Chuẩn mực kiểm toán số 600: Lưu ý khi kiểm toán Báo cáo tài chính tập đoàn

Phạm vi áp dụng

01. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng cả cho cuộc kiểm toán tập

đoàn. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn những vấn đề mà kiểm

toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) cần lưu

ý khi kiểm toán tập đoàn, đặc biệt là cuộc kiểm toán tập đoàn có sự tham gia

của các kiểm toán viên đơn vị thành viên.

02. Kiểm toán viên có thể vận dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực

này khi làm việc với các kiểm toán viên khác trong một cuộc kiểm toán báo cáo

tài chính không phải là báo cáo tài chính tập đoàn, ví dụ khi một kiểm toán viên

có thể cần đến sự tham gia của một kiểm toán viên khác để quan sát việc kiểm

kê hàng tồn kho hoặc kiểm tra tài sản cố định tại một địa điểm ở xa.

pdf 54 trang kimcuc 13840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuẩn mực kiểm toán số 600: Lưu ý khi kiểm toán Báo cáo tài chính tập đoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực kiểm toán số 600: Lưu ý khi kiểm toán Báo cáo tài chính tập đoàn

Chuẩn mực kiểm toán số 600: Lưu ý khi kiểm toán Báo cáo tài chính tập đoàn
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
Chuẩn mực kiểm toán số 600: Lƣu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập 
đoàn 
(Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên) 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
 ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng cả cho cuộc kiểm toán tập 
đoàn. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn những vấn đề mà kiểm 
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) cần lưu 
ý khi kiểm toán tập đoàn, đặc biệt là cuộc kiểm toán tập đoàn có sự tham gia 
của các kiểm toán viên đơn vị thành viên. 
02. Kiểm toán viên có thể vận dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực 
này khi làm việc với các kiểm toán viên khác trong một cuộc kiểm toán báo cáo 
tài chính không phải là báo cáo tài chính tập đoàn, ví dụ khi một kiểm toán viên 
có thể cần đến sự tham gia của một kiểm toán viên khác để quan sát việc kiểm 
kê hàng tồn kho hoặc kiểm tra tài sản cố định tại một địa điểm ở xa. 
03. Theo quy định của pháp luật hoặc vì lý do khác, kiểm toán viên đơn vị thành 
viên có thể phải đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của đơn vị thành 
viên. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể quyết định sử dụng bằng chứng kiểm 
toán làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của đơn vị thành 
viên để làm bằng chứng kiểm toán cho cuộc kiểm toán tập đoàn, tuy nhiên vẫn 
phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A1 
Chuẩn mực này). 
04. Theo quy định tại đoạn 14 - 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, thành 
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn cần phải đảm 
bảo rằng những cá nhân tham gia cuộc kiểm toán tập đoàn, kể cả kiểm toán 
viên đơn vị thành viên, đều phải có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp. 
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn cũng 
phải chịu trách nhiệm trong việc hướng dẫn, giám sát và thực hiện công việc 
kiểm toán của nhóm kiểm toán tập đoàn. 
05. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải áp 
dụng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 cho dù nhóm 
kiểm toán tập đoàn hay một kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm 
toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị 
thành viên. Chuẩn mực này giúp thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
cuộc kiểm toán tập đoàn đáp ứng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam số 220 khi các kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán hoặc 
soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên. 
06. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu và 
rủi ro mà kiểm toán viên không phát hiện được những sai sót này (đoạn A32 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Trong một cuộc kiểm toán tập đoàn, 
rủi ro này còn bao gồm: (a) rủi ro mà kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể 
không phát hiện ra sai sót trong thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của 
đơn vị thành viên mà từ đó có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài 
chính tập đoàn, và (b) rủi ro nhóm kiểm toán tập đoàn có thể không phát hiện 
ra sai sót này. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các vấn đề mà nhóm 
kiểm toán tập đoàn cần xem xét khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi 
tham gia vào các thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo do 
kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo 
cáo tài chính của các đơn vị thành viên. Mục đích của sự tham gia này là để thu 
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm 
toán về báo cáo tài chính tập đoàn. 
07. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và 
hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài 
chính tập đoàn. 
 Đơn vị được kiểm toán (tập đoàn, các đơn vị thành viên), các đơn vị, cá nhân 
có liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, có sử dụng công 
việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên phải có những hiểu biết cần thiết về 
các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với 
doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên tập đoàn trong quá trình kiểm toán. 
Mục tiêu 
08. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là: 
(a) Quyết định có chấp nhận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn 
hay không; 
(b) Khi chấp nhận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn: 
(i) Trao đổi rõ ràng với các kiểm toán viên đơn vị thành viên về phạm 
vi và lịch trình thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính 
hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên và những phát hiện của 
họ; 
(ii) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến 
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên 
và quy trình hợp nhất để đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính 
tập đoàn có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo 
tài chính được áp dụng hay không. 
Giải thích thuật ngữ 
09. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu 
như sau: 
 (a) Đơn vị thành viên: Là một bộ phận hoặc đơn vị kinh doanh có thông tin 
tài chính hoặc báo cáo tài chính do Ban Tổng Giám đốc/Ban Giám đốc 
tập đoàn hoặc Ban Giám đốc đơn vị thành viên lập và thông tin tài chính 
hoặc báo cáo tài chính đó phải được bao gồm trong báo cáo tài chính tập 
đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A2 - A4 Chuẩn mực này); 
 (b) Kiểm toán viên đơn vị thành viên: Là kiểm toán viên thực hiện kiểm toán 
hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành 
viên để phục vụ cho mục đích kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, theo 
yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A7 Chuẩn 
mực này); 
 (c) Ban Giám đốc đơn vị thành viên: Là Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập 
và trình bày thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành 
viên đó; 
(d) Mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên: Là mức trọng yếu do nhóm kiểm 
toán tập đoàn xác định để áp dụng đối với một đơn vị thành viên; 
 (e) Tập đoàn: Là đơn vị bao gồm các đơn vị thành viên mà thông tin tài 
chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên được bao gồm 
toàn bộ hoặc một phần trong báo cáo tài chính của tập đoàn. Một tập 
đoàn phải có ít nhất hai đơn vị thành viên, bao gồm cả công ty mẹ; 
(f) Kiểm toán tập đoàn: Là kiểm toán báo cáo tài chính của tập đoàn; 
(g) Ý kiến kiểm toán tập đoàn: Là ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của 
tập đoàn; 
 (h) Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn: Là 
thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về hợp đồng kiểm toán báo 
cáo tài chính tập đoàn và việc thực hiện hợp đồng này, thay mặt cho 
doanh nghiệp kiểm toán ký báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tập 
đoàn. Khi có từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên thực hiện cuộc kiểm 
toán báo cáo tài chính tập đoàn, các thành viên Ban Giám đốc phụ trách 
cuộc kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán đó và các nhóm kiểm 
toán của họ phải tạo nên một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể 
cuộc kiểm toán tập đoàn và nhóm kiểm toán tập đoàn. Tuy nhiên, Chuẩn 
mực này không giải quyết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp kiểm toán 
cùng thực hiện cuộc kiểm toán tập đoàn hay công việc được thực hiện bởi 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
một doanh nghiệp kiểm toán trong mối quan hệ với công việc của doanh 
nghiệp kiểm toán kia; 
(i) Nhóm kiểm toán tập đoàn: Bao gồm các thành viên Ban Giám đốc (kể cả 
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn) và 
các thành viên khác chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kiểm toán tổng 
thể của tập đoàn, trao đổi với các kiểm toán viên đơn vị thành viên, thực 
hiện kiểm tra quy trình hợp nhất và đánh giá các kết luận rút ra từ bằng 
chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo 
tài chính tập đoàn; 
(j) Báo cáo tài chính tập đoàn: Là báo cáo tài chính bao gồm toàn bộ hoặc 
một phần thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành 
viên trong tập đoàn. Thuật ngữ “Báo cáo tài chính tập đoàn” để chỉ báo cáo 
tài chính hợp nhất được lập từ báo cáo tài chính của công ty mẹ và các 
công ty con hoặc báo cáo tài chính tổng hợp được lập từ báo cáo tài chính 
của các đơn vị thành viên không có công ty mẹ nhưng đều chịu sự kiểm 
soát chung; 
(k) Ban Giám đốc tập đoàn: Là Ban Tổng Giám đốc/Ban Giám đốc chịu trách 
nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn; 
(l) Các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn: Là các kiểm soát được thiết 
kế, thực hiện và duy trì bởi Ban Giám đốc tập đoàn đối với toàn bộ việc 
lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn; 
(m) Đơn vị thành viên quan trọng: Là đơn vị thành viên mà nhóm kiểm toán 
tập đoàn xác định là (i) có ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính đối với tập 
đoàn, hoặc (ii) tuỳ theo bản chất hay hoàn cảnh cụ thể, đơn vị thành viên 
đó có thể tạo ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu cho báo cáo tài chính 
của tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A5 - A6 Chuẩn mực này). 
10. “Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng” được đề cập có 
nghĩa là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho báo 
cáo tài chính tập đoàn. “Quy trình hợp nhất” bao gồm: 
(a) Ghi nhận, đo lường, trình bày và thuyết minh thông tin tài chính về các 
đơn vị thành viên trong báo cáo tài chính tập đoàn bằng phương pháp hợp 
nhất toàn bộ, hợp nhất từng phần, hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc 
phương pháp giá gốc; 
(b) Tổng hợp các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị 
thành viên không có công ty mẹ nhưng chịu sự kiểm soát chung vào báo 
cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn. 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Trách nhiệm 
11. Theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, thành viên 
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn chịu trách nhiệm về 
việc hướng dẫn, giám sát và thực hiện cuộc kiểm toán tập đoàn tuân thủ các 
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định được áp dụng và đảm bảo 
rằng báo cáo kiểm toán được lập phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kiểm 
toán. Do đó, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của tập đoàn không được 
đề cập đến kiểm toán viên đơn vị thành viên, trừ khi pháp luật và các quy định 
có yêu cầu. Nếu pháp luật và các quy định có yêu cầu như vậy thì báo cáo kiểm 
toán tập đoàn phải chỉ rõ rằng việc đề cập đến kiểm toán viên đơn vị thành viên 
trong báo cáo kiểm toán tập đoàn không làm giảm trách nhiệm của thành viên 
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn và của doanh nghiệp 
kiểm toán tập đoàn đối với ý kiến kiểm toán tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn 
A8 - A9 Chuẩn mực này). 
Chấp nhận và duy trì 
12. Khi áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, thành viên Ban Giám đốc 
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải xác định liệu có thể thu thập 
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến quy trình hợp nhất 
và các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên để 
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán tập đoàn hay không. Vì mục đích này, nhóm 
kiểm toán tập đoàn phải tìm hiểu đầy đủ về tập đoàn, các đơn vị thành viên và 
môi trường hoạt động của các đơn vị thành viên để xác định các đơn vị thành 
viên quan trọng. Khi các kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán 
hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành 
viên quan trọng đó, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm 
toán tập đoàn phải đánh giá liệu nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tham gia vào 
công việc của các kiểm toán viên đơn vị thành viên đó ở mức độ cần thiết để 
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hay không (xem hướng 
dẫn tại đoạn A10 - A12 Chuẩn mực này). 
13. Nếu thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn kết 
luận rằng: 
(a) Nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng 
kiểm toán thích hợp do những hạn chế từ phía Ban Giám đốc tập đoàn; 
(b) Việc không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp có 
thể dẫn đến việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính 
tập đoàn theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 
số 705; 
thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải: 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
- Không chấp nhận hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là khách hàng 
mới, hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là khách hàng cũ 
nếu việc rút khỏi này được pháp luật và các quy định cho phép; hoặc 
- Từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn sau khi đã 
thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn đến mức độ có thể, 
nếu pháp luật và các quy định không cho phép kiểm toán viên từ chối 
hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A13 - A19 
Chuẩn mực này). 
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán 
14. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải 
thoả thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán tập đoàn theo quy định 
và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (xem hướng dẫn tại 
đoạn A20 - A21 Chuẩn mực này). 
Chiến lƣợc kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán 
15. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế 
hoạch kiểm toán tập đoàn theo quy định tại đoạn 07 - 12 Chuẩn mực kiểm toán 
Việt Nam số 300. 
16. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải soát 
xét chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán tập đoàn (xem hướng 
dẫn tại đoạn A22 Chuẩn mực này). 
Tìm hiểu về tập đoàn, các đơn vị thành viên trong tập đoàn và môi trƣờng hoạt 
động 
17. Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên phải 
xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua việc tìm hiểu về 
đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị. Nhóm kiểm toán báo cáo tài chính 
tập đoàn phải: 
(a) Tăng cường hiểu biết đã thu thập được trong giai đoạn đánh giá chấp 
nhận khách hàng hoặc duy trì hợp đồng kiểm toán về tập đoàn, các đơn vị 
thành viên trong tập đoàn và môi trường hoạt động, kể cả các kiểm soát 
được áp dụng cho cả tập đoàn; 
 ... rị hợp lý của tài sản được mua và 
các khoản nợ phải trả, các thủ tục phân bổ lợi thế thương mại (khi thích 
hợp) và kiểm tra tổn thất lợi thế thương mại, theo khuôn khổ về lập và 
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; 
(18) Các thỏa thuận với một cổ đông chi phối hoặc các cổ đông thiểu số liên 
quan đến các khoản lỗ của một đơn vị thành viên (ví dụ, nghĩa vụ của cổ 
đông thiểu số trong việc bù đắp các khoản lỗ này). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 03 
(Hướng dẫn đoạn A30 Chuẩn mực này) 
VÍ DỤ VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN HOẶC SỰ KIỆN CÓ THỂ CHO THẤY RỦI RO 
CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN 
Ví dụ sau đây bao gồm các điều kiện hoặc sự kiện; tuy nhiên, không phải tất cả các 
điều kiện hoặc sự kiện đều liên quan đến mọi cuộc kiểm toán tập đoàn và các ví dụ 
này cũng có thể chưa hoàn toàn đầy đủ. 
(1) Cơ cấu tập đoàn phức tạp, đặc biệt là khi thường xuyên có các giao dịch mua 
bán, giải thể hoặc tái cơ cấu tổ chức; 
(2) Cơ cấu quản trị doanh nghiệp không tốt, bao gồm các quy trình ra quyết định 
không minh bạch; 
(3) Không có các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn hoặc các kiểm soát đó 
không hiệu quả, kể cả trường hợp không có đủ thông tin của Ban Giám đốc tập 
đoàn về việc giám sát và kết quả giám sát hoạt động của các đơn vị thành viên; 
(4) Các đơn vị thành viên đang hoạt động tại nước ngoài - nơi có thể gặp phải các 
yếu tố như có sự can thiệp bất thường của Chính phủ vào các lĩnh vực như 
thương mại và chính sách tài khoá, các hạn chế về tiền tệ và chi trả cổ tức và các 
biến động về tỷ giá hối đoái; 
(5) Hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên chứa đựng rủi ro cao như có các 
hợp đồng dài hạn hoặc hợp đồng mua bán công cụ tài chính mới hoặc phức tạp; 
(6) Những vấn đề không chắc chắn liên quan đến thông tin tài chính hoặc báo cáo 
tài chính của các đơn vị thành viên phải được tổng hợp trong báo cáo tài chính 
tập đoàn theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ví 
dụ liệu có tồn tại các đơn vị có mục đích đặc biệt hoặc đơn vị không kinh doanh 
hay không và thông tin của các đơn vị đó có cần được tổng hợp hay hợp nhất 
trong báo cáo tài chính tập đoàn hay không; 
(7) Các mối quan hệ và giao dịch bất thường với các bên liên quan; 
(8) Trước đây đã có trường hợp số dư của các tài khoản giữa các đơn vị trong nội bộ 
tập đoàn không khớp nhau hoặc không được đối chiếu khi hợp nhất; 
(9) Sự tồn tại của các giao dịch phức tạp được hạch toán tại nhiều đơn vị thành viên; 
(10) Các chính sách kế toán mà các đơn vị thành viên áp dụng không nhất quán với 
các chính sách kế toán áp dụng cho báo cáo tài chính tập đoàn; 
(11) Việc các đơn vị thành viên có thời điểm kết thúc năm tài chính khác nhau có thể 
bị lợi dụng để làm sai lệch thời điểm của các giao dịch; 
(12) Trước đây đã có trường hợp bút toán điều chỉnh hợp nhất không được phê duyệt 
hoặc bút toán điều chỉnh hợp nhất không đầy đủ; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(13) Lập kế hoạch về thuế có lợi cho tập đoàn, hoặc có các giao dịch lớn làm tăng lợi 
nhuận trong các đơn vị được hưởng ưu đãi về thuế; 
(14) Thường xuyên thay đổi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của 
đơn vị thành viên. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 04 
(Hướng dẫn đoạn A35 Chuẩn mực này) 
VÍ DỤ VỀ THƢ XÁC NHẬN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN 
Dưới đây không phải là mẫu “Thư xác nhận” chuẩn. Thư xác nhận của kiểm toán viên 
đơn vị thành viên này có thể khác với thư xác nhận của kiểm toán viên đơn vị thành 
viên khác và có thể khác nhau giữa kỳ này với kỳ khác. 
Thư xác nhận thường được thu thập trước khi nhóm kiểm toán tập đoàn bắt đầu xem 
xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên. 
Công ty kiểm toán XYZ (Công ty kiểm toán đơn vị thành viên) 
Địa chỉ, điện thoại, fax 
THƢ XÁC NHẬN 
Kính gửi: [Ông/Bà thành viên Ban Giám đốc 
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn] 
Thư xác nhận này được cung cấp để phục vụ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tập 
đoàn của [tên công ty mẹ] cho năm tài chính kết thúc [ngày tháng năm] nhằm 
mục đích đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính hợp nhất (tổng hợp) của tập 
đoàn có phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài 
chính của tập đoàn tại [ngày tháng năm], cũng như kết quả hoạt động kinh 
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp 
với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. 
Chúng tôi xác nhận đã nhận được hướng dẫn của Ông/Bà vào [ngàythángnăm], 
trong đó đề nghị chúng tôi thực hiện các công việc cụ thể đối với thông tin tài chính 
hoặc báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc [ngày 
tháng năm]. 
Chúng tôi xác nhận rằng: 
1. Chúng tôi đảm bảo đã tuân thủ các hướng dẫn, trừ các hướng dẫn [nêu cụ thể các 
hướng dẫn] vì các lý do sau đây [nêu cụ thể lý do]; 
2. Các hướng dẫn đã rõ ràng và chúng tôi đã hiểu các hướng dẫn đó, trừ các hướng 
dẫn sau đây đề nghị Ông/Bà làm rõ thêm [nêu cụ thể các hướng dẫn]; 
3. Chúng tôi sẽ hợp tác với Ông/Bà và đồng ý để Ông/Bà tiếp cận các tài liệu, hồ 
sơ kiểm toán có liên quan. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Chúng tôi thừa nhận rằng: 
1. Thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên] sẽ được 
bao gồm trong báo cáo tài chính tập đoàn của [tên công ty mẹ]. 
2. Ông/Bà có thể cần thiết phải tham gia trực tiếp vào công việc mà Ông/Bà đã đề 
nghị chúng tôi thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của 
[tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc [ngày, tháng, năm]. 
3. Ông/Bà dự định đánh giá và, nếu thấy thích hợp, sử dụng kết quả công việc của 
chúng tôi cho mục đích kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn của [tên tập đoàn]. 
Liên quan đến công việc mà chúng tôi sẽ thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc 
báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên], một [mô tả đơn vị thành viên đó, ví dụ, 
công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ, công ty con, công ty liên doanh, công ty 
nhận đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá 
gốc] của [tên công ty mẹ], chúng tôi xác nhận những điểm sau đây: 
1. Chúng tôi hiểu đầy đủ về [nêu rõ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề 
nghiệp có liên quan] để hoàn thành trách nhiệm của chúng tôi trong việc kiểm 
toán báo cáo tài chính tập đoàn và chúng tôi sẽ tuân thủ các quy định đó. Cụ thể 
là, đối với [tên công ty mẹ] và các đơn vị thành viên khác trong tập đoàn, chúng 
tôi đảm bảo tính độc lập theo [nêu rõ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên 
quan] và tuân thủ các yêu cầu được áp dụng của [tham chiếu đến các quy định] 
do [tên của cơ quan quản lý nhà nước] ban hành. 
2. Chúng tôi hiểu đầy đủ về các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và [nêu các chuẩn 
mực khác áp dụng cho việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn] để hoàn thành 
trách nhiệm của chúng tôi trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn và 
chúng tôi sẽ thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo 
tài chính của [tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc [ngày, 
tháng, năm] theo các chuẩn mực đó. 
3. Chúng tôi có những kỹ năng đặc biệt (ví dụ: hiểu biết về ngành đặc thù) cần thiết 
để thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính 
của đơn vị thành viên đặc thù. 
4. Chúng tôi hiểu đầy đủ về [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính 
được áp dụng hoặc cẩm nang hướng dẫn về các thủ tục lập và trình bày báo cáo 
tài chính tập đoàn] để hoàn thành trách nhiệm của chúng tôi trong việc kiểm toán 
báo cáo tài chính tập đoàn. 
Chúng tôi sẽ thông báo với Ông/Bà bất kỳ thay đổi nào trong những nội dung được 
trình bày trên đây trong thời gian chúng tôi thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông 
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên] 
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...] 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Công ty kiểm toán XYZ 
Tổng Giám đốc 
 (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) 
 (Họ và tên, chữ ký) 
Kiểm toán viên phụ trách 
(Chữ ký, họ và tên) 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 05 
(Hướng dẫn đoạn A58 Chuẩn mực này) 
CÁC VẤN ĐỀ ĐƢỢC YÊU CẦU TRAO ĐỔI VÀ BỔ SUNG TRONG THƢ 
HƢỚNG DẪN CỦA NHÓM KIỂM TOÁN TẬP ĐOÀN 
Các vấn đề mà Chuẩn mực kiểm toán này yêu cầu phải trao đổi với kiểm toán viên 
đơn vị thành viên được trình bày in nghiêng dưới đây. 
Những vấn đề liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến kiểm toán tập 
đoàn của kiểm toán viên đơn vị thành viên: 
(1) Yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên, khi biết được các trường hợp mà 
nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ sử dụng công việc của kiểm toán viên đơn vị thành 
viên, xác nhận rằng kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ hợp tác với nhóm kiểm 
toán tập đoàn; 
(2) Lịch trình hoàn thành cuộc kiểm toán; 
(3) Ngày gặp dự kiến giữa Ban Giám đốc tập đoàn và nhóm kiểm toán tập đoàn và 
ngày họp dự kiến với Ban Giám đốc đơn vị thành viên và kiểm toán viên đơn vị 
thành viên; 
(4) Danh sách những người liên hệ chủ chốt; 
(5) Công việc do kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện, việc sử dụng công việc 
đó, và các thỏa thuận để phối hợp công việc tại giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán 
và trong suốt quá trình kiểm toán, kể cả sự tham gia dự kiến của nhóm kiểm toán 
tập đoàn vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên; 
(6) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm 
toán tập đoàn và cụ thể là yêu cầu về tính độc lập; 
(7) Trong trường hợp kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài 
chính của đơn vị thành viên, mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên (và nếu có 
thể, mức hoặc các mức trọng yếu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản 
hoặc thuyết minh cụ thể), và mức giá trị mà sai sót có giá trị cao hơn mức đó 
được coi là sai sót đáng kể đối với báo cáo tài chính tập đoàn; 
(8) Danh sách các bên liên quan do Ban Giám đốc tập đoàn lập, và bất kỳ bên liên 
quan nào khác mà nhóm kiểm toán tập đoàn được biết, và yêu cầu kiểm toán 
viên đơn vị thành viên thông báo kịp thời cho nhóm kiểm toán tập đoàn về các 
bên liên quan đã không được Ban Giám đốc tập đoàn hoặc nhóm kiểm toán tập 
đoàn xác định trước đó; 
(9) Công việc phải thực hiện đối với các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, các khoản 
lợi nhuận chưa thực hiện và các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(10) Hướng dẫn về các trách nhiệm báo cáo bắt buộc khác, ví dụ, báo cáo về việc 
khẳng định của Ban Giám đốc tập đoàn về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ; 
(11) Hướng dẫn cụ thể về việc soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế 
toán, nếu thời điểm nhóm kiểm toán tập đoàn đưa ra kết luận về báo cáo tài 
chính tập đoàn không trùng với thời điểm hoàn thành kiểm toán hoặc soát xét 
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên. 
Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện công việc của kiểm toán viên đơn vị thành 
viên 
(12) Các phát hiện từ việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát của nhóm kiểm toán tập 
đoàn về một hệ thống xử lý chung cho toàn bộ hoặc một số đơn vị thành viên, 
và các thử nghiệm kiểm soát do kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện; 
(13) Rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn đã được phát 
hiện trong báo cáo tài chính tập đoàn, có liên quan đến công việc của kiểm 
toán viên đơn vị thành viên, và đề nghị kiểm toán viên đơn vị thành viên thông 
báo kịp thời về bất kỳ rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu nào do gian lận hoặc 
nhầm lẫn trong báo cáo tài chính tập đoàn, được phát hiện tại đơn vị thành 
viên và biện pháp xử lý của kiểm toán viên đơn vị thành viên đối với các rủi ro 
đó; 
(14) Các phát hiện của kiểm toán nội bộ, dựa trên công việc được thực hiện đối với 
các kiểm soát tại đơn vị thành viên hoặc liên quan đến đơn vị thành viên; 
(15) Yêu cầu phải thông báo kịp thời về bằng chứng kiểm toán đã thu thập được từ 
việc kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các 
đơn vị thành viên mà bằng chứng đó mâu thuẫn với các bằng chứng kiểm toán 
mà ban đầu nhóm kiểm toán tập đoàn sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh giá 
rủi ro ở cấp độ tập đoàn; 
(16) Yêu cầu phải giải trình bằng văn bản về sự tuân thủ của Ban Giám đốc đơn vị 
thành viên đối với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp 
dụng, hoặc xác nhận rằng những khác biệt giữa các chính sách kế toán áp dụng 
cho việc lập thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên 
và các chính sách kế toán áp dụng cho báo cáo tài chính tập đoàn đã được 
thuyết minh; 
(17) Các vấn đề mà kiểm toán viên đơn vị thành viên phải ghi chép và lưu lại trong 
hồ sơ, tài liệu. 
Thông tin khác 
(18) Yêu cầu phải báo cáo kịp thời cho nhóm kiểm toán tập đoàn các vấn đề sau 
đây: 
- Các vấn đề quan trọng về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính và kiểm 
toán, kể cả các ước tính kế toán và các xét đoán liên quan; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
- Các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị thành viên; 
- Các vấn đề liên quan đến các vụ kiện tụng và tranh chấp; 
- Các khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ đã được kiểm toán 
viên đơn vị thành viên phát hiện khi thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông 
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên và các thông tin 
cho thấy sự tồn tại của gian lận; 
(19) Yêu cầu phải thông báo cho nhóm kiểm toán tập đoàn càng sớm càng tốt về tất 
cả những sự kiện quan trọng hoặc bất thường; 
(20) Yêu cầu phải trao đổi các vấn đề đã liệt kê trong đoạn 41 Chuẩn mực này với 
nhóm kiểm toán tập đoàn sau khi đã hoàn thành công việc kiểm toán hoặc soát 
xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_kiem_toan_so_600_luu_y_khi_kiem_toan_bao_cao_tai_c.pdf