Chuyên đề 4: Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao

Nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán

a) Khái niệm: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

b) Nhiệm vụ kế toán:

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

c) Yêu cầu kế toán

- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC.

- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.

- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.

- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.

- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.

 

doc 164 trang kimcuc 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề 4: Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề 4: Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao

Chuyên đề 4: Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao
Chuyên đề 4
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH,
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NÂNG CAO
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT KẾ TOÁN
1. Một số quy định chung
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán
a) Khái niệm: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
b) Nhiệm vụ kế toán:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
c) Yêu cầu kế toán
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. 
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
d) Nguyên tắc kế toán
- Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong BCTC.
- Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Thông tin, số liệu trong BCTC năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật Kế toán.
- Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các nguyên tắc nói trên còn phải thực hiện nguyên tắc kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
1.2.2. Kế toán tài chính và kế toán quản trị 
a) Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
b) Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
- Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
- Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
1.3. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
- Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
- Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập BCTC sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập BCTC, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
- Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1.5. Kỳ kế toán
a) Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
- Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
- Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
- Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
b) Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
- Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản a mục 1.5 nói trên;
- Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản a mục 1.5 nói trên.
c) Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản a mục 1.5 nói trên đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
d) Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
1.6. Các hành vi bị nghiêm cấm
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
b) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
d) Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật Kế toán.
đ) Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
g) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
h) Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật Kế toán.
i) Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm
2. Một số quy định về chứng từ kế toán
2.1. Nội dung chứng từ kế toán
a) Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; 
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
- Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản a, mục 2.1 nói trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
b) Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán qui định tại khoản a, mục 2.1 nói trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
2.2. Chứng từ điện tử
a) Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
b) Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. 
c) Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
d) Đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
e) Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau:
- Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
- Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình lập, sử dụng chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
- Có chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử;
- Xác lập phương thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin;
- Cam kết về các hoạt động diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
g) Giá trị chứng từ điện tử được quy định như sau:
- Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
- Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
- Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo đúng quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy.
2.3. Lập chứng từ kế toán
a) Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
b) Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán. 
c) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
d) Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật Kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
đ) Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
e) Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật Kế toán và khoản 1, khoản 2 Điều 19. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật Kế toán.
2.4. Ký chứng từ kế toán
a) Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút bi hoặc bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Chữ ký của người đứng đầu đơn vị, của kế toán trưởng và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.
Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu đơn vị. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
	Đơn vị phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), người đứng đầu đơn vị (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
	Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
b) Chữ ký trên chứng từ kế toán phải  ... 0
12/8
Xuất 15
10
12
120
100
10
1.000
5
15
75
15
15
225
15/8
Nhập 5
5
12
60
100
10
1.000
15
15
225
5
12
60
17/8
Xuất 20
5
12
60
100
10
1.000
15
15
225
	Vậy tổng giá trị thực tế hàng xuất trong kỳ theo phương pháp nhập sau, xuất trước là: 195 + 285 = 480 đồng.
	Tồn kho cuối kỳ là 100 vật liệu A với giá trị 1.000 đồng, là giá trị của hàng tồn kho tồn đầu kỳ.
Câu 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế 
1. Sau khi bán cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết, doanh nghiệp chỉ còn nắm giữ 15% quyền biểu quyết và không có ảnh hưởng đáng kể, do vậy khoản đầu tư vào công ty liên kết còn lại được chuyển thành một khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
	Nợ TK 111, 112: Số tiền thu từ bán cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết
	Nợ TK 228: Giá trị cổ phiếu còn lại
	Nợ TK 635: Lỗ
	Có TK 223: Toàn bộ giá trị cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết
	Có TK 515: Lãi
2. Tổng công ty giao vốn cho doanh nghiệp thành viên bằng tài sản cố định hữu hình đã qua sử dụng và bằng nguyên vật liệu.
	- Tại Tổng công ty định khoản như sau:
	Nợ TK 1361: Vốn KD tại đơn vị thành viên = giá trị còn lại TSCĐ + giá trị NVL
	Nợ TK 2141: Khấu hao luỹ kế TSCĐHH giao cho đơn vị trên
	Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giao cho đơn vị thành viên
	Có TK 152 (611): Giá trị nguyên vật liệu giao cho đơn vị thành viên.
	- Tại đơn vị thành viên nhận vốn định khoản:
	Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH nhận về
	Nợ TK 152 (611): Giá trị NVL nhận về
	Có TK 214: Khấu hao luỹ kế của TSCĐHH nhận về
Có TK 411: Nguồn vốn KD nhận từ TCT = giá trị còn lại TSCĐ + giá trị NVL
3. CCDC đã sử dụng thì một phần giá trị đã được kết chuyển vào chi phí, một phần còn trên TK142 hoặc 242 chi phí trả trước nếu là CCDC có giá trị lớn, giá trị được phân bổ dần vào chi phí, hoặc giá trị CCDC đã kết chuyển toàn bộ vào chi phí. Khi chuyển CCDC thành TSCĐ.
	- Nếu đã hạch toán toàn bộ vào chi phí
	Nợ TK 211	Toàn bộ giá trị CCDC
Có TK 641, 642, 627, 621
	- Nếu mới phân bổ 1 phần giá trị CCDC vào chi phí
	Nợ TK 211: Tổng giá trị CCDC
Có TK 142, 242: Giá trị CCDC chưa phân bổ
Có TK 641, 642, 627, 621: Giá trị CCDC đã phân bổ vào chi phí
4. Khách hàng từ chối thanh toán số hàng đã bán kỳ trước
	Nếu khách hàng trả lại hàng bán thì hạch toán
	Nợ TK 155, 156	Giá vốn hàng bán bị trả lại
	Có TK 632	
	Nợ TK 531: Doanh thu đã ghi nhận của hàng bán trả lại
	Nợ TK 3331: Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
	Có TK 131: Khoản phải thu của khách hàng do trả lại hàng bán
	- Trường hợp khách hàng không trả lại hàng bán, nếu có đầy đủ căn cứ về số nợ phải thu và xác định được thời gian quá hạn thanh toán thì tại thời điểm cuối kỳ kế toán khi lập BCTC phải lập dự phòng phải thu khó đòi:
	Nợ TK 642	Số trích lập dự phòng
Có TK 139	
	- Quá hạn thanh toán 3 - 12 tháng trích lập dự phòng 30% số phiếu thu khó đòi
	- Quá hạn thanh toán 1 năm - 2 năm trích lập dự phòng 50% số phải thu khó đòi
	- Quá hạn thanh toán 2 năm - 3 năm trích lập dự phòng 70% số phải thu khó đòi
5. Mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành
	- Trường hợp mua lại cổ phiếu để huỷ => ghi giảm vốn CSH
	Nợ TK 4111: Mệnh giá cổ phiếu
	Nợ TK 4112: Nếu số tiền mua lại > mệnh giá cổ phiếu
Hoặc	Có TK 4112: Nếu số tiền mua lại < mệnh giá cổ phiếu
Có TK 111, 112: Số tiền bỏ ra mua lại cổ phiếu
	- Trường hợp mua lại cổ phiếu để nắm giữ
	Nợ TK 419 (Cổ phiếu quỹ)	 Toàn bộ chi phí bỏ ra để mua lại cổ phiếu
	Có TK 111, 112	
Câu 4:
	- Doanh nghiệp A mua lại 50.000 cổ phiếu của công ty B từ 1 nhà đầu tư mệnh giá 100.000đ /cổ phiếu
	=> Tổng mệnh giá cổ phiếu mua vào: 50.000 x 100.000 = 5.000.000.000đ
	- Giá mua thực tế 130.000đ/ cổ phiếu
	=> Tổng giá mua thực tế; 50.000 x 130.000 = 6.500.000.000đ
	- Chi phí môi giới 0,05% giá trị giao dịch
	=> Chi phí môi giới = 0,05% x 6.500.000.000đ = 3.250.000đ
	- Trước đó doanh nghiệp A đã sở hữu 100.000 cổ phiếu của công ty B
	=> Tổng mệnh giá đã mua: 100.000 x 100.000 = 10.000.000.000đ
	giá mua tại ngày phát hành 110.000đ/cổ phiếu
	=> Tổng giá mua = 100.000 x 110.000 = 11.000.000.000đ
	Khi đó doanh nghiệp A có ảnh hưởng đáng kể đến công ty B và đây là khoản đầu tư vào công ty liên kết.
	Doanh nghiệp A đã ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trên TK 223 là: 11.000.000.000đ
	Vậy khi mua tiếp thêm 50.000 cổ phiếu, doanh nghiệp A có quyền kiểm soát tại công ty B là 60% => Công ty B trở thành công ty con của doanh nghiệp A.
	Vốn đầu tư thêm của A vào B là:
	6.500.000.000 + 3.250.000 = 6.503.250.000đ
	Tổng vốn đầu tư của A vào B là:
	11.000.000.000 + 6.503.250.000 = 17.503.250.000đ
	- Doanh nghiệp A phải chuyển khoản đầu tư vào công ty B từ đầu tư vào công ty liên kết thành đầu tư vào công ty con.
	=> Định khoản:
	Nợ TK 221 (đầu tư vào công ty con)	17.503.250.000đ
Có TK 223	11.000.000.000đ
Có TK 112	 6.503.250.000đ
Câu 5:	Đơn vị: 1.000đ
	- Xử lý tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân vào chi phí khác 5.000
	Nợ TK 811	5.000
Có TK 1381	
	- Xử lý khoản nợ nhà cung cấp không tìm ra chủ nợ vào thu nhập khác: 15.000
	Nợ TK 331	15.000
	Có TK 711
	- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
	Nợ TK 3331	150.000
	Có TK 133
	- Lợi tức cổ phần được chia
	Nợ TK có liên quan 111, 112
	Có TK 515	50.000
	- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi 4% chi nợ khách hàng = 250.000 x 4% = 10.000.
	Tuy nhiên số đã lập trên TK 139 là 15.000 đồng.
	=> Số dự phòng phải trích lập < số dự phòng đã trích lập nên phải hoàn nhập dự phòng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 15.000 – 10.000 = 5.000
	Nợ TK 139
	Có TK 642	5.000
	Các bút toán kết chuyển thu nhập chi phí để xác định kết quả kinh doanh 
	- Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
	Nợ TK 511: 50.000
	Có TK 531: 45.000
	Có TK 521: 5.000
	- Kết chuyển doanh thu:	Nợ TK 511	1.500.000
	Có TK 911
	- Kết chuyển giá vốn hàng bán	Nợ TK 911
	Có TK 632	1.300.000
	- Kết chuyển chi phí bán hàng	Nợ TK 911
	Có TK 641	55.000
	- Kết chuyển chi phí QLDN	Nợ TK 911	65.000 – 5.000 = 60.000
	Có TK 642
	- Kết chuyển thu nhập tài chính	Nợ TK 515
	Có TK 911	50.000 + 50.000 = 100.000
	- Kết chuyển chi phí tài chính	Nợ TK 911
	Có TK 635	10.000
	- Kết chuyển thu nhập khác	Nợ TK 711
	Có TK 911	15.000 + 15.000 = 30.000
	- Kết chuyển chi phí khác	Nợ TK 911
	Có TK 811	5.000 + 5.000 = 10.000
	Câu 5: ý 3	Đơn vị: 1.000đ
	Thu nhập chịu thuế năm: 850.000, thuế TNDN có thuế suất 28% 
=> thuế TNDN phải nộp = 850.000 x 28% = 238.000
Tuy nhiên số đã nộp là 170.000 đồng
=> Số thuế TNDN còn phải nộp là 238.000 – 170.000 = 68.000
Đã nộp thuế	Tổng số thuế phải nộp
Nợ 3334	Nợ 8211
- Sau khi kết chuyển thu nhập, chi phí ta có kết quả hoạt động kinh doanh như sau: (Quý 4)
1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.550.000
2. Các khoản giảm trừ	: 50.000
3. Doanh thu thuần	: 1.500.000
4. Giá vốn hàng bán	: 1.300.000
5. Lợi nhuận gộp	: 200.000
6. Thu nhập hoạt động tài chính	: 100.000
7. Chi phí hoạt động tài chính	: 10.000
8. Chi phí bán hàng	: 55.000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 	: 60.000
10. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 	: 175.000
11. Thu nhập khác	: 30.000
12. Chi phí khác	: 10.000
13. Lợi nhuận thuần hoạt động khác	: 20.000
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế	: 195.000
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành	: 68.000
16. Lợi nhuận sau thuế = 195 – 68.000	: 127.000
Vậy định khoản:	Nợ 8211	68.000
	Có 3334
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành	Nợ TK 911	68.000
	Có TK 8211
Kết chuyển kết quả kinh doanh sau thuế:
	Nợ 911	127.000
	Có TK 4212
Câu 6: Kết quả sản xuất được 260 sản phẩm A và 300 sản phẩm B. Hệ số quy đổi của 2 sản phẩm A, B về sản phẩm chuẩn là sản phẩm A = 1, sản phẩm B = 0,8
	Vậy tổng sản phẩm hoàn thành quy đổi là:
	260 x 1 + 300 x 0,8 = 500 sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm quy đổi hoàn thành trong kỳ (Đơn vị: 1.000.000đ)
Khoản mục chi phí
CPSX dở dang đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
CPSX dở dang cuối tháng
Chi phí SX vào giá thành
Giá thành đơn vị sp (500sp)
- Chi phí NVLTT
500
15.500
800
15.200
30,4
- Chi phí NCTT
50
2.000
100
1.950
3,9
- Chi phí SXC
25
800
50
775
1,55
Cộng
575
18.300
950
17.925
35,85
Bảng tính giá thành sản phẩm A (260 sản phẩm A)
Khoản mục chi phí
Z đơn vị sp quy đổi
Hệ số quy đổi
Z đơn vị sản phẩm
Tổng Z
- Chi phí NVLTT
30,4
1
30,4
7.904
- Chi phí NCTT
3,9
1
3,9
1.014
- Chi phí SXC
1,55
1
1,55
403
Cộng
35,85
1
35,85
9.321
Bảng tính giá thành sản phẩm B (300 sản phẩm B)
Khoản mục chi phí
Z đơn vị sp qui đổi
Hệ số quy đổi
Z đơn vị sản phẩm
Tổng Z
- Chi phí NVLTT
30,4
0,8
24,32
7.296
- Chi phí NCTT
3,9
0,8
3,12
936
- Chi phí SXC
1,55
0,8
1,24
372
Cộng
35,85
0,8
28,68
8.604
Vậy sản phẩm A có giá thành đơn vị là: 35,85 triệu đồng/sản phẩm
	Tổng giá thành là 9.321 triệu đồng
	Sản phẩm B có giá thành đơn vị là 28,68 triệu đồng/sản phẩm
	Tổng giá thành sản phẩm B là: 8.604 triệu đồng
ĐỀ SỐ 3
Bài 1 (2,5đ) (đơn vị: 1.000đ)
1. Nghiệp vụ được định khoản như sau:
a) 	Nợ TK 632	160.000
	Có TK 156	160.000
b)	Nợ TK 131	220.000
	Có TK 511	200.000
	Có TK 3331	 20.000
2. Do doanh nghiệp bỏ sót không ghi sổ kế toán nghiệp vụ này đã làm ảnh hưởng đến BCTC
	a) Báo cáo kết quả kinh doanh 
	+ Doanh thu bán hàng và CCDvụ	Sai thiếu	200.000
	+ Doanh thu thuần	Sai thiếu	200.000
	+ Giá vốn hàng bán	Sai thiếu	160.000
	+ Lợi nhuận trước thuế	Sai thiếu	 40.000
	+ Chi phí thuế TNDN hiện hành	Sai thiếu	 11.200	
	+ Lợi nhuận sau thuế	Sai thiếu	 28.800
	Trong đó: 	Chi phí thuế TNDN = 40.000 x 28% = 11.200
	Lợi nhuận sau thuế = 40.000 - (40.000 x 28%) = 28.800
	b) Ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán
	+ Phải thu ngắn hạn 	Sai thiếu	220.000
	+ Phải thu của khách hàng 	Sai thiếu	220.000
	+ Hàng tồn kho	Sai thừa	160.000
	+ Thuế và các khoản phải nộp NN	Sai thiếu	 21.200	
	+ Lợi nhuận chưa phân phối	Sai thiếu	 28.800
3. Nghiệp vụ trên được phát hiện vào ngày 30/6/N+1 (sau ngày phát hành báo cáo tài chính năm N) và nghiệp vụ này không trọng yếu nên ta áp dụng phương pháp phi hồi tố để điều chỉnh.
	- Có 2 phương pháp điều chỉnh ghi theo số âm và phương pháp ghi bình thường.
	+ Phương pháp ghi bình thường: Điều chỉnh vào sổ kế toán liên quan năm N + 1
	a) Nợ TK 632	160.000
	Có TK 156	160.000
	b) Nợ TK 131	220.000
	Có TK 511	200.000
	Có TK 33311	 20.000
	c) Nợ TK 8211	11.200
	Có TK 333	11.200
	d) Nợ TK 911	11.200
	Có TK 8211	11.200
	e) Nợ TK 911	160.000
	Có TK 632	160.000
	f) Nợ TK 511	200.000
	Có TK 911	200.000
	g) Nợ TK 911	28.800
	Có Tk 421	28.800
Khái quát thành sơ đồ (đơn vị: 100.000đ)
TK131
TK511
TK911
TK632
TK156
160 (a)
200 (f)
160 (e)
220
200
(b)
TK3331
20
TK811
(d) 11,2
TK333(4)
TK811
11,2
(g) 28,8
(c)
	Số liệu được phản ánh vào cột số cuối năm của BCĐKT năm N+1 và số cột “năm nay” của BCKQ kinh doanh năm N+1
Câu 2 (2 điểm)
	Phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyến căn cứ vào số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ cả về số lượng và giá trị để tính.
	Trị giá xuất kho = SL x đơn giá bình quân gia quyến
	 Trị giá VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ
	Đơn giá BQ gia quyền = ------------------------------------------------------------------
	 Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
	- Phương pháp này có 2 cách tính: theo phương pháp BQG quyền cố định và BQ gia quyến di động.
	- Phương pháp này tính cho từng loại, từng thứ vật liệu
	+ Ưu điểm:
	- Phương pháp BQ gia quyền cố định thuận lợi cho việc tính toán, thuận lợi cho công tác kế toán thủ công, loại vật liệu ổn định không có sự biến động.
	- Phương pháp BQ gia quyền di động: giá trị xuất tính toán kịp thời phù hợp với loại VL có sự biến động.
	+ Hạn chế: Phương pháp BQ gia quyền cố định theo cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân.
	Phương pháp BQ gia quyền di động: Khối lượng tính toán nhiều.
	b) Ví dụ: Số tồn đầu tháng TK 152 : 30.000.000; SL 10.000, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
	1. Ngày 4/6 nhập 1000 kg VLA giá mua 3.000.000đ, thuế GTGT 10% chưa trả tiền đã nhập kho PN01
	2. Ngày 10/6 mua 10kg VLA giá mua trên hóa đơn 35.000đ thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt, đã làm thủ tục nhập kho PN06
	3. Ngày 15/6 DN xuất 200kg cho phân xưởng 1 để sản xuất sản phẩm.
	4. Ngày 20/6 DN mua 300kg VLA giá trên hóa đơn 950.000đ, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
	5. Ngày 21/6 DN xuất 5000kg cho phân xưởng sản xuất số 2 để sản xuất sản phẩm.
	Đơn giá bình quân tại 	30.000.000 + 3.000.000 + 35.000 + 950.000
	 thời điểm xuất kho	 = --------------------------------------------------------
	 10.000 + 1000 + 10 + 300
	 33.985.000
	= ---------------- = 3004,86
	 11.310
Định khoản nhập vụ
1. Nợ TK 152 (VL)	 3.000.000
 Nợ TK 133	 	 300.000
	Có TK 331	33.000.000
2. Nợ TK 152	 35.000
 Nợ TK 133	 	 3.500
	Có TK 111	 38.500
3. Nợ TK 627 (PX1)	6.009.720
	Có TK 152	(2000 x 3.004,86) = 	6.009.720
4. Nợ TK 152	 950.000
 Nợ TK 133	 	 95.000
	Có TK 111	1.045.000
5. Nợ TK 627 (PX2)	15.004.300
	Có TK 152	(5.000 x 3.004,86) = 	15.004.300
Bài 3: (4 điểm)
1. Bảng tính phân bổ khấu hao tháng 12/N
Số TT
Chỉ tiêu
Số năm SD
Nợ sử dụng toàn DN
TK
627
TK
641
TK
642
Giá trị cần KH
Số KH
I.
Số KH phải tính tháng này
110.000
70.000
10.000
30.000
II.
Số KH tăng trong tháng:
1.
- Nhà làm việc
15
360.000
2.000
2.000
2.
- TB sản xuất 
10
540.000
4.500
4.500
III.
Số KH giảm trong tháng:
1.
- Thiết bị đo lường
8
192.000
2.000
2.000
2.
- Ôtô vận tải
10
840.000
7.000
7.000
IV.
Số KH phải tính tháng này
107.500
74.500
17.000
34.000
Định khoản:
	1.	 a) Nợ TK 211	360.000
	Có TK 241	360.000
	b) Nợ TK 414	360.000
	Có TK 411	360.000
2. NGTSCĐ = 500.000 + 31.000 + 25.000 – 16.000 = 540.000
	a) 	Nợ TK241	500.000
	Nợ TK 133	 	 	 50.000
	Có TK lquan (111, 112)	550.000
	b) 	Nợ TK 241	 31.000
	Có TK lquan (111, 112)	 31.000
	c) 	Nợ TK 241	 25.000
	Có TK 152	 15.000
	Có TK	 6.000
	Có TK	lquan (111, 112)	 4.000
	d) 	Nợ TK 155	 	 16.000	
Có TK 241	 16.000
e) 	Nợ TK 211	540.000
Có TK 241	540.000
	f) 	Nợ TK 441	540.000
	Có TK 411	540.000
3. 	Nợ TK 138 (1)	 12.000
Nợ TK 214	180.000
	Có TK 211	192.000
4. a) 	Nợ TK 811	 	 40.000
	Nợ TK 214	800.000
	Có TK 211 	840.000
 b)	Nợ TK 111	 	 80.000
	Có TK 711	 	 80.000
5. Khấu hao
	Nợ TK 627	 74.500
	Nợ TK 641	 17.000
	Nợ TK 642	 34.000
	Có TK 214	107.500
Sổ cái TK 211
Tháng 12/N
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số trong NK
Số tiền
Ngày
Chứng từ số
Nợ
Có
Tồn kỳ
3.000.000
Bàn giao 1 nhà làm việc
241
360.000
Mua thiết bị
241
540.000
Kiểm kê phát hiện thiếu
138 (1)
12.000
214
180.000
Thanh lý
811
40
214
800.000
Cộng PS
900.000
1.032.000
Dư cuối kỳ
2.868.000
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/N
Tài sản
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
...
TSCĐ hữu hình
2.640.500
- Nguyên giá
2.868.888
- Hao mòn luỹ kế
(227.500)
Câu 4: Trình tự kế toán khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- TK sử dụng TK: TK 243 - TS thuế TN hoãn lại
1. Hoàn nhập TS thuế TN hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước
	Nợ TK 821 (2)
	Có TK 243
2. Ghi giảm
Nợ TK 243
	Có TK 821 (2)
Câu 5:	 Doanh thu của đơn đặt hàng
	100.000 x 100 = 	10.000.000
	Biến phí đơn vị: 40.000 x 100 =	 4.000.000
 	 	 -------------------
Lãi 	 6.000.000
	Nếu DN chấp nhận đơn đặt hàng này thì DN có lãi 6.000.000
*
* *

File đính kèm:

  • docchuyen_de_4_ke_toan_tai_chinh_ke_toan_quan_tri_nang_cao.doc