Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất

Đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp hài

hòa giữa tăng trưởng kinh tế với những vấn đề khác của xã hội như giáo dục, quốc phòng,

khoa học công nghệ cho nên rất cần con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể

chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Giáo dục thể chất (GDTC) là một mặt

của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục

của mọi quốc gia trên thế giới. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm tập luyện thể

dục thể thao để duy trì sức khỏe. Trong bài viết Sức khỏe và thể dục Người đã dạy: “Giữ gìn

dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành

công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần. Một người dân

khỏe mạnh, tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ

sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước” [1].

Luật Thể dục, Thể thao năm 2006, Điều 20 đã quy định: “Giáo dục thể chất là môn học

chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản

cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo

dục toàn diện ” [2].

pdf 10 trang kimcuc 7360
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất

Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình học môn Giáo dục thể chất
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 17 (1) (2018) 143-152 
143 
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM 
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT 
 Nguyễn Xuân Phúc* 
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
*Email: phucnx@cntp.edu.vn 
Ngày nhận bài: 20/6/2018; Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2018 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng thể lực và diễn biến sự phát triển thể lực của 
sinh viên trong quá trình học giáo dục thể chất tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm 
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy thể lực của sinh viên phát triển không 
đồng đều, sau mỗi học phần thể lực đều có sự phát triển nhưng không đồng nhất. Khi phân 
loại các tố chất thể lực của sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với nam 
sinh viên phần lớn đạt yêu cầu, trong khi đối với nữ còn khá khiêm tốn nhất là các tố chất 
sức mạnh và sức bền. 
Từ khóa: Giáo dục thể chất, thể lực, các tố chất thể lực, sinh viên, Trường Đại học Công 
nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. 
1. MỞ ĐẦU 
Đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp hài 
hòa giữa tăng trưởng kinh tế với những vấn đề khác của xã hội như giáo dục, quốc phòng, 
khoa học công nghệ cho nên rất cần con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể 
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Giáo dục thể chất (GDTC) là một mặt 
của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục 
của mọi quốc gia trên thế giới. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm tập luyện thể 
dục thể thao để duy trì sức khỏe. Trong bài viết Sức khỏe và thể dục Người đã dạy: “Giữ gìn 
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành 
công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần. Một người dân 
khỏe mạnh, tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ 
sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước” [1]. 
Luật Thể dục, Thể thao năm 2006, Điều 20 đã quy định: “Giáo dục thể chất là môn học 
chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản 
cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo 
dục toàn diện ” [2]. 
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM được thành lập năm 2010 trên cơ sở 
nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM. Với mục tiêu chung đào tạo 
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, 
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ 
đào tạo, có sức khỏe, có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi 
trường làm việc, có ý thức phục vụ nhân dân [3]. Chương trình giáo dục thể chất của Trường 
Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM gồm 150 tiết, chia làm 3 học phần: GDTC1 (60 
Nguyễn Xuân Phúc 
144 
tiết), GDTC2 (30 tiết), GDTC3 (60 tiết). Sinh viên hoàn thành chương trình trong hai năm 
đầu của khóa học. Tuy nhiên, trong thời gian qua hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu 
liên quan đến môn GDTC tại Trường. Trong khi đó một số trường đã nghiên cứu như 
Trường Đại học sư phạm TP.HCM, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Khoa 
học Tự nhiên, Đại học Bách khoa, Đại học Nông lâm, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Sư 
phạm Kỹ thuật, Đại học Sài Gòn Vì vậy, điều này trở thành vấn đề bức thiết đối với những 
người làm công tác giảng dạy môn Giáo dục thể chất. 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng thể lực và diễn biến sự phát 
triển thể lực của sinh viên trong từng học phần GDTC. 
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu này thực hiện 2 nội dung chính: (1) Thực trạng thể lực của sinh viên Trường 
Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM; (2) Diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại 
học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM trong quá trình học môn GDTC. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, kiểm tra sư phạm và toán 
thông kê [4-6]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thực trạng thể lực của sinh viên Trƣờng Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
3.1.1. Thực trạng thể lực của sinh viên qua từng học phần GDTC 
Để đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên Trường, tác giả đã tiến hành kiểm tra thể 
lực của 200 sinh viên (100 nam và 100 nữ) trong từng học phần GDTC. Kết quả thể lực của 
sinh viên được thể hiện ở Bảng 1. 
Bảng 1. Thực trạng thể lực của sinh viên ở từng học phần GDTC 
TT 
Tham số 
Test 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
 ̅ S CV ε ̅ S CV ε ̅ S CV ε 
1 
Lực bóp tay 
thuận (kg) 
Nam 42,92 3,44 8,02 0,02 44,61 2,85 6,38 0,01 45,91 2,31 5,03 0,01 
Nữ 28,14 2,5 8,88 0,02 29,01 2,51 8,65 0,02 29,58 2,6 8,79 0,02 
2 
Nằm ngửa 
gập bụng 
30 s/lần 
Nam 18,54 3,00 16,17 0,03 20,12 2,72 13,54 0,03 21,3 2,12 9,95 0,02 
Nữ 12,89 3,26 25,26 0,05 15,7 2,51 16 0,03 16,95 2,27 13,41 0,03 
3 
Bật xa tại 
chỗ (cm) 
Nam 231,62 15,80 6,82 0,01 233,82 14,68 6,28 0,01 235,7 14,2 6,03 0,01 
Nữ 158,41 18,08 11,42 0,02 160,99 16,89 10,49 0,02 162,66 16,81 10,34 0,02 
4 
Chạy 30 m 
XPC (s) 
Nam 4,90 0,42 8,09 0,02 4,85 0,41 8,43 0,02 4,74 0,36 7,59 0,02 
Nữ 6,08 0,48 7,89 0,02 5,93 0,39 6,59 0,01 5,85 0,37 6,38 0,01 
5 
Chạy con 
thoi 4 ×10 
m (s) 
Nam 10,83 0,74 6,83 0,01 10,77 0,69 6,39 0,01 10,63 0,66 6,20 0,01 
Nữ 12,12 0,67 5,55 0,01 12,05 0,46 3,82 0,01 11,94 0,45 3,77 0,01 
6 
Chạy tùy 
sức 5 phút 
(m) 
Nam 1032,35 99,31 9,62 0,02 1044,90 83,66 8,01 0,02 1067,35 79,31 7,43 0,01 
Nữ 819,0 65,97 8,05 0,02 828,55 67,75 8,18 0,02 845,3 61,66 7,29 0,01 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
145 
Thực trạng thể lực của sinh viên trong từng nội dung được kiểm tra (Bảng 1) cho thấy: 
- Các chỉ số về cơ bản có độ đồng nhất cao giữa các cá thể nghiên cứu (CV < 10%). 
Trong cả 3 học phần với nam đó là lực bóp tay thuận, bật xa tại chỗ, chạy 30 m xuất phát 
cao, chạy con thoi 4 × 10 m, chạy 5 phút tùy sức, còn trong GDTC3 là nằm ngửa gập bụng; 
Với nữ là lực bóp tay thuận, chạy 30 m XPC, chạy 4 ×10 m và chạy tùy sức 5 phút. 
- Các chỉ số ít có độ đồng nhất giữa các cá thể nghiên cứu (CV >10%). Với nam là nội 
dung nằm ngửa gập bụng trong GDTC1 và GDTC2, còn với nữ là bật xa tại chỗ ở cả 3 học 
phần và nằm ngửa gập bụng trong GDTC2 và GDTC3. 
- Chỉ số có độ đồng nhất thấp (CV > 20%) là nằm ngửa gập bụng (ở nữ) trong học phần 
GDTC1. 
Mặc dù độ biến thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu ở một vài chỉ số khá 
lớn như trên nhưng tất cả các giá trị trung bình mẫu đều đủ đại diện cho số trung bình tổng 
thể ( ≤ 0,05), do đó số liệu này cơ sở để kết luận rằng số trung bình mẫu đủ tính đại diện và 
có thể dùng để ước lượng số trung bình của tổng thể. 
Như vậy, qua nghiên cứu thể lực của 200 sinh viên, kết quả thu được có thể phản ánh 
trình độ thể lực chung của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
trong từng học phần GDTC. 
3.1.2. So sánh thể lực của sinh viên ở các chỉ tiêu qua từng học phần GDTC 
Để đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên trong quá trình học tập môn GDTC, 
chúng tôi tiến hành đánh giá so sánh kết quả ở cuối các học phần với nhau. Sự tăng trưởng 
của các yếu tố thể lực được đánh giá qua chỉ số S.Brody. 
3.1.2.1. Đối với nam sinh viên: So sánh thể lực của nam được thể hiện ở Bảng 2. 
Bảng 2. So sánh thể lực của nam qua các học phần GDTC (N = 100) 
Số liệu ở Bảng 2 cho thấy, sau khi kết thúc từng học phần GDTC thành tích 2 chỉ tiêu 
chạy 4 ×10 m và chạy tùy sức 5 phút ở GDTC1 và GDTC2 tương đương nhau, còn ở GDTC3 
tốt hơn ở GDTC1 và GDTC2. Các chỉ tiêu khác thì thành tích ở các học phần sau đều cao 
hơn học phần trước đó. Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu thể lực của sinh viên nam đều có sự tăng 
trưởng nhất định sau mỗi học phần, mặc dù mỗi chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng khác nhau. 
Sau khi kết thúc GDTC2 so với GDTC1 thì tăng trưởng nhiều nhất là nội dung nằm 
ngửa gập bụng 30 s/lần (8,57%), tăng trưởng ít nhất là nội dung chạy 4 × 10 m (0,57%). Sau 
khi kết thúc GDTC3 so với GDTC2 thì tăng trưởng nhiều nhất là nội dung lực bóp tay thuận 

TT TEST 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
t21 t32 t31 ̅̅ ̅̅ ̅ ̅̅ ̅̅ ̅ ̅̅ ̅̅ ̅
 ̅ ̅ ̅ 
1 Lực bóp tay thuận (kg) 42,92±3,44 44,61±2,85 45,91±2,31 13,17 9,81 18,05 3,96 2,97 6,93 
2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 18,54±3 20,12±2,72 21,3 ± 2,12 8,3 5,3 11,79 8,57 6,09 14,62 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 231,62±15,8 233,82±14,68 235,7±14,2 9,92 11,83 15,72 0,98 0,82 1,80 
4 Chạy 30 m XPC (s) 4,90±0,42 4,85±0,41 4,74 ± 0,36 2,78 6,36 10,57 0,99 2,09 3,07 
5 Chạy 4 x10m (s) 10,83±0,74 10,77±0,69 10,63±0,66 1,07 2 3,22 0,57 1,27 1,83 
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 1032,35±99,31 1044,9±83,66 1067,35±79,31 1,58 2,97 5,17 1,34 2,17 3,51 
t0,05 = 1,96 
Nguyễn Xuân Phúc 
146 
(6,09%), tăng trưởng ít nhất là nội dung bật xa tại chỗ (0,82%). Sau khi kết thúc GDTC3 so 
với GDTC1 thì tăng trưởng nhiều nhất là nội dung nằm ngửa gập bụng (14,62%), tăng 
trưởng ít nhất là nội dung bật xa tại chỗ (1,80%). 
Nhìn chung, nhịp tăng trưởng có chiều hướng giảm dần từ học phần này sang học 
phần khác ở các chỉ tiêu lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ. Còn ở các chỉ 
tiêu chạy 30 m XPC, chạy 4 x10 m, chạy tùy sức 5 phút thì có chiều hướng tăng từ hoc phần 
này sang học phần khác. 
3.1.2.1. Đối với nữ sinh viên : So sánh thể lực ở từng chỉ tiêu của nữ được thể hiện ở Bảng 3. 
Bảng 3. So sánh thể lực của nữ qua các học phần GDTC (N = 100) 
Số liệu ở Bảng 3 cho thấy, thành tích giữa các học phần của nữ có xu hướng giống như 
nam, nghĩa là các chỉ tiêu chạy 4 ×10 m và chạy tùy sức 5 phút ở GDTC1 và GDTC2 tương 
đương nhau, còn thành tích ở GDTC3 tốt hơn. Các chỉ tiêu khác thì thành tích đều tăng đáng 
kể qua mỗi học phần. Nhìn chung, thành tích tất cả các chỉ tiêu thể lực của sinh viên nữ đều 
có sự tăng trưởng sau mỗi học phần mặc dù tốc độ tăng trưởng ở mỗi chỉ tiêu và ở mỗi học 
phần là không giống nhau. 
Sau khi kết thúc GDTC2 so với GDTC1 tăng trưởng nhiều nhất là nội dung nằm ngửa 
gập bụng (21,51%), tăng trưởng ít nhất là nội dung chạy 4 × 10 m (0,48%). Sau khi kết thúc 
GDTC3 so với GDTC2 thì tăng trưởng nhiều nhất là nội dung nằm ngửa gập bụng (8,02%) 
tăng trưởng ít nhất là nội dung chạy 4 × 10 m (0,91%). Sau khi kết thúc GDTC3 so với 
GDTC1 thì tăng trưởng nhiều nhất là nội dung nằm ngửa gập bụng (29,20%), tăng trưởng ít 
nhất là nội dung chạy 4 × 10 m (1,39%). 
Xu hướng chung thì nhịp tăng trưởng có chiều hướng giảm từ học phần này sang học 
phần khác ở các chỉ tiêu lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m 
XPC. Còn ở chỉ tiêu chạy 4 × 10 m và chạy tùy sức 5 phút thì có chiều hướng tăng từ học 
phần này qua học phần khác. 
Tóm lại, kết quả ở Bảng 2 và 3 cho thấy thành tích thể lực của sinh viên Trường Đại 
học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM sau mỗi học phần giáo dục thể chất đều tăng và sự 
tăng trưởng nhưng không đồng đều ở các chỉ tiêu. 
3.2. Diễn biến thể lực của sinh viên Trƣờng Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
trong quá trình học môn GDTC 
TT TEST 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
t21 t32 t31 ̅̅ ̅̅ ̅ ̅̅ ̅̅ ̅ ̅̅ ̅̅ ̅
 ̅ 
 ̅ ̅ 
1 
Lực bóp tay thuận 
(kg) 
28,14±2,5 29,01±2,51 29,58 ± 2,6 7,48 3,83 9,97 3,08 1,89 4,97 
2 
Nằm ngửa gập 
bụng 30 s (lần) 
12,89±3,26 15,7±2,51 16,95±2,27 15,82 6,18 15,46 21,51 8,02 29,20 
3 
Bật xa tại chỗ 
(cm) 
158,41±18,08 160,99±16,89 162,66±16,81 10,38 8,73 16,56 1,72 1,05 2,77 
4 
Chạy 30 m XPC 
(s) 
6,08±0,48 5,93±0,39 5,85 ± 0,37 6,45 3,57 9,57 2,43 1,23 3,66 
5 
Chạy con thoi 
4 x 10m (s) 
12,12±0,67 12,05±0,46 11,94±0,45 1,39 3,21 4,15 0,48 0,91 1,39 
6 
Chạy tùy sức 
5 phút (m) 
819,0±65.97 828,55±67,75 845,3 ± 61,66 1,82 2,90 5,34 1,15 2,07 3,22 
t0,05 = 1,96 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
147 
Phân loại thể lực của sinh viên theo Quyết định Số 53/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 
trong học phần GDTC1 và GDTC2 so sánh xếp loại tiêu chuẩn ở lứa tuổi 19, còn kết quả học 
phần GDTC3 ở lứa tuổi 20. 
 3.2.1. Đối với nam sinh viên: Diễn biến phân loại thể lực của nam ở Bảng 4 cho thấy: 
 - Lực bóp tay thuận (kg): Kết quả loại tốt ở GDTC2 tăng lên nhưng đến GDTC3 giảm 
xuống, loại đạt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các học phần. So sánh phân loại thành 
tích giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05), ưu thế thuộc về GDTC2 và GDTC3. Diễn 
biến xếp loại thành tích lực bóp tay thuận của nam được thể hiện qua ở Hình 1. 
Bảng 4. Diễn biến phân loại thể lực của nam qua các học phần GDTC (N = 100) 
TT TEST Xếp loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
X2 p 
n % n % n % 
1 
Lực bóp tay thuận 
(kg) 
Tốt 7 7 19 19 13 13 
39,214 <0,05 Đạt 61 61 68 68 85 85 
Không đạt 32 32 13 13 2 2 
2 
Nằm ngửa gập bụng 
30 s (lần) 
Tốt 15 15 28 28 12 12 
45,837 <0,05 Đạt 57 57 67 67 85 85 
Không đạt 28 28 5 5 3 3 
3 Bật xa tại chỗ (cm) 
Tốt 69 69 72 72 70 70 
1,627 >0,05 Đạt 22 22 22 22 25 25 
Không đạt 9 9 6 6 5 5 
4 Chạy 30m XPC (s) 
Tốt 32 32 36 36 34 34 
3,134 >0,05 Đạt 60 60 60 60 63 63 
Không đạt 8 8 4 4 3 3 
5 
Chạy con thoi 
4 x 10 m (s) 
Tốt 84 84 85 85 88 88 
4,849 >0,05 Đạt 16 16 13 13 9 9 
Không đạt 0 0 2 2 3 3 
6 
Chạy tùy sức 5 phút 
(m) 
Tốt 35 35 44 44 48 48 
19,586 <0,05 Đạt 41 41 50 50 45 45 
Không đạt 24 24 6 6 7 7 
- Nằm ngửa gập bụng 30 s/lần: loại tốt ở GDTC2 tăng lên nhưng đến GDTC3 thì giảm 
xuống, loại đạt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các học phần. So sánh kết quả xếp loại 
thành tích giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05). Diễn biến xếp loại thành tích nằm 
ngửa gập bụng của nam được thể hiện ở Hình 2. 
 - Bật xa tại chỗ (cm): kết quả loại tốt và đạt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các 
học phần GDTC, mặc dù số lượng tăng hay giảm không đáng kể. So sánh kết quả xếp loại 
thành tích giữa các học phần GDTC là không có sự khác biệt trong phân loại (p > 0,05). 
Diễn biến xếp loại thành tích bật xa tại chỗ của nam được thể hiện ở Hình 3. 
- Chạy 30 m XPC (s): kết quả loại tốt và đạt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các 
học phần GDTC. So sánh kết xếp loại giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05). Diễn 
biến xếp loại thành tích chạy 30m của nam được thể hiện ở Hình 4. 
- Chạy con thoi 4 x 10m (s): loại tốt và loại không đạt tăng dần, loại đạt giảm dần qua 
các học phần GDTC, nhưng số lượng tăng hoặc giảm không đáng kể. So sánh kết quả xếp 
Nguyễn Xuân Phúc 
148 
loại thành tích là không có sự khác biệt trong phân loại (p > 0,05). Diễn biến xếp loại thành 
tích chạy 4 ×10 m của nam được thể hiện ở Hình 5. 
 - Chạy tùy sức 5 phút (m): loại đạt sang GDTC2 có tăng nhưng đến GDTC3 lại giảm, 
loại tốt tăng dần, loại không đạt giảm dần qua các học phần. So sánh kết quả xếp loại thành 
tích giữa các học phần có sự khác biệt (p < 0,05). Diễn biến xếp loại thành tích chạy tùy sức 
5 phút của nam được thể hiện ở Hình 6. 
Hình 1. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
lực bóp tay thuận của nam 
Hình 2. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
nằm ngửa gập bụng của nam 
Hình 3. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích bật 
xa tại chỗ của nam 
Hình 4. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 30 m của nam 
Hình 5. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 4 × 10 m của nam 
Hình 6. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy tùy sức 5 phút của nam 
7 
61 
32 
19 
68 
13 
13 
85 
2 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
15 
57 
28 28 
67 
5 12 
85 
3 0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
69 
22 
9 
72 
22 
6 
70 
25 
5 0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
32 
60 
8 
36 
60 
4 
34 
63 
3 0
20
40
60
80
T Ố T Đ Ạ T K H Ô N G 
Đ Ạ T 
LO Ạ I 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
84 
16 
0 
85 
13 
2 
88 
9 3 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2% 
35 41 
24 
44 
50 
6 
48 
45 
7 
0
10
20
30
40
50
60
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
149 
3.2.2. Đối với nữ sinh viên: Diễn biến phân loại thể lực của nữ được thể hiện ở Bảng 5: 
Bảng 5. Diễn biến phân loại thể lực của nữ qua các học phần GDTC (N = 100) 
TT TEST Xếp loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3 
X2 p 
n % n % n % 
1 
Lực bóp tay 
thuận (kg) 
Tốt 11 11 21 21 23 23 
14,420 <0,05 Đạt 56 56 59 59 64 64 
Không đạt 33 33 20 20 13 13 
2 
Nằm ngửa gập 
bụng 30 s (lần) 
Tốt 2 2 8 8 10 10 
19,908 <0,05 Đạt 23 23 39 39 44 44 
Không đạt 75 75 53 53 46 46 
3 
Bật xa tại chỗ 
(cm) 
Tốt 29 29 30 30 34 34 
1,616 >0,05 Đạt 29 29 34 34 28 28 
Không đạt 42 42 36 36 38 38 
4 
Chạy 30 m 
XPC (s) 
Tốt 24 24 27 27 23 23 
5,552 >0,05 Đạt 65 65 70 70 71 71 
Không đạt 11 11 3 3 6 6 
5 
Chạy con thoi 
4 × 10 m (s) 
Tốt 44 44 43 43 36 36 
9,824 <0,05 Đạt 46 46 53 53 62 62 
Không đạt 10 10 4 4 2 2 
6 
Chạy tùy sức 
5 phút (m) 
Tốt 6 6 8 8 9 9 
6,002 >0,05 Đạt 19 19 22 22 10 10 
Không đạt 75 75 70 70 81 81 
Kết quả cho thấy: 
 - Lực bóp tay thuận (kg): loại tốt và đạt tăng dần và loại không đạt giảm dần qua các 
học phần nhưng vẫn còn tỷ lệ khá cao (13% ở GDTC3). So sánh kết quả xếp loại thành tích 
giữa các học phần GDTC có sự khác biệt (p < 0,05) (Hình 7). 
- Nằm ngửa gập bụng 30 s/lần: loại tốt và loại đạt tăng dần và loại không đạt giảm dần 
qua các học phần nhưng vẫn còn rất cao (từ 75% giảm xuống chỉ còn 46%). So sánh kết quả 
xếp loại thành tích giữa các học phần GDTC là có sự khác biệt (p < 0,05) (Hình 8). 
- Bật xa tại chỗ (cm): loại tốt tăng dần qua các học phần, loại đạt sang GDTC2 tăng 
nhưng đến GDTC3 lại giảm xuống, loại không đạt ở GDTC2 giảm nhưng đến GDTC3 lại 
tăng lên, mặc dù số lượng tăng hay giảm qua các học phần là không đáng kể. So sánh xếp 
loại thành tích các học phần GDTC không có sự khác biệt (p > 0,05) nghĩa là sức mạnh bột 
phát chưa có sự tiến triển đáng kể trong phân loại (Hình 9). 
- Chạy 30 m XPC (s): loại đạt tăng dần qua các học phần, loại tốt ở GCTC2 tăng nhưng 
đến GDTC3 lại giảm xuống, loại không đạt ở GDTC2 giảm nhưng đến GDTC3 tăng, mặc dù 
sự tăng hoặc giảm số lượng qua các học phần không đáng kể. So sánh xếp loại thành tích 
chạy 30 m XPC qua các học phần GDTC không có sự khác biệt ở ngưỡng p > 0,05, nghĩa 
là sức nhanh không có sự tiến triển đáng kể trong phân loại (Hình 10). 
 - Chạy 4 × 10 m (s): loại tốt và không đạt giảm dần còn loại đạt tăng dần qua các học 
phần. Có thể nói cũng như chạy 30 m XPC, ở chỉ tiêu này tỷ lệ nữ sinh không đạt thuộc loại 
thấp (2-10%). So sánh phân loại thành tích qua các học phần GDTC có sự khác biệt (p < 0,05) 
(Hình 11). 
Nguyễn Xuân Phúc 
150 
Hình 7. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
lực bóp tay thuận của nữ 
Hình 8. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
nằm ngửa gập bụng của nữ 
Hình 9. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích bật 
xa tại chỗ của nữ 
Hình 10. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 30 m của nữ 
Hình 11. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy 4 × 10 m của nữ 
Hình 12. Biểu đồ diễn biến phân loại thành tích 
chạy tùy sức 5 phút của nữ 
11 
56 
33 
21 
59 
20 23 
64 
13 
0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
2 
23 
75 
8 
39 
53 
10 
44 46 
0
20
40
60
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2
GDTC3
% 
29 
29 
42 
30 
34 
36 
34 
28 
38 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
24 
65 
11 
27 
70 
3 
23 
1 
6 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
Series1 Series2 Series3
% 
44 46 
10 
43 
53 
4 
36 
62 
2 0
10
20
30
40
50
60
70
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
6 
19 
75 
8 
22 
70 
9 
10 
81 
0
20
40
60
80
100
TỐT ĐẠT KHÔNG 
ĐẠT 
Loại 
GDTC1 GDTC2 GDTC3
% 
Đánh giá diễn biến thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
151 
- Chạy tùy sức 5 phút (m): loại tốt tăng dần, loại đạt giảm dần qua các học phần, loại 
không đạt sang GDTC2 có giảm nhưng đến GDTC3 lại tăng lên, mặc dù sự tăng hoặc giảm 
số lượng sinh viên ở các học phần không đáng kể. Có thể khẳng định ở chỉ tiêu này tỷ lệ nữ 
sinh không đạt về sức bền luôn giữ ở mức rất cao (70-81%). So sánh phân loại thành tích qua 
các học phần GDTC không có sự khác biệt (p > 0,05), nghĩa là sức bền chưa có sự tiến triển 
đáng kể trong phân loại (Hình 12). 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng sinh viên từ loại đạt trở lên ngày càng tăng 
theo các học phần, mặc dù ở mỗi chỉ tiêu có sự gia tăng không đồng đều. So với các chỉ tiêu 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thể lực của nam ở từng chỉ tiêu đạt yêu cầu, vì khi xếp loại 
phần lớn nam đều từ loại đạt trở lên. Đối với nữ, thành tích ở các chỉ tiêu như lực bóp tay 
thuận, chạy 30 m XPC, chạy 4 ×10 m đạt yêu cầu, nhưng thành tích ở các chỉ tiêu nằm ngửa 
gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút là những chỉ tiêu đánh giá sức mạnh và sức 
bền chưa đạt yêu cầu, vì ở các nội dung này số lượng sinh viên không đạt chiếm tỷ lệ rất lớn. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy thể lực của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực 
phẩm thành phố Hồ Chí Minh qua mỗi học phần Giáo dục Thể chất đều có sự tăng trưởng và 
sự tăng trưởng đó không đồng đều ở từng chỉ tiêu. So với tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và 
Đào, tạo thể lực hiện nay của sinh viên nam đa phần thuộc từ loại đạt trở lên (81%) còn nữ 
sinh thì loại đạt còn quá ít (12%), tỷ lệ không đạt còn khá cao (nam 19%, nữ 82%). Qua các 
học phần thể lực nam đều có sự phát triển đáng kể, tỷ lệ đạt yêu cầu thể lực tăng từ 43% lên 
đến 82%; còn ở nữ, thể lực hầu như không có sự chuyển biến nhiều, tỷ lệ không đạt còn ở 
mức rất cao (82-89%), nhất là ở các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh và sức bền như nằm ngửa 
gập bụng, bật xa tại chỗ và chạy tùy sức 5 phút. Do vậy, Trường Đại học Công nghiệp Thực 
phẩm thành phố Hồ Chí Minh cần xem xét lại chương trình GDTC nhằm nâng cao thể lực 
cho sinh viên và tạo hứng thú rèn luyện TDTT cho sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trương Xuân Hùng - Chủ tịch Hồ Chí Minh với thể dục thể thao, NXB Thể dục Thể 
thao, Hà Nội, 2007. 
2. Quốc hội - Luật Thể dục Thể thao 77/2006/QH 11, Hà Nội, 2006. 
3. Quốc hội - Luật giáo dục đại học 08/2012/QH13, Hà Nội, 2012. 
4. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Anh Tuấn - Giáo trình lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa 
học thể dục thể thao, NXB Thể dục Thể thao, TP.HCM, 2007. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quyết định của của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 
số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 về việc ban hành quy định đánh giá, xếp 
loại thể lực học sinh, sinh viên. 
6. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải - Thống kê học trong thể dục thể thao, NXB Thể dục 
Thể thao, TP.HCM, 2008. 
Nguyễn Xuân Phúc 
152
ABSTRACT 
PHYSICAL ASSESSMENT OF STUDENTS 
OF HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY 
IN THE PROCESS OF PHYSICAL EDUCATION 
Nguyen Xuan Phuc* 
Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email: phucnx@cntp.edu.vn
The aim of this research was to evaluate students’ strength and show the development 
of student‘s strength during study physical education at school. The results show that the 
strength of student development is uneven, after each physical fitness it has developed but 
not uniform. After classifying physical strengths of students according to Ministry of 
Education regulations, male students are mostly required, while female students are 
relatively modest in terms of strength and endurance.
Keywords: Physical education, strength, physical fitness, students, Ho Chi Minh City 
University of Food Industry.
Giấy phép xuất bản số 435/GP-BTTTT, ngày 23 tháng 10 năm 2013.
In tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sản xuất Liên Gia Nguyễn.
Số lượng 250 cuốn, khổ 19 x 27 cm. In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2018.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dien_bien_the_luc_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_cong.pdf