Đặc điểm việc làm của cử nhân ngành giáo dục thể chất khóa đại học 47 trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh sau 1 năm tốt nghiệp

Tại Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Ban

Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị

Quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Nghị quyết đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo:

"Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy

luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và

đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng

chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu

cầu số lượng”. Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai

Nghị quyết, đến nay, tình trạng sinh viên chưa

có việc làm còn nhiều, theo công bố của Bộ Lao

động, Thương binh và Xã hội và Tổng Cục

thống kê tại Bản tin cập nhật thị trường lao động

Việt Nam số 17 thì đến hết quý I năm 2018, cả

nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, trong

đó có 215,3 nghìn người có trình độ đại học trở

lên bị thất nghiệp. Đây là 1 trong những vấn đề

mang tính thời sự, tạo nên những thách thức gay

gắt không chỉ đối với các cơ sở giáo dục đại học

mà còn là bài toán nan giải đối với các nhà quản

lý giáo dục.

pdf 5 trang kimcuc 2860
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm việc làm của cử nhân ngành giáo dục thể chất khóa đại học 47 trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh sau 1 năm tốt nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm việc làm của cử nhân ngành giáo dục thể chất khóa đại học 47 trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh sau 1 năm tốt nghiệp

Đặc điểm việc làm của cử nhân ngành giáo dục thể chất khóa đại học 47 trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh sau 1 năm tốt nghiệp
BµI B¸O KHOA HäC
32
ÑAËC ÑIEÅM VIEÄC LAØM CUÛA CÖÛ NHAÂN NGAØNH GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT
KHOÙA ÑAÏI HOÏC 47 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
SAU 1 NAÊM TOÁT NGHIEÄP
Tóm tắt:
Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp, chúng tôi đã xác định được 58.7% cử nhân
Ngành Giáo dục thể chất (GDTC) khóa Đại học 47 có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp, đồng thời xác
định được 7 đặc điểm việc làm của các cử nhân này, đó là: Đặc điểm về thời gian tìm việc, các
kênh thông tin tìm việc, loại hình cơ quan công tác, địa bàn làm việc, mức độ phù hợp của công
việc với ngành đào tạo, mức thu nhập bình quân theo tháng 
Từ khóa: Đặc điểm việc làm, cử nhân GDTC, Đại học TDTT Bắc Ninh.
Working characteristics of bachelors of Physical Education major, 47th class, Bac Ninh
Sports University after one year of graduation
Summary:
By direct and indirect interviewing, we identified 58.7% of the bachelors in Physical Education
major, 47th class that have a job 1 year after graduation and identified 7 working characteristics
these graduates are: job searching time, job searching channels, type of agency, work area,
suitability of work with the training sector, average monthly income ...
Keywords: Employment, bachelors physical education, Bac Ninh Sports University
*ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: thuquyetnguyen@gmail.com
Nguyễn Thị Thu Quyết*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Tại Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
Quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo:
"Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và
đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng
chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu
cầu số lượng”. Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai
Nghị quyết, đến nay, tình trạng sinh viên chưa
có việc làm còn nhiều, theo công bố của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội và Tổng Cục
thống kê tại Bản tin cập nhật thị trường lao động
Việt Nam số 17 thì đến hết quý I năm 2018, cả
nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp, trong
đó có 215,3 nghìn người có trình độ đại học trở
lên bị thất nghiệp. Đây là 1 trong những vấn đề
mang tính thời sự, tạo nên những thách thức gay
gắt không chỉ đối với các cơ sở giáo dục đại học
mà còn là bài toán nan giải đối với các nhà quản
lý giáo dục.
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là một
trong 5 trường Đại học TDTT của nước ta đào
tạo nguồn nhân lực TDTT chất lượng cao. Số
lượng sinh viên hàng năm vào khoảng 1.200
người, cung cấp nguồn nhân lực TDTT cho cả
nước, đặc biệt là khu vực phía Bắc. Trong đó,
Ngành Giáo dục thể chất (GDTC) có số lượng
sinh viên theo học nhiều nhất trong 4 ngành
đang đào tạo tại Trường. 
Sinh viên tốt nghiệp là sản phẩm của đào tạo
33
Sè 4/2018
Biểu đồ 1. Tình trạng việc làm của cử nhân Ngành GDTC khóa Đại học 47 
sau 1 năm tốt nghiệp
đại học. Sinh viên tốt nghiệp và tìm được việc
làm phù hợp với ngành đào tạo là chứng nhận
xã hội có giá trị cao nhất và thuyết phục nhất về
chất lượng đào tạo của một trường đại học.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng việc
làm của cử nhân TDTT nói chung và cử nhân
Ngành GDTC nói riêng là vấn đề vô cùng cấp
thiết, trên cơ sở đó xác định được những nguyên
nhân và các giải pháp điều chỉnh nội dung,
chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội. Trong bài viết này, chúng tôi tập
trung trình bày kết quả nghiên cứu về “Đặc điểm
việc làm của cử nhân Ngành Giáo dục thể chất
khóa Đại học 47 Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh sau 1 năm tốt nghiệp”.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích
và tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn và
phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp và gián tiếp để phỏng vấn 158 cử nhân
Ngành GDTC khóa Đại học 47 của Trường Đại
học TDTT Bắc Ninh tìm được việc làm sau một
năm tôt nghiệp. Phiếu phỏng vấn được xây dựng
với 7 câu hỏi tương ứng 24 biến số nhằm thu
thập các dữ liệu phản ánh đặc điểm việc làm của
cử nhân Ngành GDTC. 
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
Trước khi tiến hành tìm hiểu về đặc điểm
việc làm của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi
tiến hành tìm hiểu về tình trạng việc làm của cử
nhân Ngành GDTC khóa Đại học 47 sau 1 năm
tốt nghiệp. Khóa Đại học 47 có tổng số 282 cử
nhân Ngành GDTC, tuy nhiên, trong quá trình
tổng hợp và khảo sát, chúng tôi chỉ liên lạc được
trên 95% tổng số sinh viên đã tốt nghiệp, tương
ứng với 269 cử nhân, chính vì vậy, tình trạng
việc làm của đối tượng nghiên cứu được xác
định trên tổng số cử nhân liên lạc được. Kết quả
được trình bày tại biểu đồ 1.
Qua biểu đồ 1 cho thấy, có 158/269 cử nhân
đã có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp, chiếm tỷ
lệ 58.7%. Sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm
chiếm tỷ lệ 41.3%, trong đó có 1.9% cử nhân
đang học lên Thạc sĩ tại Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, 12.4% đang học các lớp bồi dưỡng
chứng chỉ ngắn hạn và văn bằng 2 các ngành
đào tạo khác, 85.7% đang ở nhà, phụ giúp gia
đình. Khi trao đổi sâu chúng tôi được biết, ngay
sau khi tốt nghiệp, họ đã nộp hồ sơ xin việc đến
nhiều cơ quan nhưng đến nay vẫn chưa tìm được
việc. Đây là dấu hiệu báo động, cần được Ban
giám hiệu quan tâm, bởi lẽ tỷ lệ sinh viên sau
khi tốt nghiệp có việc làm càng cao thì sẽ càng
khẳng định được nhu cầu của thị trường đối với
ngành đào tạo lớn và sự chấp nhận của xã hội
đối với chất lượng đào tạo của Nhà trường vì
vậy cũng cao hơn. Mặt khác, thất nghiệp không
chỉ gây thiệt hại cho sinh viên, gia đình và xã
hội về kinh tế mà còn gây lãng phí nguồn lực tri
thức của đất nước.
Tiếp đến, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về đặc
điểm việc làm của cử nhân Ngành GDTC khóa
Đại học 47 đã có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp. 
BµI B¸O KHOA HäC
34
Thông qua tham khảo & tổng hợp tài liệu, kết
hợp trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có kinh
nghiệm thu thập số liệu về đặc điểm việc làm
của sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học,
chúng tôi đã lựa chọn được 7 câu hỏi với 24 tiêu
chí đánh giá đặc điểm việc làm của cử nhân
Ngành GDTC khóa Đại học 47 sau 1 năm tốt
nghiệp. Phiếu phỏng vấn gồm 2 phần: Thông tin
cá nhân và thông tin về đặc điểm việc làm.
Trong đó, chúng tôi tập trung vào phần đặc điểm
việc làm. Tổng số phiếu phát ra là 158, tổng số
phiếu thu về là 158. Kết quả được trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm việc làm của cử nhân Ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 47
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=158)
Qua bảng 1 cho thấy: 
- Về thời gian tìm được việc làm: Chỉ tiêu
này đánh giá về khả năng tiếp cận và đáp ứng
yêu cầu từ thị trường lao động của sinh viên tốt
nghiệp. Khả năng kết nối nhanh nhạy và trang
bị đủ kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh
nghiệm làm việc sẽ sớm mang lại một công việc
phù hợp với nhu cầu và ngược lại. Kết quả
phỏng vấn cho thấy, trong số những người đã có
việc làm thì có 84.8% tìm được việc làm trong
thời gian dưới 6 tháng; Chỉ có 15.2% là có việc
làm từ 6 -12 tháng. Như vậy, những cử nhân có
việc làm ngay sau khi tốt nghiệp rõ ràng đã chủ
động tạo ra các mối liên hệ với môi trường làm
việc mà họ hướng tới. Điều này phản ánh thực
tế một bộ phận sinh viên đã sớm có định hướng
công việc của bản thân ngay trong thời gian học
tập tại Trường.
- Về các kênh thông tin tìm việc: Kênh
thông tin chủ yếu để tìm kiếm việc làm của các
cử nhân chính là thông qua bạn bè, người quen
giới thiệu với tỷ lệ 51.9%, tiếp đến là thông qua
quảng cáo của đơn vị tuyển dụng với tỷ lệ
26.6%; cuối cùng là tự tạo việc làm chiếm tỷ lệ
TT Nội dung mi %
1 Thời gian tìm đượcviệc làm
Dưới 6 tháng 134 84.80
Từ 6 – 12 tháng 24 15.20
2 Các kênh thông tintìm việc
Nhà trường giới thiệu 0 0.00
Bạn bè, người quen giới thiệu 82 51.90
Trung tâm giới thiệu việc làm 0 0.00
Hội chợ việc làm 0 0.00
Thông qua quảng cáo của đơn vị tuyển dụng 42 26.60
Tự tạo việc làm 34 21.50
3 Loại hình cơ quancông tác
Nhà nước 69 43.70
Doanh nghiệp tư nhân 54 34.20
Doanh nghiệp nước ngoài 5 3.10
Hộ kinh doanh cá thể 30 19.00
4 Địa bàn làm việc Thành thị 108 68.40Nông thôn 50 31.60
5 Vị trí việc làm
Giáo viên GDTC 39 24.70
Cán bộ chuyên môn về TDTT 34 21.50
Hướng dẫn viên TDTT 30 19.00
Các loại khác 55 34.80
6
Mức độ phù hợp của
công việc với ngành
đào tạo
Rất phù hợp 82 51.90
Phù hợp 21 13.30
Không phù hợp 55 34.80
7
Mức thu nhập bình
quân theo tháng (tính
theo tiền Việt Nam)
<3 triệu 45 28.50
3 – 5 triệu 70 44.30
> 5 triệu 43 27.20
35
Sè 4/2018
thấp nhất với 21.5%; Các kênh thông tin còn lại
như Nhà trường, Trung tâm giới thiệu việc làm
hay Hội chợ việc làm chưa được các cử nhân
chú ý tới. 
- Về loại hình cơ quan công tác: Kết quả khảo
sát cho thấy, môi trường làm việc trong cơ quan
nhà nước vẫn là nơi có sức thu hút mạnh mẽ đối
với các sinh viên mới tốt nghiệp (có đến 43.7%
cử nhân đang làm việc trong khu vực này). Tiếp
đến là các doanh nghiệp tư nhân thu hút 34.2%
và chỉ có 3.1% hiện đang làm việc tại doanh
nghiệp nước ngoài. Đặc biệt, có 19.0% là hộ
kinh doanh cá thể như kinh doanh gia đình, bán
thời gian... Mặt khác, qua trao đổi với các cử
nhân chúng tôi được biết, các vị trí việc làm
trong cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà
nước mà họ tìm được chủ yếu thông qua bạn bè,
người quen giới thiệu, còn ở khu vực doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài là
thông qua quảng cáo tuyển dụng. Việc xác định
các loại hình cơ quan công tác của cử nhân
Ngành GDTC có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá tiềm năng cũng như phản ánh nhu cầu
thực tế của thị trường TDTT đối với nguồn nhân
lực. Tuy nhiên, hiện nay, khi Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/1/2018
về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập thì các vị trí
việc làm truyền thống trong khu vực cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp về
TDTT, các trường học trong tương lai không xa
sẽ hầu như không có nhu cầu tuyển dụng cán bộ
như hiện nay. Chính vì vậy, mặc dù tỷ lệ cử nhân
Ngành GDTC khóa Đại học 47 hiện đang công
tác tại các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nước ngoài còn thấp, nhưng cũng đã phần nào
phản ánh được đúng xu hướng phát triển và nhu
cầu việc làm của xã hội trong tương lai. Điều
này đòi hỏi, cơ sở đào tạo cần có các hướng đi
mới trong đào tạo để đáp ứng được nhu cầu xã
hội sắp tới.
- Về địa bàn làm việc: Có đến 68.4% cử nhân
hiện đang làm việc tại khu vực thành thị như:
Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Quảng
Ninh...; 31.6% hiện đang công tác tại khu vực
nông thôn. Đây cũng là điều dễ hiểu, bởi lẽ, khu
vực thành thị luôn có nền kinh tế đa ngành nghề
phát triển, là nơi có nhiều cơ hội nghề nghiệp
không chỉ cho cử nhân Ngành GDTC mà còn
các ngành đào tạo khác của Nhà trường nói
riêng và nhiều ngành nghề đào tạo của các
trường đại học trên cả nước nói chung.
- Về vị trí việc làm cho thấy, số lượng cử
nhân Ngành GDTC khóa ĐH 47 làm ở các vị trí
như: Giáo viên GDTC, Cán bộ chuyên môn về
TDTT chiếm tỷ lệ chưa cao, chỉ có lần lượt là
24.7% và 21.5%, thấp nhất là hướng dẫn viên
TDTT, có tỷ lệ 19.0%. Số lượng cử nhân làm
việc với các vị trí khác chiếm tỷ lệ cao nhất là
34.8%, trao đổi với chúng tôi, họ cho biết, cũng
đã cố gắng tìm các công việc phù hợp với ngành
đã học, nhưng rất khó, chính vì vậy, công việc
ở các vị trí khác là: Chuyên viên, nhân viên
chăm sóc khách hàng, nhân viên kinh doanh,
công nhân ...thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh: doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn... .Từ kết quả trên cho thấy, sinh viên tốt
nghiệp Ngành GDTC có thể làm việc trong
nhiều lĩnh vực thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau. Tuy nhiên, điều này cũng đã phản
ánh tình trạng làm trái ngành của một số lớn cử
nhân Ngành GDTC khóa Đại học 47 sau 1 năm
tốt nghiệp.
- Về mức độ phù hợp của công việc với
ngành đào tạo: Đây là một trong những đặc
điểm quan trọng nhất nhằm đánh giá hiệu quả
đào tạo của Nhà trường và cũng là mong muốn
của bất kỳ sinh viên tốt nghiệp nào trong quá
trình tham gia vào thị trường lao động. Kết quả
phỏng vấn các cử nhân tìm được việc làm cho
thấy, 51.9% trong số họ trả lời công việc hiện
tại ở mức “rất phù hợp”, 13.3% trả lời là “phù
hợp” với những gì họ đã được học ở trường đại
học. Số sinh viên trả lời “Không phù hợp”
chiếm tỉ lệ 34.8%. Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi
được biết, các công việc rất phù hợp và phù hợp
chủ yếu là ở các vị trí giáo viên TDTT, cán bộ
chuyên môn TDTT và hướng dẫn viên TDTT tại
các đơn vị nhà nước và các cơ sở dịch vụ. Như
vậy, có thể nhận thấy mặc dù có 65.2% sinh viên
tốt nghiệp đã tìm được công việc phù hợp với
BµI B¸O KHOA HäC
36
chuyên môn được đào tạo thì còn có một bộ
phận không nhỏ sinh viên đang phải làm các
công việc được xem là “trái ngành, trái nghề”
họ được đào tạo ở thời điểm mới tốt nghiệp ra
trường và các cử nhân này đều đang công tác tại
các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh
nghiệp tư nhân.
- Về mức thu nhập: Thu nhập là một trong
những đặc điểm nghề nghiệp luôn được quan tâm
trong các điều tra thông tin việc làm. Thông tin
về mức thu nhập mang nhiều ý nghĩa. Mức thù
lao người sử dụng lao động trả cho người lao
động phản ánh kinh nghiệm làm việc, khả năng
đáp ứng yêu cầu của công việc, cơ hội phát triển
nghề nghiệp, mức độ ứng dụng các kiến thức
được đào tạo ở đại học vào thực tiễn cũng như
phản ánh đặc trưng môi trường làm việc của sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Kết quả cho thấy: Có
44.3% cử nhân có mức thu nhập từ 3 triệu – 5
triệu/tháng; 28.5% cử nhân có mức thu nhập dưới
3 triệu và có 27.2% cử nhân có mức thu nhập trên
5 triệu. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với sinh
viên hiện đang học tập tại các trường thuộc khối
ngành TDTT nói chung, bởi lẽ, mặc dù số lượng
cử nhân có mức thu nhập dưới 3 triệu còn cao
nhưng cũng đã phản ánh về tiềm năng phát triển
của TDTT trong tương lai. Bên cạnh đó, qua trao
đổi với các cử nhân chúng tôi được biết, mức thu
nhập từ 3 triệu – 5 triệu và trên 5 triệu chủ yếu là
ở các vị trí hướng dẫn viên TDTT tại các cơ sở
dịch vụ và ở các vị trí việc làm khác, không đúng
ngành đào tạo tại các doanh nghiệp nước ngoài
và doanh nghiệp tư nhân.
KEÁT LUAÄN
1. Tỷ lệ cử nhân Ngành GDTC khóa Đại học
47 có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp chưa cao,
chỉ có 58.7%. Tuy nhiên, có đến 84.8% trong số
đó đã tìm được việc làm trong thời gian dưới 6
tháng, điều này đã phản ánh thực tế là các cử
nhân đó đã sớm có định hướng đúng về công
việc tương lai của bản thân ngay trong thời gian
học tập tại Trường. 
2. Kênh thông tin chính để tìm việc của các
cử nhân Ngành GDTC là thông qua bạn bè,
người quen giới thiệu và thông qua quảng cáo
của đơn vị tuyển dụng với khu vực làm việc
chính là tại các doanh nghiệp tư nhân và nhà
nước. Họ còn chưa quan tâm đến các kênh giới
thiệu việc làm khác như Trường, Trung tâm giới
thiệu việc làm, Hội chợ việc làm...Điều này thể
hiện, một bộ phận không nhỏ của sinh viên hiện
nay vẫn còn thiếu sự tích cực và chủ động trong
tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp.
4. Vị trí việc làm của các cử nhân Ngành
GDTC chủ yếu là hướng dẫn viên TDTT, cán
bộ chuyên môn về TDTT và giáo viên TDTT
với mức độ phù hợp với ngành đào tạo chiếm tỷ
lệ cao hơn các vị trí việc làm khác.
5. Mức thu nhập của cử nhân GDTC tìm được
việc làm từ 3 triệu – 5 triệu và trên 5 triệu chiếm
tỷ lệ lớn, chủ yếu là ở các vị trí hướng dẫn viên
TDTT tại các cơ sở dịch vụ và ở các vị trí việc
làm không đúng ngành đào tạo trong các doanh
nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2017), Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 08/NQ-
CP ngày 24 tháng 1 năm 2018 về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt
Nam số 17, Quý I năm 2018, Bộ Lao động,
Thương Binh và Xã hội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Công văn
số 4806/BGDĐT – GDĐH ngày 28/9/2016 về
việc “báo cáo tình hình việc làm của sinh viên
tốt nghiệp”.
5. Trần Thị Kim Thu (2012), Giáo trình Điều
tra xã hội học, Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 6/8/2018, Phản biện ngày 14/8/2018, duyệt in ngày 28/8/2018)

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_viec_lam_cua_cu_nhan_nganh_giao_duc_the_chat_khoa_d.pdf