Đặc điểm thành phần thạch học các thành tạo trầm tích lục nguyên - Carbonat và mối quan hệ với các đá núi lửa khu vực Tú Lệ
Trong các diện lộ đá trầm tích, không có các đá vụn núi lửa kiểu trầm tích phun trào. Các đá vụn núi lửa là sản phẩm của các hoạt động phun nổ, nằm trên nền các đá trầm tích. Ranh giới giữa các thể đá trầm tích và đá núi lửa trong vùng Tú Lệ là quan hệ xuyên cắt, tiếp xúc nóng với sự có mặt các đá biến chất tiếp xúc nhiệt trình độ thấp.
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm thành phần thạch học các thành tạo trầm tích lục nguyên - Carbonat và mối quan hệ với các đá núi lửa khu vực Tú Lệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thành phần thạch học các thành tạo trầm tích lục nguyên - Carbonat và mối quan hệ với các đá núi lửa khu vực Tú Lệ
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 5 (2018) 1-13 1 Đặc điểm thành phần thạch học các thành tạo trầm tích lục nguyên - carbonat và mối quan hệ với các đá núi lửa khu vực Tú Lệ Lê Tiến Dũng 1, Nguyễn Khắc Giảng 1, Phạm Trung Hiếu 2, Nguyễn Hữu Trọng 1, Tô Xuân Bản 1, Lê Thị Ngọc Tú 1, Đặng Thị Vinh 1, Phạm Thị Vân Anh 1,*, Hà Thành Như1, Vũ Quang Lân 3, Nguyễn Thị Ly Ly 4 1 Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất , Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 2 Khoa Địa chất, Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc, Việt Nam 4 Phòng Địa chất biển, Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 12/8/2018 Chấp nhận 05/10/2018 Đăng online 31/10/2018 Khu vực Tú Lệ có diện tích trên 5.000 km2 phân bố rộng rãi các đá núi lửa và các trầm tích lục nguyên- carbonat. Theo các kết quả nghiên cứu của các tác giả, các khối lộ đá trầm tích lục nguyên - carbonat thực chất là các khối sót của các tầng trầm tích cổ hơn nằm bên cạnh, trên vòm hoặc trên nóc của các khối đá phun trào. Trong các diện lộ đá trầm tích, không có các đá vụn núi lửa kiểu trầm tích phun trào. Các đá vụn núi lửa là sản phẩm của các hoạt động phun nổ, nằm trên nền các đá trầm tích. Ranh giới giữa các thể đá trầm tích và đá núi lửa trong vùng Tú Lệ là quan hệ xuyên cắt, tiếp xúc nóng với sự có mặt các đá biến chất tiếp xúc nhiệt trình độ thấp. Các thể trầm tích có chứa hóa đá định tầng mức tuổi có thể từ Permi đến Jura, tương đồng với các địa tầng trầm tích Paleozoi muộn- Mesozoi phân bố rộng rãi trong vùng Tây Bắc. Đá núi lửa khu vực Tú Lệ, thuộc 3 tổ hợp đá theo thứ tự thành tạo được xác định bằng các quan hệ địa chất gồm: 1- basalt, 2- riolit, 3- trachit. Theo độ sâu thành tạo, chúng thuộc về tướng á núi lửa, một khối lượng không lớn thuộc tướng phun trào và phun nổ. Tuổi địa chất của các đá núi lửa và vụn núi lửa khu vực Tú Lệ muộn hơn tuổi của các đá trầm tích vây quanh, ít nhất là sau giai đoạn Jura. © 2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Tú Lệ Đá núi lửa Đá vụn núi lửa Trachit Basalt Riolit 1. Mở đầu Vùng nghiên cứu cứu bài báo này là không gian phân bố các đá magma và trầm tích khu vực Tú Lệ nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam (Hình 1). Khu vực Tú Lệ trùng với đới Tú Lệ (Dovjicov et al., 1967). Trên các bản đồ phân vùng kiến tạo, khu vực Tú Lệ được đặt và gọi tên với các ý nghĩa rất khác nhau như: Võng Tú Lệ hoặc vùng trũng Tú Lệ (Gatinski et al., 1970); Trũng chồng kiểu núi lửa- _____________________ *Tác giả liên hệ E-mail: vananh.dhmdc@gmail.com 2 Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 kiến tạo (Phan Cự Tiến, 1989); Rift nội lục Tú Lệ (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1992); Hot spot Tú Lệ hoặc sau rift sau tách giãn Tú Lệ (Lê Như Lai, 1995); Trồi manti Tú Lệ (Nguyen Trung Chi et al., 1997). Lần đầu tiên, các đá tuf, tufit, tufogen đi cùng các đá riolit ở khu vực Tú Lệ được xác định và mô tả trên các tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Vạn Yên (Nguyễ Xuân Bao, 1969), Yên Bái (Nguyễn Vĩnh, 1978), Điện Biên Phủ (Trần Đăng Tuyết, 1977) dưới phiên hiệu hệ tầng Suối Bé mức tuổi Jura. Phiên hiệu địa tầng này tiếp tục được vận dụng trong các tờ bản đồ địa chất 1:50.000 Bắc Tú Lệ-Văn Bàn, Thuận Châu (Nguyễn Đình Hợp, 1994, 1997), Trạm Tấu- Nghĩa Lộ (Nguyễn Đắc Đồng, 2000), trong các chuyên khảo, xuất bản địa chất và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều nhà địa chất (Đào Đình Thục và nnk, 1995; Lê Thanh Mẽ, 1994; Mai Trọng Tú và nnk, 2007; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009). Trong chuyên khảo Địa chất Việt Nam, phần I-Địa tầng (Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1995), khu vực Tú Lệ bao gồm hệ tầng Văn Chấn (J3-K1vc) và hệ tầng Ngòi Thia (Knt). Hệ tầng Văn Chấn bao gồm các đá trầm tích phun trào đi cùng các đá trầm tích và các đá orthophyr (một danh pháp tương tự với trachit), phân bố rộng rãi ở vùng Văn Chấn, Mù Căng Chải, Trạm Tấu, Bắc Yên. Loạt bản đồ địa chất Tây Bắc tỷ lệ 1:200.000 do Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam xuất bản năm 2005 (Bùi Phú Mỹ, 2005; Nguyễn Vĩnh, 2005; Nguyễn Xuân Bao, 2005; Trần Đăng Tuyết, 2005) các thành tạo trầm tích chứa vật liệu núi lửa được thể hiện dưới phiên hiệu hệ tầng Suối Bé và hệ tầng Trạm Tấu. Có thể nhận thấy, diện lộ của hệ tầng Trạm Tấu và Suối Bé rất không ổn định về thành phần thạch học. Hệ tầng Suối Bé (J1-2sb) trên tờ Yên Bái, gồm cát kết tuf, bột kết tuf, đá phiến sét dày 550-850m; tờ Vạn Yên gồm basalt ẩn tinh, plagiobasalt, trachitobasalt, andesiobasalt, cuội sạn kết tuf, cát kết tuf, tufobasalt, dày đến 1500m; tờ Điện Biên gồm cát kết tuf, sạn kết tuf, bột kết tuf, xen ít basalt, riolit, bột kết vôi, đá vôi sét, đá vôi dạng dăm dày đến 600m. Hệ tầng Trạm Tấu (?)Ktt) trên tờ Yên Bái, gồm các đá cuội sạn kết tuf, bột kết tuf, tuf riolit, đá phiến sét chứa vật chất than, đá vôi phân lớp chứa hóa thạch thực vật dày 200-800m. Hình 1. Sơ đồ địa chất khối Tú Lệ và diện tích kế cận, vị trí các mặt cắt địa chất mô tả trong bài báo. (Được thành lập theo các tài liệu của Bùi Phú Mỹ, 2005; Nguyễn Vĩnh, 2005; Nguyễn Xuân Bao, 2005; Trần Đăng Tuyết, 2005 và bổ sung theo tài liệu của tác giả) Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 3 Trong công trình Địa chất và tài nguyên Việt Nam (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009) đã mô tả hệ tầng Suối Bé (P3sb), hệ tầng Tú Lệ (P3tl ) và hệ tầng Trạm Tấu (P3c tt). Thành phần thạch học tương tự như đã mô tả trong loạt bản đồ địa chất Tây Bắc tỷ lệ 1:200.000 xuất bản năm 2005. Lần đầu tiên, tuổi của các đá núi lửa được hạ xuống mức Permi muộn dựa trên các số liệu phân tích đồng vị phóng xạ và hóa đá thực vật trong tập đá phiến sét màu đen ở khu vực Trạm Tấu. Các công bố địa chất gần đây về Tú Lệ của các nhà địa chất Việt Nam và Quốc tế khá phong phú (Nguyễn Trung Chí et al., 1997; Nguyễn Trường Giang và nnk, 2003; Phạm Đức Lương và nnk, 2010; Usuki et al., 2015; Tran Tuan Anh et al., 2004) theo hướng luận giải tuổi đồng vị phóng xạ, đặc điểm địa hóa, đồng vị và nguồn gốc của các đá núi lửa. Các mô tả về thành phần thạch học, quan sát cấu trúc và phân tích các mặt cắt địa chất, các đới biến chất tiếp xúc nhiệt và biến chất động lực, các tướng núi lửa, phân tích các quan hệ không gian và thời gian giữa các tổ hợp đá bằng các kỹ thuật địa chất cơ bản, chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, cấu trúc địa chất khu vực Tú Lệ vẫn có nhiều tồn tại và cần tiếp tục được giải quyết trong công tác điều tra cơ bản, thành lập và hiệu đính các bản đồ địa chất. Đối tượng nghiên cứu của bào báo này là các thể đá trầm tích nằm trong trường phân bố các đá núi lửa đới Tú Lệ. Theo các tác giả, việc xem xét đúng đắn, khách quan thành phần thạch học, quan hệ không gian giữa các đá núi lửa, đá vụn núi lửa với các đá trầm tích vây quanh trong khối Tú Lệ là một trong các vấn đề đáng được quan tâm để luận giải lịch sử địa chất khu vực, phân vùng kiến tạo và sinh khoáng, dự báo độ sâu bóc mòn và khoáng sản ẩn, đánh giá đúng đắn điều kiện địa chất của các công trình xây dựng, dự báo các tai biến địa chất. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành bài báo này, các tác giả dựa trên những phương pháp nghiên cứu địa chất truyền thống bao gồm khảo sát và đo vẽ các mặt cắt địa chất, xác định thành phần thạch học, phân tích các tổ hợp đá, liên kết địa tầng; nghiên cứu phân tích mối quan hệ không gian, thời gian và nguồn gốc của các tổ hợp đá. Danh pháp và phân loại các đá núi lửa, đá vụn núi lửa dựa theo các tiêu chuẩn của IUGS (Le Maitre et al., 2002). Đá vụn núi lửa (pyroclatic) là loại đá có chứa vật liệu vụn núi lửa do hoạt động phun nổ. Quá trình thành tạo của các đá vụn núi lửa gắn liền với các vụ phun nổ. Vật liệu núi lửa có thể là mảnh đá, mảnh thủy tinh, mảnh khoáng vật, tro bụi. Tiêu chuẩn để xác định một đá vụn núi lửa: các đá vụn núi lửa gồm tuf, tufit, tufogen, nhất thiết phải có chứa các vật liệu được xác định chắc chắn có nguồn gốc từ các vụ phun núi lửa. Việc xác định chính xác các vụn núi lửa, nhất là các đá tufogen hạt mịn có quá ít vật liệu núi lửa (dưới 10%) cần sự quan sát chi tiết dưới kính hiển vi phân cực, rất dễ nhầm lẫn trong thực hành. Đá vụn núi lửa gắn liền với các trung tâm phun nổ, là nơi thuận lợi cho các quá trình tạo khoáng nhiệt dịch. Các thành tạo trầm tích phun trào (volcanogenic sedimentary rock) đã được các nhà địa chất gọi tên và mô tả ở khu vực Tú Lệ, theo một ý nghĩa nào đó, có thể được xem là một loại đá vụn núi lửa. 2. Đặc điểm một số mặt cắt trầm tích chứa vật liệu núi lửa tiêu biểu 2.1. Mặt cắt địa chất khu vực Trạm Tấu (Trạm Tấu, Yên Bái) Mặt cắt nằm dọc tuyến đường Trạm Tấu đi Nghĩa Lộ, kéo dài khoảng 4-5 km (Hình 2). Theo tuyến đường dọc bờ trái Ngòi Thia, có thể phân biệt các thành tạo địa chất như Hình 2 Đá trầm tích lục nguyên vụn thô và đá sét kết màu đen: gồm hai tập có quan hệ chuyển tiếp. Tập dưới, gồm sét kết hoặc đá phiến sét màu đen (Ảnh 1) dày 200m, đá có cấu tạo phân lớp, phân dải, mầu đen, thế nằm tương đối ổn định, cắm về phía tây và tây nam, góc dốc 30- 40. Tập trên, chuyển tiếp lên tập dưới, gồm cát kết, bột kết phân dải, sạn kết hạt thô, chiều dày 400 m. Các đá phiến sét màu đen có chứa hóa đá thực vật, định tuổi Permi muộn (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009). Trong diện lộ đá trầm tích hạt thô, có mặt các mạch và thấu kính gabrodiabas và riolit porphyr. Đá núi lửa riolit: là một bộ phận của khối Văn Chấn. Khối riolit Văn Chấn có thành phần tương đối đồng nhất, xuyên cắt và gây biến chất tiếp xúc nhiệt các đá phiến sét màu đen chứa hóa đá thực vật (Ảnh 1, VL41, tọa độ 436.819, 2.374.010 múi chiếu 6 độ, kinh tuyến trục 1050). Tại ranh giới tiếp xúc phát triển các đá phiến đốm vết (Ảnh 2), ra xa đới tiếp xúc, trình độ biến chất giảm dần. Đá vụn nủi lửa: gồm dăm kết tuf basalt (VL33, 4 Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 435.557, 2.374.963) và dăm kết tuf riolit (VL.35, 435.85, 2.374.497, tại cầu Trạm Tấu). Chúng có quy mô nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét, phủ chồng lên trên tập đá cát bột kết. Dăm kết tuf riolit (Ảnh 3, 4) tai đầu cầu Trạm Tấu, gồm các hòn cuội và mảnh dăm granit, riolit, cát kết và sét kết được gắn kết bởi dung nham riolit. Dăm kết tuf basalt, cách cầu Trạm Tấu gần 0,5 m về phía hạ lưu, gồm các hạt cuội và mảnh dăm đá basalt, cát kết, bột kết; xi măng gắn kết là basalt porphyrit. Cả hai trung tâm phun nổ đang mô tả, đều có khoáng hóa sulphur xâm tán với hàm lượng cao, có thể chứa kim loại quý vàng, bạc. 2.2. Mặt cắt địa chất khu vực Điệp Quang (Trạm Tấu, Yên Bái) Khu vực Điệp Quang cách mặt cắt Trạm Tấu khoảng 10km về phía đông bắc đường Trạm Tấu - Nghĩa Lộ, gồm các cát kết, bột kết, sét kết, lớp đá phiến sét đen tương tự như đã gặp ở Trạm Tấu. Hình 2. Mặt cắt địa chất khu vực Trạm Tấu (Trạm Tấu, Yên Bái). Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 5 Các đá có cấu tạo phân lớp, cắm về đông nam và tây nam, góc dốc từ 40 đến 60o, bị riolit xuyên cắt. Lỗ khoan khảo sát (446.887, 2.380.934) có chiều sâu đến 60m cho thấy, đá riolit ẩn sâu 25m dưới mái đá trầm tích. Tại ranh giới tiếp xúc, đá cát kết và sét kết bị biến chất nhiệt, tạo nên các đá cát kết dạng quarzit và đá phiến đốm vết. 2.3. Các mặt cắt địa chất tuyến Nghĩa Lộ-Khao Phạ-Mù Căng Chải (Văn Chấn, Mù Căng Chải, Yên Bái) Thể đá trầm tích từ Nghĩa Lộ đến Mù Căng Chải diện tích trên 300km2, kéo dài gần 30km dọc theo đường QL32, đã được mô tả trong hệ tầng Trạm Tấu và có quan hệ chuyển tiếp với các đá phun trào phức hệ Ngòi Thia và Tú Lệ (Nguyễn Vĩnh, 2005). Theo các quan sát thực địa của chúng tôi, thành phần thạch học của mặt cắt bao gồm các đá trầm tích lục nguyên và sét kết ở phần dưới, chuyển lên trên là đá vôi và dolomit. Dọc ranh giới tiếp xúc với đá núi lửa, đá trầm tích bị biến chất tiếp xúc nhiệt trình độ thấp. Đoạn mặt cắt thị trấn Tú Lệ cắt qua QL32 Kéo dài khoảng 12,5 km (Hình 3) từ đoạn cửa suối nhánh (423.996; 2.405.832) qua thị trấn Tú Lệ, cắt qua QL32 (430.338; 2.409.008) đến bờ suối Ngòi Hút, gồm ba phần: phần dưới, có tiếp xúc nóng với các riolit gồm đá phiến argilit và đá phiến đốm vết, thế nằm 220o30o; phần giữa: gồm đá phiến sét màu xám vàng phân lớp mỏng bị argilit hóa, xen các lớp mỏng bột kết và cát kết, thế nằm 220o30o; phần trên: gồm đá vôi dolomit tái kết tinh không đều màu xám trắng loang lổ. Tổng chiều dày trên 500m. Ở phần thấp của mặt cắt, gặp một số thấu kính đá riolit chiều dày 1-2m, xuyên cắt đá phiến sét và cát bột kết. Ở thị trấn Tú Lệ theo hướng tây bắc, quan sát nhiều khối núi đá vôi và dolomit bị hoa hóa do biến chất nhiệt (Ảnh 5, 6). Đoạn mặt cắt địa chất phía tây thị trấn Mù Căng Chải - đèo Cao Phạ - thị trấn Tú Lệ Dọc theo quốc lộ QL32 quan sát thấy các tập đá trầm tích lục nguyên carbonat bị xuyên cắt bởi các thể phun trào riolit kéo dài khoảng trên 35 km (Hình 4). Tại vết lộ VL13 (Ảnh 7) phía tây đỉnh Cao Phạ khoảng 5 km (417.401; 2.406.226) quan sát được thấu kính đá sét kết màu đen dày khoảng Hình 3. Mặt cắt địa chất thị trấn Tú Lệ (Văn Chấn, Yên Bái). 1-Sét kết, bột kết, cát kết; 2-Đá vôi và đá vôi dolomit; 3-Riolit porphyr milonit hóa không đều; 4-Đới biến chất tiếp xúc nhiệt: đá phiến đốm vết, đá hoa tremolit; 5-30/4.9: Phương vị mặt cắt (độ)/Chiều dài (km). 6 Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 15m bị bắt tù trong đá riolit. Tại vết lộ này, đá sét kết màu đen bị biến chất nhiệt tạo nên đá phiến đốm vết, có các ban tinh thạch anh và albit trên nền vi vẩy hạt thạch anh sericit và các dải sét tàn dư (Ảnh 8). Đá riolit và thể tù đá sét kết màu đen đồng thời bị biến dạng dẻo và biến chất động lực, tạo nên các đới milonit và siêu milonit chiều dày hàng chục mét, cắm dốc đứng 2.4. Mặt cắt địa chất khu vực Cầu Mường Kim (Than Uyên, Lai Châu) Khu vực Mường Kim trên tờ bản đồ địa chất Lai Châu tỷ lệ 1:200.000 (Bùi Phú Mỹ, 2005) được xem là phần rìa phía tây của khối Tú Lệ. Tại khu vực này, mặt cắt đá trầm tích lục nguyên carbonat được mô tả trong hệ tầng Mường Trai mức tuổi Ladini gồm cát kết, bột kết, sét kết, sét vôi, đá vôi, vôi dolomit. Từ cầu Mường Kim, ngược về phía thượng lưu 13-14 km, khối trachit đồng nhất, không có đá chuyển tiếp, xuyên cắt và gây biến chất tiếp xúc nhiệt các đá trầm tích (Hình 5). Trong mặt cắt, tại đoạn cầu Mường Kim (VL24), đới biến chất nhiệt có chiều dày 10 đến 15m, gồm đá phiến đốm vết, đá sừng màu đen, giầu ban tinh thạch anh, nền gồm vi hạt thạch anh, feldspat kali, vi vảy sericit. Tại vết lộ VL.25 (382.721; 2.418.538) gặp thấu kính đá hoa có tremolit, phlogophit đi cùng calcit, dolomit và sulphur. 2.5. Mặt cắt địa chất theo tuyến đường Ngã Ba Kim - Ngọc Chiến - đập thủy điện Nậm Chiến (Mù Căng Chải, Yên Bái - Mường La, Sơn La) Mặt cắt có chiều dài khoảng 26 km, trong đ ... hthalmo dium sp. mức tuổi Anisi. Các đá vôi phía đông thị xã Nghĩa Lộ dọc QL32 bị hoa hóa mạnh mẽ, màu trắng, có chứa các khoáng vật talc, tremolit và thạch anh đi cùng calcit, dolomit. Cũng trên tờ bản đồ địa chất Yên Bái tỷ lệ 1:200.000 (Nguyễn Vĩnh, 1978), trong phạm vi phân bố các đá trầm tích hệ tầng Suối Bé, Vũ Khúc và các nhà cổ sinh Liên Xô (cũ) đã mô tả các hóa đá động vật nước lợ kích thước nhỏ mức tuổi Trias giữa đến muộn tại Bản Gốc (Vết lộ 14307) và phức hệ hóa đá thực vật tuổi từ Carni đến Jura tại khu vực Tú Lệ (VL 13412). Đá sét kết màu đen khu vực Trạm Tấu có chứa hóa đá thực vật tuổi Jura (?) hoặc Permi và có nhiều khả năng thuộc Permi muộn (Nguyễn Đắc Đồng, 2000; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009). Sự phân bố không gian, mối quan hệ địa chất giữa các đá trầm tích và đá phun trào cho thấy: trong quá trình thành tạo, khối magma Tú Lệ đã phá hủy nền đá trầm tích có mức tuổi từ Peleozoi muộn đến Mesozoi đã được cố kết từ trước. 4. Khái quát các tổ hợp đá núi lửa khu vực Tú Lệ Các đá phun trào khu vực Tú Lệ tồn tại trên quy mô rộng lớn, chiếm khoảng 80% diện tích, có thành phần từ mafic đến acid, loạt kiềm vôi và á kiềm. Căn cứ theo các quan hệ địa chất, phân bố không gian, thành phần thạch học, có thể phân chia thành 3 tổ hợp đá núi lửa tương ứng với 3 giai đoạn thành tạo: sớm, giữa và muộn. 4.1. Tổ hợp các đá basalt kiểu Suối Bé Bao gồm một số khối basalt diện tích 1-2 km2 đến vài chục km2. Trên các tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 loạt Tây Bắc (Bùi Phú Mỹ, 2005; Nguyễn Vĩnh, 2005; Nguyễn Xuân Bao, 2005; Trần Đăng Tuyết, 2005) chúng được xem là một bộ phận của hệ tầng Suối Bé. Thành phần thạch học gồm basalt porphyrit và plagiobasalt tướng phun trào. Các khối đá basalt quy mô nhỏ đến trung bình, nằm ven rìa khối Tú Lệ, một số khối nằm ngay trong trường phân bố các đá riolit. Các thể đá dăm kết tuf basalt phân bố cục bộ, phủ chồng lên trên các khối basalt hoặc trên nền các đá trầm tích. Tổng khối lượng basalt kiểu Suối Bé dưới 10% 10 Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 tổng khối lượng các đá núi lửa khu vực Tú Lệ. Trên quy mô rộng lớn hơn ngoài phạm vi khu vực Tú Lệ, dọc tuyến Sông Đà nằm về phía tây khu vực nghiên cứu, các đá phun trào hiện đang được mô tả trong hệ tầng Viên Nam (Nguyễn Xuân Bao, 2005; Nguyễn Vĩnh, 2005; Trần Đăng Tuyết, 2005) khá tương đồng về các đặc điểm địa chất, thạch học, thạch địa hóa với tổ hợp đá basalt kiểu Suối Bé. Tuy nhiên, tại khu vực Pa Vinh - Tạ Bú, các đá basalt chiếm khối lượng trên 99%, trong khi đó các đá riolit dạng mạch chỉ chiếm khoảng 1% tổng khối lượng các đá phun trào (Lê Tiến Dũng và nnk., 2000). 4.2. Tổ hợp các đá riolit kiểu Văn Chấn - Tú Lệ Chiếm khoảng 80-90% khối lượng đá núi lửa trong khu vực Tú Lệ, bao gồm các khối lộ kích thước lớn hàng trăm km2. Thành phần tương đối đồng nhất, bao gồm các đá riolit porphyr tướng á phun trào. Cục bộ, có mặt các đá riolit kiềm với các diện lộ nhỏ. Tại ranh giới tiếp xúc của các khối riolit với các trầm tích, thường xuyên có mặt các đá biến chất tiếp xúc nhiệt trình độ thấp. Các thành tạo phun nổ có khối lượng không lớn, phủ chồng trên nền tướng á phun trào hoặc trên nền các thể đá trầm tích vây quanh. Các đá riolit Tú Lệ bị biến chất động lực cục bộ và không đều, tạo nên các đới milonit và siêu milonit. 4.3. Tổ hợp các đá trachit kiểu Mường Kim Có khối lượng dưới 10% tổng khối lượng các đá núi lửa khu vực Tú Lệ, tạo nên các khối riêng biệt, diện lộ vài km2 đến vài chục km2. Chúng xuyên cắt các đá phun trào riolit và basalt. Thành phần gồm trachit porphyr đồng nhất, tướng á phun trào. Trên nhóm tờ bản đồ địa chất Quỳnh Nhai tỷ lệ 1:50.000, khối trachit Mường Kim đã được mô tả trong phức hệ Mường Kim (Bùi Công Hòa, 2004). Các kết quả phân tích tuổi đồng vị phóng xạ các đá núi lửa khu vực Tú Lệ cho các giá trị khác nhau. Tuổi đồng vị U-Pb zircon của trachyriolit và riolit trong khoảng 93-118 Tr.n (Phạm Đức Lương và nnk., 2010). Các kết quả phân tích theo phương pháp Ar-Ar, mức tuổi đá basalt Suối Bé là 117-176 Tr.n; riolit Ngòi Thia 58-79 Tr.n; granit Phu Sa Phìn 144-79.50 Tr.n (Tran Tuan Anh et al., 2004). Định tuổi theo phương pháp U-Pb trong đơn khoáng zircon của riolit, cho các giá trị tuổi khá cổ, từ 262 đến 249 Tr.n (Usuki et al., 2015). Cùng với nhiều công bố khác của các nhà địa chất, có thể nhận thấy, giá trị tuổi đồng vị phóng xạ các đá núi lửa Tú Lệ thuộc về hai nhóm. Nhóm tuổi cố tương ứng khoảng Permi muộn, nhóm tuổi trẻ tương ứng trong khoảng Jura đến Creta. Với các mặt cắt trầm tích có hóa đá như đã mô tả và các giá trị tuổi đồng vị phóng xạ nhóm tuổi trẻ, mức tuổi các đá núi lửa khu vực Tú Lệ từ Jura đến Creta là hợp lý. Theo Phạm Đức Lương và nnk (2010), các kết quả phân tích tuổi có giá trị cổ 265 Tr.n liên quan với phần móng đới Tú Lệ. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu và thảo luận. 5. Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận 1. Trên diện phân bố các đá núi lửa khu vực Tú Lệ có mặt các đá trầm tích lục nguyên carbonat. Chúng là các khối sót của các tầng trầm tích cổ hơn, nằm bên cạnh, trên vòm hoặc trên đỉnh của các khối đá núi lửa. Trong các diện lộ đá trầm tích, hoàn toàn không có mặt các đá vụn núi lửa kiểu trầm tích phun trào. Các đai mạch đá phun trào hoặc các đá vụn núi lửa phát triển trên nền các đá trầm tích là sản phẩm của các hoạt động magma dạng khe nứt và các trung tâm phun nổ có tuổi muộn hơn. 2. Giữa các khối đá trầm tích và các đá núi lửa Tú Lệ có quan hệ xuyên cắt, tiếp xúc nóng. Tuổi địa chất của các đá trầm tích có thể dao động từ Permi đến Jura, tương đương với các mức tuổi của các địa tầng trầm tích Paleozoi - Mesozoi rất phong phú trên bình đồ hiện đại khu vực Tây Bắc Việt Nam. 3. Với các tài liệu hiện có, các đá núi lửa khu vực Tú Lệ có thể được phân chia thành 3 tổ hợp đá theo thứ tự thành tạo gồm: 1) basalt, 2) riolit, 3) trachit. Các đá tướng á núi lửa có khối lượng chính, các đá vụn núi lửa tướng phun nổ có khối lượng hạn chế và phân bố cục bộ. Tuổi địa chất của các đá núi lửa và các đá vụn núi lửa trong khu vực Tú Lệ muộn hơn tuổi các đá trầm tích vây quanh có chứa hóa đá Permi đến Jura. 5.2. Các kiến nghị 1. Trong quá trình đo vẽ các bản đồ địa chất 1:50.000 cũng như hiệu đính các tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 khu vực Tây Bắc, cần xem xét Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 11 kỹ đặc điểm thành phần thạch học, vị trí địa chất của đá đã được xếp vào các hệ tầng Suối Bé và Trạm Tấu. Các đá trầm tích của hai phân vị này cần được xem như là một bộ phận của địa tầng trầm tích lục nguyên carbonat còn sót lại nằm bên cạnh, trên đỉnh và độc lập với các thành tạo phun trào. 2. Đo vẽ xác định chính xác dạng nằm của các thể đá trầm tích và á núi lửa, quy luật phân bố và nguồn gốc của các tổ hợp đá. Nghiên cứu mối quan hệ không gian và nguồn gốc giữa các đá núi lửa khu vực Tú Lệ và các đá núi lửa tuyến Sông Đà. 3. Nghiên cứu đặc điểm, quy mô và quy luật phân bố các đới biến chất động lực milonit và siêu milonit; làm sáng tỏ mối liên quan nguồn gốc các đới này với đứt gãy Sông Hồng và các chuyển động kiến tạo khu vực khác trong Kainozoi. 4. Xây dựng các mô hình kiến tạo hiện đại nhằm luận giải bối cảnh, lịch sử hoạt động magma khu vực Tú Lệ-Sông Đà và mối quan hệ của chúng với quy luật phân bố khoáng sản, trong đó có các nguyên liệu khoáng và khoáng sản đa kim chứa vàng nguồn gốc nhiệt dịch. Lời cảm ơn Để hoàn thành công trình này, các tác giả được sự hỗ trợ của đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu sử dụng đá perlit và tro bụi thủy tinh núi lửa để làm vật liệu xử lý ô nhiễm nước và hỗ trợ chăm sóc cây trồng. Mã số B2016-MDA-04- ĐT. Tài liệu tham khảo Bùi Công Hòa, 2004. Báo cáo địa chất và khoáng sản nhóm tờ Quỳnh Nhai, tỷ lệ 1:50.000. Trung tâm thông tin lưu trữ địa chất, Hà Nội. Bùi Phú Mỹ and Nguyễn Văn Hoành (ed), 2005. Địa chất và khoáng sản tờ Lào Cai - Kim Bình (F- 48-XIV-VIII), tỷ lệ 1:200.000. Dovjikov, A. E., Bùi Phú Mỹ, Vasilevskaia, E. D., Jamoida, A. J., Ivanov, G. V., Izokh, E. P., Lê Đình Hữu, Mareisev, A. M., Nguyễn Văn Chiển, Nguyễn Tường Tri, Trần Đức Lương, Phạm Văn Quang and Phạm Đình Long, 1967. Kiến tạo miền bắc Việt Nam. Tạp chí Địa chất 69-70, 5-6. Đào Đình Thục, Huỳnh Trung, Trần Quốc Hải, Ngô Văn Khải, Phan Viết Kỷ, Đỗ Vũ Long, Nguyễn Đức Thắng, Trần Tất Thắng, Lê Thành, Phan Thiện, Trần Toàn, Nguyễn Văn Quyển and Nguyễn Kinh Quốc, 1995. Địa chất Việt Nam. Tập 2- Các thành tạo magma. Hà Nội, Cục Địa chất Việt Nam. Gatinski, Iu. G., Trần Văn Trị, Isaev, E., Lê Văn Cự, Kamenetski, A., Kujenưi, N., Raskazov, Iu., Sukhov, V., 1970. Bàn về phân vùng kiến tạo miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Địa chất 89-90, 1- 41. Le Maitre, R. W. (Ed), Streckeisen, A. S., Zanettin, B., Le Bas. M. J., Bonin, B., Bateman, P., Bellieni, G., Dudek, A., Efremova, S., Keller, J., La Meyre, J., Sabine, P. A., Schmid, R., Sorensen, H., Woolley, A. R., 2002. Ignous rock: A Classification and Glossary of Terms. Cambridge University Press., Lê Như Lai, 1995. Bàn về kiến tạo Tây Bắc Việt Nam. Tạp chí Địa chất và Khoáng sản 4, 96-106. Lê Thanh Mẽ, 1994. Đặc điểm địa chất và thạch học các thành tạo phun trào rìa phía tây và tây nam Tú Lệ. Tạp chí Địa chất 221, 3-3. Lê Tiến Dũng, Phùng Văn Hoài, Lê Thanh Mẽ, Phạm Thi Vân Anh, Trần Trọng Phát, Nguyễn Thanh Tùng and Lê Cảnh Tuân, 2000. Về vị trí địa tầng của thành tạo phun trào basalt ở dọc sông Đà đoạn Tạ Bú - Pa Vinh (thuỷ điện Sơn La). Tạp chí Địa chất 261, 1-15. Mai Trọng Tú, Đinh Văn Diễn, Phạm Đức Lương, Phạm Hùng Thanh, Nguyễn Minh Trung, Đặng Mỹ Cung, Đoàn Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Văn Niệm, Phạm Ngọc Dũng, Phạm Đức Trọng, Lưu Văn Tâm, 2007. Nghiên cứu tính chuyên hóa địa hóa và tiềm năng khoáng sản liên quan với các thành tạo núi lửa và xâm nhập vùng trũng Tú Lệ. Báo cáo đề tài KHCN cấp Bộ. Trung tâm thông tin lưu trữ Địa chất, Hà Nội. Nguyễn Đắc Đồng, 2000. Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản nhóm tờ Trạm Tấu, tỷ lệ 1:50.000. Nguyễn Đình Hợp, 1994. Báo cáo địa chất và khoáng sản nhóm tờ Thuận Châu, tỷ lệ 1:50.000. Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Bắc. Nguyễn Đình Hợp, 1997. Báo cáo địa chất và khoáng sản nhóm tờ Bắc Tú Lệ - Văn Bàn, tỷ lệ 1:50.000. 12 Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 Nguyen Trung Chi, Nguyen Khac Vinh and Phan Truong Thi, 1997. Petrology and geochemistry of oversaturated alkaline magmatic rocks in Tú Lệ structural zone, NW Việt Nam. Ext. abstr. Seminar Geol. Metallic Min 12-13. Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Đắc Đồng, Nguyễn Quang Hưng, Trần Thanh Hải, Đặng Trần Huyên, Phạm Nguyên Phương, 2003. Những tài liệu mới về cổ sinh và địa tầng của trầm tích phun trào ở vùng Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Địa chất và Khoáng sản 8, 93-104. Nguyễn Vĩnh, 1978. Địa chất và khoáng sản tờ Yên Bái (F-48-XXI), tỷ lệ 1:200.000. Nguyễn Vĩnh, Nguyễn Văn Hoành (chủ biên), 2005. Bản đồ địa chất tờ Yên Bái (F-48-XXI), tỷ lệ 1: 200.000. Nguyễn Xuân Bao, 1969. Địa chất và khoáng sản tờ Vạn Yên (Sơn La) (F-48-XXVII), tỷ lệ 1:200.000. Nguyễn Xuân Bao, Nguyễn Văn Hoành (chủ biên), 2005. Bản đồ địa chất tờ Vạn Yên (F-48-XXVII), tỷ lệ 1: 200.000. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1992. Thành hệ và địa chất động lực Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. Phạm Đức Lương, Đặng Trần Thuyên, Nguyễn Đình Hữu, Nguyễn Đức Phong, Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010. Tuổi đồng vị U-Pb zircon của các đá núi lửa ở võng chồng Tú Lệ. Tạp chí Địa chất 320, 9-10. Phan Cự Tiến, 1989. Địa chất Campuchia, Lào, Việt Nam. Thuyết minh bản đồ địa chất Campuchia, Lào, Việt Nam tỷ lệ 1: 1.000.000. Tadashi Usuki, Chinh-Ying Lan, Tran Trong Hoa, Pham Thi Dung, Kuo-Lung-Wang, Gregory J. Shellnutt and Sun-Lin Chung, 2015. Zircon U- Pb ages and Hf isotopic composition of alkaline silicic magmatic rock in the Phan Si Pan-Tu Le region, northern Viet Nam: Indentification of a displaced western extension of the Emeishan Lage Igneous Province. Journal of Asian Earth Sciences 97, 102-124. Trần Đăng Tuyết, 1977. Địa chất và khoáng sản tờ Điện Biên Phủ, Lai Châu (F-48-XX), tỷ lệ 1:200.000 Trần Đăng Tuyết, Nguyễn Văn Hoành (chủ biên), 2005. Bản đồ địa chất tờ Phong Sa Lỳ-Điện Biên Phủ (F-48-XIX & F-48-XX), tỷ lệ 1: 200.000. Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1995. Địa chất Việt Nam - Tập I. Địa tầng. Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội. Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, Ching-Ying Lan, Sun-LinChung, Ching-Hua Lo, Pei-Ling Wang and Merzman, S. A., 2004. Mesozoic bimodal alkaline magmatism in Tú Lệ Basin, North Việt Nam: Constraints from geochemical and isotopic significances. Journal of Geology B/24, 1-9. Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009. Địa chất và tài nguyên Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Lê Tiến Dũng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 1-13 13 ABSTRACT Petrological characteristics of carbonate-terrigenous sequences and its correlations with volcanic rocks in Tu Le area Dung Tien Le 1, Giang Khac Nguyen 1, Hieu Trung Pham 2, Trong Huu Nguyen 1, Ban Xuan To 1, Tu Ngoc Thi Le 1, Vinh Thi Dang 1, Anh Van Thi Pham 1, Nhu Thanh Ha 1, Lan Quang Vu 3, Ly Ly Thi Nguyen 4 1 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Faculty of Geology, University of Science, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam 3 Northern Geological Mapping Division, Vietnam 4 Department of Marine Geology, Vietnam Institute of Geosciences and Mineral Resources, Vietnam Volcanic rocks and carbonate-terrigenous sequenences occur extensively in Tu Le area of more than 5,000 km2. Author’s results suggest that the exposed carbonate-terrigenous rocks, in fact, are the remnants of the older sedimentary rocks adjacent to, at domes of, or on top of the volcanic formations. There is an absence of volcanic clasts in the form of extruvise sedimentation inside the exposed areas of these sequences. The volcanic clasts are products of explosive eruptions, sitting on the underlying sedimentary formations. Hot contacts and cutting relations between sedimentary units and volcanic rocks in Tu Le area are observed with presence of low-grade thermal contact metamortamophic rocks. The rocks contain fossils of Permian-Jurassic age, corresponding to Late Paleozoic-Mesozoic sequences that prevalently distribute in the northwest region. The volcanic rocks in Tu Le area, with the forming sequence determined by geological relationships, consist of 3 complexes: 1- basalt, 2- rhyolite, and 3- trachite. According to the forming depth, the rocks are classified as sub-volcanic facies with a small amount of explosive and eruption facies. The geological ages of volcanic and clast rocks in Tu Le area appear to be certainly younger than those of surrounding rocks, and probably after the Jurassic Period.
File đính kèm:
- dac_diem_thanh_phan_thach_hoc_cac_thanh_tao_tram_tich_luc_ng.pdf