Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động quản lí tổ chuyên môn ở một số trường Trung học Phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

TCM là bộ phận cấu thành của

trường trung học cơ sở, trung học phổ

thông (THPT). Các tổ, nhóm chuyên môn

(CM) đều có mối quan hệ hợp tác trong

CM, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ

khác và các tổ chức đoàn thể trong thực

hiện nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ do

trường giao phó nhằm đạt được mục tiêu

đã đề ra.

TCM là nơi trực tiếp triển khai các

mặt hoạt động của nhà trường, trong đó

trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy

học; là đầu mối quản lí (QL) mà HT nhất

thiết phải dựa vào đó để QL nhà trường

trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản

nhất vẫn là hoạt động dạy học của GV.

Đặc biệt, TCM còn là nơi GV tập hợp,

đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư, tình

cảm và những khó khăn trong đời sống

của các thành viên trong tổ, kịp thời động

viên, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.

Vì vậy, việc đánh giá hoạt động QL TCM

của cán bộ quản lí (CBQL) và GV ở một

số trường THPT tại thành phố Vũng Tàu

là cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả giáo

dục ở trường nói riêng và của tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu nói chung.

pdf 6 trang kimcuc 3160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động quản lí tổ chuyên môn ở một số trường Trung học Phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động quản lí tổ chuyên môn ở một số trường Trung học Phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động quản lí tổ chuyên môn ở một số trường Trung học Phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thanh Xuân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 149 
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN 
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ TỔ CHUYÊN MÔN 
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN* 
TÓM TẮT 
Hoạt động của tổ chuyên môn (TCM) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao 
chất lượng giảng dạy của GV, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến công tác tự bồi dưỡng 
chuyên môn nghiệp vụ của mỗi GV cũng như của tập thể sư phạm. Vì vậy, Hiệu trưởng 
(HT) cần phải nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động này, để từ đó 
có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của TCM. 
Từ khóa: hoạt động quản lí tổ chuyên môn, trung học phổ thông, thành phố Vũng 
Tàu. 
ABSTRACT 
The evaluation of administrators and teachers about specific subject group management 
in high schools in Vung Tau, Ba Ria-Vung Tau province 
Activities of groups of specific subjects contribute greatly to improving teachers’ 
teaching quality; as well as influence positively on professional self – training of each 
teacher and the whole pedagogical group. Therefore, princials need to recognize the right 
role and the importance of these activities to provide more measures to improve the quality 
of groups of specific subjects. 
Keywords: specific subject group management, high schools, Vung Tau Town. 
1. Đặt vấn đề 
TCM là bộ phận cấu thành của 
trường trung học cơ sở, trung học phổ 
thông (THPT). Các tổ, nhóm chuyên môn 
(CM) đều có mối quan hệ hợp tác trong 
CM, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ 
khác và các tổ chức đoàn thể trong thực 
hiện nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ do 
trường giao phó nhằm đạt được mục tiêu 
đã đề ra. 
TCM là nơi trực tiếp triển khai các 
mặt hoạt động của nhà trường, trong đó 
trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy 
* ThS, Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, 
TP Vũng Tàu 
học; là đầu mối quản lí (QL) mà HT nhất 
thiết phải dựa vào đó để QL nhà trường 
trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản 
nhất vẫn là hoạt động dạy học của GV. 
Đặc biệt, TCM còn là nơi GV tập hợp, 
đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư, tình 
cảm và những khó khăn trong đời sống 
của các thành viên trong tổ, kịp thời động 
viên, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 
Vì vậy, việc đánh giá hoạt động QL TCM 
của cán bộ quản lí (CBQL) và GV ở một 
số trường THPT tại thành phố Vũng Tàu 
là cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả giáo 
dục ở trường nói riêng và của tỉnh Bà Rịa 
– Vũng Tàu nói chung. 
2. Phương pháp và thể thức nghiên 
Ý kiến trao đổi Số 48 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
150 
cứu 
- Dụng cụ nghiên cứu: Điều tra bằng 
phiếu hỏi. 
- Mục đích nghiên cứu: Nắm được 
các dữ liệu, nội dung chi tiết điều tra, 
thăm dò thực trạng hoạt động của các 
TCM và các giải pháp QL tổ trưởng CM 
của HT. 
- Khách thể nghiên cứu: Công tác QL 
hoạt động TCM của HT ở 5 trường 
THPT: Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn 
Huệ, Vũng Tàu, Trần Nguyên Hãn, Lê 
Hồng Phong tại thành phố Vũng Tàu. 
- Nội dung nghiên cứu: Dựa vào cơ 
sở lí luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài 
nghiên cứu, phiếu hỏi chia làm 2 loại: 
 Phiếu hỏi dành cho lãnh đạo, 
chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, HT 
và GV của 5 trường THPT về việc QL 
hoạt động TCM của HT. 
 Phiếu hỏi dành cho lãnh đạo, 
chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, các 
HT, Tổ trưởng CM, GV của 5 trường 
THPT về mức độ cần thiết và tính khả thi 
của các biện pháp đề xuất. 
Một số từ viết tắt trong các bảng: 
- ĐLTC: Độ lệch tiêu chuẩn; 
- TB: Trung bình cộng; 
- N: Số khách thể tham gia nghiên 
cứu. 
Tùy theo thang đo, điểm TB sẽ thay 
đổi. Theo kết quả này, có thể quy định về 
các mức như sau: 
- Thang 4 mức: 
TB từ 3,5 đến 4,0: Mức cao/tốt; 
TB từ 2,50 đến 3,49: Mức trung 
bình; 
TB dưới 2,49: Mức kém. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Đánh giá của CBQL và GV về 
mục tiêu QL hoạt động TCM của HT 
các trường THPT thành phố Vũng 
Tàu 
Đánh giá của CBQL và GV về mục 
tiêu QL hoạt động TCM của HT được thể 
hiện ở bảng 1 sau đây: 
Bảng 1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ QL của HT 
đối với mục tiêu QL hoạt động TCM của HT 
Mục tiêu quản lí hoạt động TCM của HT TB ĐLTC Thứ bậc 
Nhằm xác định tầm quan trọng của HT đối với sự nghiệp 
phát triển nhà trường 3,31 0,85 5 
Nhằm xác định vai trò chủ đạo của HT đối với việc thúc 
đẩy hoạt động TCM đạt hiệu quả 3,43 0,68 2 
Nhằm nâng cao nhận thức và năng lực CM cho tổ trưởng 
CM 3,41 0,73 3 
Nhằm hiểu rõ tình hình thực tế về CM của các tổ để có 
những biện pháp tối ưu, kịp thời 3,47 0,63 1 
Nhằm làm cho mọi người biết nhiệm vụ và phương pháp 
hoạt động của mình để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của 
trường 
3,33 0,99 4 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thanh Xuân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 151 
Bảng 1 cho thấy CBQL và GV 
đánh giá về mức độ QL của HT đối với 
mục tiêu QL hoạt động TCM của HT 
theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: 
nhằm hiểu rõ tình hình thực tế về CM của 
các tổ để có những biện pháp tối ưu, kịp 
thời (thứ bậc 1), nhằm xác định vai trò 
chủ đạo của HT đối với việc thúc đẩy 
hoạt động TCM đạt hiệu quả (thứ bậc 2), 
nhằm nâng cao nhận thức và năng lực 
CM cho tổ trưởng CM (thứ bậc 3), nhằm 
làm cho mọi người biết nhiệm vụ và 
phương pháp hoạt động của mình để thực 
hiện có hiệu quả mục tiêu của trường (thứ 
bậc 4), và nhằm xác định tầm quan trọng 
của HT đối với sự nghiệp phát triển nhà 
trường (thứ bậc 5). 
Đánh giá của CBQL và GV về mức 
độ QL của HT đối với mục tiêu QL hoạt 
động TCM của HT đạt mức khá (TB xấp 
xỉ 3,5). 
Như vậy, việc đề xuất các mục tiêu, 
trước tiên là nhằm mục đích hiểu rõ tình 
hình thực tế về CM của tổ để có những 
chấn chỉnh kịp thời, xác định vai trò chủ 
đạo của HT, nâng cao nhận thức và năng 
lực CM cho tổ trưởng cũng như làm cho 
mọi người ý thức được mục tiêu của 
trường. Đây là những mục tiêu cần thiết 
cho việc QL của HT, trong khi đó, mục 
tiêu xác định tầm quan trọng của HT 
được đánh giá thấp nhất (TB=3,31). 
3.2. Đánh giá của CBQL và GV về nội 
dung QL hoạt động TCM của HT các 
trường THPT TP Vũng Tàu (xem bảng 
2).
Bảng 2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ QL của HT 
đối với nội dung HT QL hoạt động TCM 
Nội dung HT quản lí hoạt động TCM TB ĐLTC Thứ bậc 
QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của các 
TCM và GV 3,68 0,49 1 
QL việc dạy học cho các đối tượng khác nhau 3,21 0,77 9 
QL hồ sơ CM 3,40 0,85 6 
QL việc thực hiện quy chế CM và nề nếp dạy học của GV 3,68 0,63 2 
QL dạy học theo chuyên đề 2,92 0,95 10 
QL việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở các TCM 
và GV 3,30 0,78 8 
QL cơ sở vật chất, phương tiện và môi trường học tập 3,47 0,75 5 
QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua 
TCM và GV 3,52 0,65 4 
QL công tác bồi dưỡng CM và nghiệp vụ cho GV thông qua 
các hoạt động của TCM 3,40 0,74 7 
QL công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật trong nhà trường 3,57 0,57 3 
Ý kiến trao đổi Số 48 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
152 
Bảng 2 cho thấy, đánh giá của CBQL 
và GV về nội dung QL hoạt động TCM 
của HT theo thứ bậc từ cao đến thấp như 
sau: QL việc thực hiện chương trình, kế 
hoạch dạy học của các TCM và GV (thứ 
bậc 1); QL việc thực hiện quy chế CM và 
nề nếp dạy học của GV (thứ bậc 2); QL 
công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật 
trong nhà trường (thứ bậc 3); QL việc kiểm 
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 
thông qua TCM và GV (thứ bậc 4); QL cơ 
sở vật chất, phương tiện và môi trường học 
tập (thứ bậc 5); QL hồ sơ CM (thứ bậc 6); 
QL công tác bồi dưỡng CM và nghiệp vụ 
cho GV thông qua các hoạt động của TCM 
(thứ bậc 7); QL việc thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học ở các TCM và GV 
(thứ bậc 8); QL việc dạy học cho các đối 
tượng khác nhau (thứ bậc 9) và QL dạy 
học theo chuyên đề (thứ bậc 10). 
Kết quả khảo sát còn cho thấy, HT 
chú trọng nhiều đến công tác QL việc 
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học 
của GV; việc thực hiện quy chế CM và 
nề nếp dạy học; QL công tác thi đua, 
khen thưởng và kỉ luật; QL việc kiểm tra, 
đánh giá kết quả học tập của HS thông 
qua TCM và GV (TB>3,5). Trong khi 
các nội dung QL khác chỉ được HT quan 
tâm ở mức trung bình (TB<3,5). Các nội 
dung được quan tâm ít nhất là QL công 
tác bồi dưỡng CM và nghiệp vụ cho GV 
thông qua các hoạt động của TCM; QL 
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy 
học ở các TCM và GV; QL việc dạy học 
cho các đối tượng khác nhau, và việc QL 
dạy học theo chuyên đề (TB=2,92). Điều 
đó cho thấy công tác nghiên cứu khoa 
học sư phạm trong nhà trường còn nhiều 
hạn chế, việc đầu tư công sức cho các 
giải pháp CM để nâng cao hiệu quả giảng 
dạy và học tập chưa được chú trọng. 
3.3. Đánh giá của CBQL và GV về 
hiệu quả của các nội dung HT QL hoạt 
động TCM ở các trường THPT TP 
Vũng Tàu (xem bảng 3) 
 Bảng 3. Đánh giá về hiệu quả của các nội dung HT QL hoạt động TCM 
Nội dung HT quản lí hoạt động TCM TB ĐLTC Thứ bậc 
QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của các 
TCM và GV 6,23 3,84 2 
QL việc dạy học cho các đối tượng khác nhau 6,55 3,22 5 
QL hồ sơ CM 6,95 3,37 9 
QL việc thực hiện quy chế CM và nề nếp dạy học của GV 6,22 3,78 1 
QL dạy học theo chuyên đề 6,66 3,20 7 
QL việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở các 
TCM và GV 6,33 3,24 3 
QL cơ sở vật chất, phương tiện và môi trường học tập 6,50 3,54 4 
QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 
thông qua TCM và GV 6,62 3,43 6 
QL công tác bồi dưỡng CM và nghiệp vụ cho GV thông 
qua các hoạt động của TCM 6,67 3,26 8 
QL công tác thi đua, khen thưởng và kỉ luật trong nhà trường 7,30 3,33 10 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thanh Xuân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 153 
Bảng 3 cho thấy CBQL và GV 
đánh giá về hiệu quả của các nội dung 
HT QL hoạt động TCM theo thứ bậc từ 
cao đến thấp như sau: QL việc thực hiện 
quy chế CM và nề nếp dạy học của GV 
(thứ bậc 1); QL việc thực hiện chương 
trình, kế hoạch dạy học của các TCM và 
GV (thứ bậc 2); QL việc thực hiện đổi 
mới phương pháp dạy học ở các TCM và 
GV (thứ bậc 3); QL cơ sở vật chất, 
phương tiện và môi trường học tập (thứ 
bậc 4); QL việc dạy học cho các đối 
tượng khác nhau (thứ bậc 5); QL việc 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của 
học sinh thông qua TCM và GV (thứ bậc 
6); QL dạy học theo chuyên đề (thứ bậc 
7); QL công tác bồi dưỡng CM và nghiệp 
vụ cho GV thông qua các hoạt động của 
TCM (thứ bậc 8); QL hồ sơ CM (thứ bậc 
9) và QL công tác thi đua, khen thưởng 
và kỉ luật trong nhà trường (thứ bậc 10). 
Ở bảng đánh giá này, nội dung HT 
QL hoạt động TCM không thay đổi 
nhưng cách đánh giá của CBQL và GV 
có sự thay đổi đáng kể: HT vẫn tập trung 
QL việc thực hiện quy chế, nề nếp, kế 
hoạch, chương trình dạy học nhưng chú 
trọng việc thực hiện quy chế nề nếp hơn; 
coi trọng việc đổi mới phương pháp ở các 
TCM, các phương tiện dạy học, môi 
trường và đối tượng dạy học; tổ chức 
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học 
sinh, tổ chức chuyên đề, bồi dưỡng 
nghiệp vụ cho GV... nhằm nâng cao hiệu 
quả giảng dạy. Tuy nhiên, HT lại coi nhẹ 
công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật 
trong nhà trường (bậc 10). Điều này cho 
thấy áp lực công việc ở TCM và GV 
nặng nề hơn, mức độ khích lệ, động viên 
trong công tác không được quan tâm 
đúng mức. 
Kết quả khảo sát còn cho thấy, cùng 
một nội dung công việc nhưng cách thức 
tiến hành và tầm quan trọng của mỗi 
công việc tùy thuộc quan điểm chỉ đạo 
của HT. Vì vậy, HT giữ vai trò chủ thể 
QL vô cùng quan trọng, ví như chiếc đầu 
tàu, nếu hội đủ sức mạnh cần thiết và 
chạy đúng đường ray thì chắc chắn sẽ 
đến đích trong mọi nội dung QL, trong 
đó có QL TCM. 
4. Kết luận và kiến nghị 
4.1. Kết luận 
Hoạt động TCM tại một số trường 
THPT ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà 
Rịa-Vũng Tàu vẫn còn nhiều bất cập cần 
phải khắc phục như công tác QL TCM 
chưa được đề cập trong lí luận; tổ trưởng 
CM, người trực tiếp lãnh đạo TCM trong 
trường không được đào tạo QL nên quá 
trình chỉ đạo thực tiễn dễ nảy sinh hình 
thức “trăm hoa đua nở”, chưa có sự quy 
kết, hội tụ. Mặt khác, nguyên nhân chính 
tạo ra sự bất cập là do biện pháp QL 
TCM của HT và tính độc lập sáng tạo của 
các tổ trưởng chưa đạt mức yêu cầu. 
Trong những năm qua, vấn đề bồi 
dưỡng năng lực QL TCM cho đội ngũ 
HT ở các trường THPT đã được Sở 
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng 
Tàu hết sức quan tâm và xem như là 
một trong những nhiệm vụ hàng đầu 
của HT. 
4.2. Kiến nghị 
Căn cứ vào thực trạng QL hoạt động 
TCM của HT trường THPT ở thành phố 
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chúng 
tôi đề xuất một số kiến nghị đối với Ủy 
Ý kiến trao đổi Số 48 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
154 
ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào 
tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm nâng 
cao hiệu quả QL hoạt động TCM của HT 
như sau: 
- Tập trung đầu tư cho các trường về 
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho 
việc đổi mới QL giáo dục, đổi mới 
phương pháp dạy học; 
- Có các chính sách, chế độ mang 
tính ổn định, lâu dài đối với GV giỏi, 
CBQL giỏi để khuyến khích họ làm việc; 
- Cần có sự đổi mới trong chỉ đạo QL 
các hoạt động của TCM ở các trường, 
đưa các hoạt động đi sâu vào CM, tránh 
các hoạt động có tính chất hình thức, phô 
trương; 
- Tạo điều kiện cho CBQL thường 
xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng để 
nâng cao năng lực QL; tham gia các cuộc 
hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu 
học hỏi kinh nghiệm QL ở trường bạn, 
tỉnh bạn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Kiểm (1997), Quản lí giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo dục, Hà 
Nội. 
2. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb Đại 
học Sư phạm. 
3. Robert Heller (2005), Động viên nhân viên (Motivating People), Kim Phượng dịch, 
Nxb Tổng hợp TPHCM. 
4. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lí, Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
5. SREM (2007), Quản trị hiệu quả trường học, Nxb Lao động Xã hội. 
6. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 
7. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học 
Quốc gia, Hà Nội. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-9-2012; ngày phản biện đánh giá: 27-9-2012; 
ngày chấp nhận đăng: 08-10-2012) 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cua_can_bo_quan_li_va_giao_vien_ve_hoat_dong_quan_l.pdf