Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên

6 tuổi được xem như là bước ngoặt, một dấu mốc quan trọng trong cuộc đời của trẻ.

Đây là giai đoạn chuyển giao từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi ở trường mầm

non sang hoạt động học tập ở trường tiểu học; từ cuộc sống tương đối tự do, thoải mái, học

mà chơi, chơi mà học ở trường mầm non sang cuộc sống của người học sinh ở trường Tiểu

học - chế độ học tập với những qui định bắt buộc, chặt chẽ và nghiêm khắc. Đấy chính là

một bước ngoặt đầy thử thách với trẻ.

“Lớp 1 là móng, cấp 1 là nền”, chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học, đặc biệt ở đầu

cấp, phải trang bị cho trẻ những nền tảng kiến thức và những phẩm chất, năng lực của ncon

người trong thế kỉ 21. Bởi vậy, việc chuẩn bị mọi mặt cho một trẻ vào lớp 1 được coi là hết

sức quan trọng. Trong những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế phát triển, sự quan tâm,

đầu tư của nhiều bậc phụ huynh chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 lại càng mạnh mẽ hơn, quyết

liệt hơn. Đó là một biểu hiện thực sự đáng mừng. Tuy nhiên, chuẩn bị những gì cho trẻ,

đầu tư như thế nào cho đúng cái trẻ cần khi bước vào lớp 1 lại là vấn đề đang rất cần trao

đổi, định hướng.

Có nhiều tài liệu đã đề cập đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Chương trình

giáo dục mầm non do bộ GD và ĐT ban hành trình bày rõ những mục đích, yêu cầu cần đạt

và các nội dung cần chuẩn bị. Bộ GD và ĐT cũng ban hành các tài liệu hướng dẫn thực

hiện; Công bố chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

pdf 12 trang kimcuc 5500
Bạn đang xem tài liệu "Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên

Công tác chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp một và một số định hướng trong đào tạo sinh viên
214 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ HÀNH TRANG CHO TRẺ 
VÀO LỚP MỘT VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG 
TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN 
Nguyễn Thị Thúy Hạnh 
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 
Tóm tắt: 6 tuổi là bước ngoặt rất quan trọng trong cuộc đời mỗi đữa trẻ. Để trẻ tự tin 
bước vào lớp Một, cần được chuẩn bị tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều quan trọng là 
cần có những định hướng rõ công tác đào tạo nguồn giáo viên để thực hiện công tác này 
ở trường mầm non. 
Từ khóa: Chuẩn bị vào lớp 1, định hướng, đào tạo giáo viên. 
Nhận bài ngày 20..2020; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 15.5.2020 
Liên hệ tác giả: Nguyễn Thúy Hạnh; Email: ntthanh@daihocthudo.edu.vn 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 6 tuổi được xem như là bước ngoặt, một dấu mốc quan trọng trong cuộc đời của trẻ. 
Đây là giai đoạn chuyển giao từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi ở trường mầm 
non sang hoạt động học tập ở trường tiểu học; từ cuộc sống tương đối tự do, thoải mái, học 
mà chơi, chơi mà học ở trường mầm non sang cuộc sống của người học sinh ở trường Tiểu 
học - chế độ học tập với những qui định bắt buộc, chặt chẽ và nghiêm khắc. Đấy chính là 
một bước ngoặt đầy thử thách với trẻ. 
 “Lớp 1 là móng, cấp 1 là nền”, chương trình giáo dục ở bậc Tiểu học, đặc biệt ở đầu 
cấp, phải trang bị cho trẻ những nền tảng kiến thức và những phẩm chất, năng lực của ncon 
người trong thế kỉ 21. Bởi vậy, việc chuẩn bị mọi mặt cho một trẻ vào lớp 1 được coi là hết 
sức quan trọng. Trong những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế phát triển, sự quan tâm, 
đầu tư của nhiều bậc phụ huynh chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 lại càng mạnh mẽ hơn, quyết 
liệt hơn. Đó là một biểu hiện thực sự đáng mừng. Tuy nhiên, chuẩn bị những gì cho trẻ, 
đầu tư như thế nào cho đúng cái trẻ cần khi bước vào lớp 1 lại là vấn đề đang rất cần trao 
đổi, định hướng. 
 Có nhiều tài liệu đã đề cập đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Chương trình 
giáo dục mầm non do bộ GD và ĐT ban hành trình bày rõ những mục đích, yêu cầu cần đạt 
và các nội dung cần chuẩn bị. Bộ GD và ĐT cũng ban hành các tài liệu hướng dẫn thực 
hiện; Công bố chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 215 
 Trong thực tế thực hiện tại các trường mầm non, do cả những điều kiện khách quan và 
chủ quan, nhiều trẻ vẫn con thiếu hụt rất nhiều chỉ số. Rất nhiều vị phụ huynh vì quá lo 
lắng, quá nóng vội nên đã “sắm sửa” cho trẻ những “hành trang” không cần thiết, thậm chí 
rất sai lệch. Hay dạy trước cho trẻ những bài trong chương trình, sách giáo khoa lớp 1. 
Nhiều phụ huynh vì quá nôn nóng, lo lắng đã bắt con học trước cả mấy tháng hè, kể cả 
đánh vần, tập viết, làm toán, kể chuyện, theo sách giáo khoa lớp 1, thậm chí cả các tài 
liệu tham khảo, nâng cao! Chính vì vậy khi bước vào lớp 1 trẻ sẽ rất nhàm chán, mất hứng 
thú, chủ quan, không tập trung ngay khi các con phải học những bài học đầu tiên mà không 
có gì mới mẻ, thích thú. Đó là chưa kể nhiều vị phụ huynh chưa nắm được kĩ thuật tập viết 
đã cho con cầm bút bi, bút mực viết quá sớm. Cầm bút sai (kĩ thuật và khoảng cách) từ đầu 
sẽ trở thành cố tật hết sức khó khắc phục, chắc chắn sẽ dẫn đến viết chậm, viết xấu và ngại 
viết. Để chuẩn bị cho bé vào lớp 1 Một cách tự tin và vững vàng nhất, cần chuẩn bị cho 
trẻ sự sẵn sàng cả về mặt thể chất và tâm lí. Xây dựng và thử nghiệm chương trình chuẩn 
bị cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp Một trên cơ sở đánh giá chính xác trình độ phát triển thực 
tế của trẻ sẽ giúp trẻ hoàn thiện các chỉ số phát triển còn thiếu và còn yếu, tạo cho trẻ sự tự 
tin bước vào lớp Một. Trên cơ sở đó, xác định rõ một số định hướng cơ bản trong đào tạo 
sinh viên ngành mầm non, nhằm chuẩn bị đội ngũ giáo viên làm tốt công tác này trong hoạt 
động nghề nghiệp sau này là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa. 
2. NỘI DUNG 
2.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn 
2.1.1. Sự phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo lớn 
 Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã được phát triển, trẻ biết hướng ý thức của mình vào 
các đối tượng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục vụ. 
 Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37 - 51 phút, đối tượng chú ý hấp dẫn, nhiều 
thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. 
 Trẻ có thể phân phối được chú ý vào 2 - 3 đối tượng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian 
phân phối chú ý chưa bền vững, dễ dao động. 
 Di chuyển chú ý của trẻ nhanh, nếu sự hướng dẫn di chuyển tốt. Sự phân tán chú ý ở 
trẻ còn mạnh, nhiều khi trẻ không tự chủ được do xung lực bản năng chi phối. Do vậy cần 
thay đổi đồ chơi, trò chơi hấp dẫn hơn. 
 Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ đã chú ý nhiều. Từ âm thanh bên 
ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy nghĩ, cảm xúc bên trong óc trẻ. 
Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ qua các trò chơi và các tiết học. 
2.1.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn 
 Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng: 
 + Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết đọc diễn cảm, biết 
dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói. 
216 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 + Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp phát triển. 
 Các tính chất ngôn ngữ thường gặp ở trẻ 5 - 6 tuổi là: 
 + Ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho 
các bạn. 
 + Ngôn ngữ tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những 
thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh. 
 + Tính mạch lạc rõ ràng: Do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, nên câu nói của trẻ 
thường ngắn gọn, rõ ràng. 
 + Tính địa phương trong ngôn ngữ nền văn hoá của địa phương, cộng đồng thể hiện rõ 
trong ngôn ngữ của trẻ (nói ngọng, nói mất dấu,...) 
 + Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng 
ngôn ngữ biểu cảm. 
 Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc 
phần lớn vào việc hướng dẫn và sự gương mẫu về lời nói của người lớn. 
2.1.3. Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 
 Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp sự 
phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Thể hiện ở: 
+ Mức độ phong phú của các kiểu loại 
+ Mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn. 
+ Tính mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn. 
+ Độ nhạy cảm của các giác quan được tinh nhạy hơn. 
+ Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý được phát triển. 
 Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trưng nhất, 
đó là tư duy.Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác và thiết 
lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông tin giữa mới và cũ, 
gần và xa...Đặc tínhchung của sự phát triển tư duy được thể hiện như sau: 
+ Trẻ biết phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ. 
+ Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. 
+ Dần dần trẻ phân biệt được thực và hư. 
+ Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội,... 
+ Ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi. 
+ Các phẩm chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó 
như tính mục đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo,... 
+ Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, nhưng tư duy hành động trực quan vẫn 
chiếm ưu thế. Tuy nhiên, do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình ảnh trực quan, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 217 
tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực 
khách quan. 
2.1.4. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm, ý chí của trẻ mẫu giáo lớn 
2.1.4.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm 
 Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. 
 Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức 
tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. 
 Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã 
hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với 
cô giáo, với người thân, người lạ,... 
 Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống. 
 Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều kích thích 
niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tò mò ham hiểu biết, làm nảy sinh 
nhiều xúc cảm tích cực; trong vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ nhiều thành công thất 
bại củng cố sự phát triển tình cảm trí tuệ ở trẻ. 
Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu. Qua vui chơi 
giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo xây 
dựng cho trẻ,... Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi người. 
 Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu môi 
trường xung quanh,... Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, 
sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu 
theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những người xung quanh), xúc cảm 
thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển. 
2.1.4.2. Sự phát triển ý chí 
 Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho nhiều việc 
nhỏ,... Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra 
khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. 
 Trẻ muốn chơi trò chơi, trẻ muốn được nghe kể chuyện nhiều hơn nhưng không được 
cô giáo đáp ứng, phải chuyển trò chơi mà trẻ không thích. 
 Tính mục đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc. 
 Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp "công việc" vui chơi và phải quét nhà, nhặt 
rau để khi mẹ về là mọi việc phải xong cho mẹ hài lòng. 
 Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ. 
 Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục, các biện pháp 
giáo dục của cha mẹ, cô giáo và những người lớn xung quanh. 
2.1.5. Sự xác định ý thức bản ngã 
218 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự tách mình ra khỏi người khác đã được hình thành 
từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên, phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức bản ngã của 
trẻ mới được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế 
nào, có những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao 
mình có hành động này hay hành động khác,... Ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong 
sự tự đánh giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của 
bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa. 
 Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá 
người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình như thế nào. 
 Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều vào thái độ của nó 
đối với người này. Chẳng hạn, mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ mình bao giờ cũng tốt. 
 Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kỹ năng so sánh mình với người khác, điều này 
là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để noi gương những người 
tốt, việc tốt. 
 Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính 
của trẻ. Trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn biết thể hiện hành vi này phải 
như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình. 
 Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của 
mình dần dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ 
mang tính xã hội. 
 Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có 
chủ tâm hơn. Nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt. 
2.2. Bước ngoặt và những yêu cầu phát triển đối với trẻ 
2.2.1. Bước ngoặt quan trọng 
 Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong 
cuộc đời đứa trẻ. Đây là khoảng thời gian trẻ phải đối mặt với nhiều thay đổi và thách thức, 
đặc biệt những trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học 
được cho là điểm khởi đầu cho việc học tập có chủ đích. Sự khởi đầu thành công ở trường 
học có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả học tập và nhận thức xã hội trong tương lai của trẻ. 
Những trải nghiệm của trẻ trong giai đoạn này sẽ có tác động lâu dài đến khả năng thích 
nghi đối với sự thay đổi của trẻ. Khoa học giáo dục mầm non đã khẳng định để giúp trẻ 
mẫu giáo 5 tuổi học tập một cách có hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở trường tiểu học, trẻ cần 
phải được chuẩn bị một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ và giao tiếp xã hội. 
Trong đó, việc chuẩn bị cho trẻ kĩ năng giao tiếp xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng. 
Nếu trẻ được chuẩn bị tốt về các kĩ năng giao tiếp, các em sẽ dễ dàng hòa nhập với môi 
trường mới, có khả năng kết bạn tốt. Và một khi trẻ đã sẵn sàng để bắt đầu cuộc sống mới 
ở trường học một cách vui vẻ, cảm thấy tự tin và có tinh thần trách nhiệm thì việc học tập 
không còn là vấn đề lớn nữa. Để làm được điều này cần có sự thống nhất giữa hai bậc học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 219 
và sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình. 
 Tuy nhiên, yếu tố quan trọng tác động đến sự thành công của trẻ trong học tập không 
chỉ nằm ở bản thân trẻ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong giai đoạn chuyển tiếp 
như nhà trường, giáo viên, những người thân trong gia đình và cộng đồng nơi trẻ sinh sống. 
Hay nói cách khác “sự thành công của quá trình chuyển tiếp cho trẻ từ mầm non lên tiểu 
học là trách nhiệm của toàn xã hội. Khi cộng đồng chung tay vì trẻ em, thì việc đến trường 
của trẻ sẽ là một trải nghiệm tích cực và thú vị” (Dockett và Perry, 2001). Thách thức của 
giai đoạn chuyển tiếp không đơn giản là trẻ được vào học ở trường mầm non và vào học 
lớp 1 ở trường tiểu học, mà quan trọng hơn là phải đảm bảo được những mục tiêu sau: 
 − Giúp trẻ không bị hụt hẫng, bỡ ngỡ với sự thay đổi môi trường học tập mới (tâm thế 
sẵn sàng đi học); 
 − Giúp giáo viên mầm non và tiểu học hiểu rõ được sự giống nhau và khác nhau giữa 2 
cấp học để tiếp tục duy trì, kế thừa hoặc điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học cho 
phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ lớp 1; 
 − Giúp gia đình/cộng đồng xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ trong giai đoạn 
chuyển tiếp và hình thành cho cha mẹ kĩ năng tìm kiếm thông tin, kiến thức để hỗ trợ trẻ 
trong giai đoạn chuyển tiếp; 
 − Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và gia đình/cộng đồng để mối quan hệ trở 
nên gắn kết và hai phía cùng có trách nhiệm hơn với trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp 
2.2.2. Những yêu cầu phát triển đối với trẻ chuẩn bị vào lớp Một 
 Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, 
thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lóp một; 
hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất , 
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù họp với lứa tuổi, khơi dậy và phát 
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và 
cho việc học tập suốt đời. 
 Căn cứ yêu cầu về nội dung giáo dục của trẻ 5 - 6 tuổi, Bộ GD&ĐT đã ban hành Bộ 
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi bào gồm 5 lĩnh vực, 28 chuẩn và 120 chỉ số. Cụ thể như sau: 
 Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất 
 Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn 
 Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ 
 Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động 
 Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể 
 Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng 
 Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân 
 Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 
220 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân 
 Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân 
 Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc 
 Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn 
 Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh 
 Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội 
 Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác 
 Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp 
 Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp 
 Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp 
 Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc 
 Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc 
 Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết 
 Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức 
 Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên 
 Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội 
 Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình 
 Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo 
 Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian 
 Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian 
 Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết 
 Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận 
 Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo; 
2.2.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt sau khi học xong lớp Một 
 Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản (khoảng 30 tiếng/phút), hiểu nghĩa các từ ngữ 
thông thường và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn. Viết đúng chữ thường, chép 
đúng chính tả đoạn văn (khoảng 30 chữ/15 phút). Nghe hiểu lời giảng và lời hướng dẫn của 
giáo viên. Nói rõ ràng, trả lời được câu hỏi đơn giản. 
 Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. Bước 
đầu biết sử dụng các đơn vị đo: cm, ngày, tuần lễ, giờ trong tính toán và đo lường; nhận 
biết được một số hình đơn giản (điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn). 
Biết giải các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ. 
 Biết quan sát để chỉ ra các phần chính của cơ thể người, một số cây cối, con vật. Nêu 
được một số hiện tượng thời tiết. Biết các thành viên trong gia đình, lớp học. Biết giữ vệ 
sinh cá nhân, vui chơi an toàn. Biết hát từ 8 đến 10 bài hát ngắn, kết hợp hát với động tác 
phụ hoạ hoặc trò chơi. Biết sử dụng bút chì, sáp màu, thước kẻ, kéo, giấy để vẽ, xé, gấp, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 221 
cắt, dán được một số hình đơn giản. 
 Bước đầu thực hiện được một số bài tập rèn luyện tư thế cơ bản, thể dục phát triển toàn 
thân và trò chơi vận động. 
 Thích đi học, yêu quý người thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp. 
Thân thiện với thiên nhiên. 
2.3. Công tác chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học 
2.3.1. Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với cuộc sống ở trường tiểu học 
Chế độ sinh hoạt: 
 - Tạo chế độ, sinh hoạt nền nếp, giờ nào việc ấy và luyện tập để trẻ thích ứng 
 - Kích thích tính tự giác, tự lập ở trẻ. 
Chuẩn bị cho trẻ về thể chất: gồm: 
 Chuẩn bị cho trẻ về thể chất là giúp trẻ đạt các tiêu chuẩn: nhanh, mạnh, bền, khéo 
 Để có các phẩm chất đó cần tạo chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập, hợp 
lí, khoa học. 
 Hành vi văn hóa: 
 - Hình thành cho trẻ cách ứng xử có văn hóa: 
 + Đối với mọi người: Trên kính, dưới nhường, bạn bè quý mến, các em nhỏ nhường 
nhịn, vị tha,... 
 + Môi trường xung quanh: Thân thiện, vệ sinh 
 + Bản thân: Tự phục vụ, tự trọng, tác phong gọn gàng, vệ sinh, sạch sẽ 
 - Giúp trẻ biết tự chủ, tự kiềm chế, kiểm soát được thái độ, hành vi bản than 
 Chuẩn bị gia nhập các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn: 
 Vào lớp 1, có sự thay đổi: 
 + Về hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Chơi sang học 
 + Về môi trường và các mối quan hệ thay đổi (rộng, phong phú, sâu sắc hơn) 
 Do vậy cần giúp trẻ làm quen dần. Cần chuẩn bị cho trẻ những nội dung cơ bản sau: 
 - Cần giúp trẻ nhận biết vị trí và bổn phận: 
 + Trong gia đình: Con nhà ai, anh chị, em, bố, mẹ, hàng xóm và làm gì cho đúng. 
 + Trong nhà trường: Trẻ phải nhận ra vị trí của mình và cần giao tiếp với bạn bè, thầy 
cô cho đúng. 
 + Trong tập thể: Cần giúp trẻ làm quen với sinh hoạt tập thể, khêu gợi nhu cầu tham 
gia hoạt động chung có tính hợp tác, hình thành ý thức tập thể, ý thức cộng đồng,... 
 - Giúp trẻ hình thành động cơ mang tính xã hội tích cực (vì người khác, vị tha, quan 
tâm đến mọi người) và biết làm các công việc vì người khác theo sáng kiến của mình. 
222 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
2.3.2. Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với hoạt động học tập: 
Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học: 
 Chuẩn bị tâm thể sẵn sàng đi học cho trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì điều đó kích 
thích, thôi thúc trẻ đến trường, tích cực học tập, hoạt động. Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi 
học cho trẻ là: 
 Kích thích, nuôi dưỡng hứng thú lâu bền cho trẻ 
 Nếu hứng thú chưa bền thì trẻ chóng thích, chóng chán, động cơ học tập mới hình 
thành; hoạt động học tập đòi hỏi tính nghiêm túc, nỗ lực mới có kết quả tốt. 
 Để chuẩn bị tâm thể đến trường cho trẻ, cần kích thích tìm tòi khám phá bằng cách tạo 
tình huống có vấn đề; trong cuộc sống cần giới thiệu cho trẻ những điều mới lạ, kích thích 
khám phá. 
 Kích thích lòng mong muốn đi học: Cần tiến hành một số biện pháp sau: 
 + Cho trẻ nhận ra là chỉ đến trường thì mọi thắc mắc mới được giải đáp 
 + Đến trường có nhiều điều mới lạ 
 + Có thầy, cô bạn bè yêu thương, có sách vở, trường, lớp mới, 
 + Được sinh hoạt sao, Đội,... để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ,... 
 Tức là giúp trẻ thấy đi học là niềm vui, niềm hạnh phúc. 
 Chuẩn bị cho trẻ làm quen với hoạt động trí óc: 
 Hình thành tính chủ định trong hoạt động 
 Hoạt động học tập đòi hỏi tính có chủ định, có mục đích rõ ràng là nắm tri thức, kỹ 
năng, kỹ xảo được quy định trong chương trình. Còn ở lứa tuổi mẫu giáo, trong khi đó ở 
lứa tuổi mẫu giáo, tính chủ định trong các hoạt động chiếm ưu thế. Nhưng vấn đề đặt ra là 
hình thành bằng cách nào?Rèn tính có chủ định (chú ý, trí nhớ, tri giác,...) trong các tất cả 
các hoạtđộng vui chơi, trong các tiết học ở mẫu giáo ngăn ngừa sự đãng trí, phân tán, 
 Dạy trẻ biết quan sát sự vật và hiện tượng xung quanh 
 Quan sát rất cần trong hoạt động học tập. Vì vậy cần dạy trẻ phương pháp quan sát các 
sự vật, hiện tượng xung quanh.Dạy trẻ cách xác định mục đích, đối tượng, phương pháp, 
phương tiện quan sát. 
 Phát triển tư duy là nhiệm vụ quan trọng nhất 
 Tư duy là quá trình tâm lí chủ yếu của hoạt động học tập. Ở lứa tuổi mẫu giáo, tư duy 
trực quan hành động, tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế. Cuối tuổi mẫu giáo, nảy 
sinh một số yếu tố của tư duy trừu tượng. Do vậy, cần phát triển tất cả các loại tư duy trên, 
đặc biệt chú ý phát triển tư duy trực quan hình tượng, và khêu gợi các yếu tố của tư duy 
trườu tượng. Bằng cách: 
 + Cho trẻ làm quen với hoạt động có sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so 
sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 223 
 + Hình thành các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tích cực, sáng tạo,... làm tiền đề cho 
hoạt động sáng tạo sau này, tránh thụ động, ỉ lại, dựa dẫm. 
 Phát triển ngôn ngữ 
 Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ tư duy. Do đó, ngôn ngữ có vai trò đặc 
biệt quan trọng trong hoạt động học tập. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là: 
 + Giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ; cụ thể: Phát âm đúng, dùng ngữ điệu phù 
hợp với tình huống giao tiếp; Có đủ vốn từ để nghe, hiểu và truyền đạt; Nói đúng ngữ pháp 
và mạch lạc. 
 + Bằng các biện pháp sau: Tạo cơ hội và môi trường có văn hóa để trẻ giao tiếp (kể 
chuyện, chơi trò chơi, đóng kịch, dã ngoại,); Giúp trẻ mở rộng vốn từ, tập diễn đạt rõ 
ràng mạch lạc, sửa tật ngọng, lắp, cộc lốc, lí nhí,; Làm quen với thao tác đọc viết; Bố 
mẹ, cô giáo mầm non phải mẫu mực, kiên trì giúp trẻ. 
 Định hướng vào không gian, thời gian 
 Dạy trẻ định hướng không gian, thời gian là yêu cầu rất cần cho cuộc sống và học 
tập.Định hướng vào ko gian và thời gian là: 
 + Định hướng đúng trong không gian, đặc biệt xác định tính tương đối của phương 
hướng 
 + Ước lượng khoảng thời gian đơn giản: Sáng - trưa - chiều - tối, tuần, các ngày trong 
tuần, mùa,... 
 Bằng cách sau: 
 + Nhận biết và phân biệt chữ b, q, p và các số 6, 9, 7, 4,... 
 + Quan sát sự vật, hiện tượng, sinh hoạt theo nếp 
 + Tổ chức hoạt động gắn với thời gian cần nhớ, tham quan, du lịch,... 
2.3.3. Chuẩn bị cho trẻ hiểu biết về môi trường xung quanh 
 Chuẩn bị cho trẻ hiểu biết về môi trường xung quanh là công việc cần thiết; bởi đây là 
những tri thức tối thiểu, sơ đẳng về thế giới, con người và tự nhiên, để hình thành ở trẻ thái 
độ sống tích cực, gắn bó với con người và thiên nhiên, trở thành người tốt, có ích cho gia 
đình và xã hội. 
Về đời sống xã hội: 
 Chuẩn bị cho trẻ tìm hiểu về đời sống xã hội là giúp trẻ: 
 + Hiểu sơ bộ về cuộc sống xã hội, mối quan hệ con người với con người trong xã hội: 
Gia đình, xã hội, bè bạn 
 + Nghĩa vụ, trách nhiệm của con người trong xã hội, cộng đồng. 
 + Quy tắc sống và có kỹ năng sống 
 Có thế áp dụng những phương pháp cơ bản sau: tổ chức hoạt động vui chơi, kể chuyện, 
224 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
tham quan, lao động tự phục vụ, thông tin, truyền hình,... 
Về thế giới tự nhiên: 
 Chuẩn bị cho trẻ tìm hiểu về thế giới tự nhiện là giúp trẻ có cách ứng xử có văn hóa 
với thiên nhiên. Dạy trẻ: 
 + Luôn tìm tòi, khám phá thiên nhiên 
 + Gắn bó với thiên nhiên, coi thiên nhiên là ng bạn thân. 
 + Luôn có ý thức chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên. 
3. KẾT LUẬN 
 Qua việc tìm hiểu lý luận công tác chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một và thực tế 
hiện nay, có thể thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ 
thông, thấy được phải làm như thế nào để công tác chuẩn bị được tốt, vừa phù hợp với yêu 
cầu của ngành học đề ra, vừa phù hợp với tâm lý lứa tuổi, đồng thời cũng thấy được chuẩn 
bị cho trẻ vào lớp Một không phải là việc làm của riêng ai, của gia đình nào mà của toàn xã 
hội. Việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một cần chuẩn bị một cách toàn diện, không coi trọng 
mặt nào, buông lỏng mặt nào, vì chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một sẽ tạo tiền đề cho 
việc học tập sau này của trẻ. Công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một là một quá trình từ khí 
trẻ bắt đầu vào trường mầm non. Do vậy, trách nhiệm không chỉ riêng cho giáo viên khối 
mẫu giáo lớn, mà của chung giáo viên mầm non. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non là thực 
hiện tốt chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ, chuẩn bị tốt cho trẻ cả về 5 lĩnh vực phát triển, 
chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết của hoạt động học và giúp trẻ có một tinh thần tốt 
khi tham gia vào các hoạt động. 
 Hiệu quả công tác chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, 
song người giáo viên mầm non đóng vai trò then chốt nhất. Điều đó đặt ra cho các trường 
đào tạo giáo viên một nhiệm vụ quan trọng, đó là cần xác định rõ hơn mục tiêu đào tạo của 
nhà trường, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và tổ chức quá trình đào tạo đạt chất 
lượng theo tiêu chuẩn đầu ra. Ngoài ra, nên thiết kế, tổ chức chuyên đề bồi dưỡng cho giáo 
viên mầm non, sinh viên sắp tốt nghiệp những kiến thức, kỹ năng cần thiết để có thể hỗ trợ 
trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học. 
 Tóm lại, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một là một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự 
tâm huyết, năng lực của người giáo viên và sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà 
trường. Vì vậy, trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non, cần quan tâm đến các nội 
dung liên quan đến công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Trong chương trình đào tạo 
ngành mầm non, các nội dung này đã được đề cập đến, song mới chỉ tập trung trang bị cơ 
sở lí luận cho sinh viên, còn công tác thực hành vẫn dụng vào thực tiễn vẫn chưa được coi 
trọng. Do vậy, nghiên cứu, xây dựng chương trình chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp Một 
và trên cơ sở đó thiết kế chưng trình đào tạo, bỗi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình 
đó là rất cần thiết. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 40/2020 225 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Hòa (2017), Giáo trình Giáo dục học mầm non, Nxb. Đại học Sư phạm. 
2. Nguyễn Thị Như Mai (2014), Tâm bệnh học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb. ĐHSP. 
3. Nguyễn Ánh Tuyết (2014), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non: Từ lọt lòng đến 6 tuổi, 
Nxb. Đại học Sư phạm. 
4. Bộ GD & ĐT, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2016), “Giáo viên hỗ trợ trẻ 
trong gia đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học” (Tài liệu tham khảo), Nxb. ĐHQG. 
PREPARING CHILDREN FOR GRADE 1 AND SEVERAL 
ORIENTATIONS FOR STUDENT TRAINING PROGRAM 
Abtract: Children are supposed to reach their important milestone at 6 years old. 
Therefore, it is necessary for them to have a good mental and physical health status. It is 
even more important for preschools to organise their orientation in terms of teacher 
training programs to carry this task. 
Key words: Preparing for grade 1, orientation, teacher training. 

File đính kèm:

  • pdfcong_tac_chuan_bi_hanh_trang_cho_tre_vao_lop_mot_va_mot_so_d.pdf