Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan

Nhiều giao dịch với các bên liên quan là những giao dịch kinh doanh thông

thường. Trong trường hợp này các giao dịch với các bên liên quan có thể chứa

đựng rủi ro có sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính không cao hơn so với các

giao dịch tương tự với các bên không liên quan. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp, bản chất của các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan có thể dẫn

đến rủi ro có sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính cao hơn so với các giao

dịch với các bên không liên quan. Ví dụ:

(1) Các bên liên quan có thể hoạt động thông qua các mối quan hệ và cơ cấu tổ

chức phức tạp làm tăng lên tương ứng về độ phức tạp của các giao dịch với

các bên liên quan;

(2) Hệ thống thông tin có thể không hiệu quả trong việc xác định hoặc tóm tắt

các giao dịch và số dư chưa thanh toán giữa một đơn vị và các bên liên quan;

(3) Các giao dịch với bên liên quan có thể không thực hiện được theo các điều

khoản và điều kiện bình thường của thị trường, ví dụ, một số giao dịch với

bên liên quan có thể được thực hiện mà không có sự trao đổi về lợi ích kinh

tế.

pdf 26 trang kimcuc 9820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan

Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên 
và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới các 
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan trong một cuộc kiểm toán báo cáo 
tài chính. Chuẩn mực này hướng dẫn cụ thể hơn các Chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam số 315, số 330 và số 240 liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các 
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan. 
Bản chất các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan 
02. Nhiều giao dịch với các bên liên quan là những giao dịch kinh doanh thông 
thường. Trong trường hợp này các giao dịch với các bên liên quan có thể chứa 
đựng rủi ro có sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính không cao hơn so với các 
giao dịch tương tự với các bên không liên quan. Tuy nhiên, trong một số trường 
hợp, bản chất của các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan có thể dẫn 
đến rủi ro có sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính cao hơn so với các giao 
dịch với các bên không liên quan. Ví dụ: 
(1) Các bên liên quan có thể hoạt động thông qua các mối quan hệ và cơ cấu tổ 
chức phức tạp làm tăng lên tương ứng về độ phức tạp của các giao dịch với 
các bên liên quan; 
(2) Hệ thống thông tin có thể không hiệu quả trong việc xác định hoặc tóm tắt 
các giao dịch và số dư chưa thanh toán giữa một đơn vị và các bên liên quan; 
(3) Các giao dịch với bên liên quan có thể không thực hiện được theo các điều 
khoản và điều kiện bình thường của thị trường, ví dụ, một số giao dịch với 
bên liên quan có thể được thực hiện mà không có sự trao đổi về lợi ích kinh 
tế. 
Trách nhiệm của kiểm toán viên 
03. Do các bên liên quan không độc lập với nhau, nhiều khuôn khổ về lập và trình bày 
báo cáo tài chính được áp dụng đưa ra các quy định về hạch toán và thuyết minh 
cụ thể đối với các mối quan hệ, giao dịch và số dư với bên liên quan để người sử 
dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất và những ảnh hưởng tiềm tàng hoặc ảnh 
hưởng thực tế đối với báo cáo tài chính. Khi khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo 
tài chính được áp dụng có các quy định đó, kiểm toán viên có trách nhiệm thực 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
hiện các thủ tục kiểm toán để xác định, đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý đối với 
các rủi ro có sai sót trọng yếu phát sinh từ việc đơn vị được kiểm toán không thể 
hạch toán hoặc thuyết minh phù hợp về các mối quan hệ, giao dịch hoặc số dư với 
các bên liên quan theo các quy định đó. 
04. Thậm chí nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có rất 
ít hoặc không có quy định nào về các bên liên quan, kiểm toán viên vẫn cần phải 
hiểu đầy đủ về các mối quan hệ và giao dịch của đơn vị được kiểm toán với các 
bên liên quan có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, để có thể kết luận liệu báo cáo 
tài chính có (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này): 
(a) Đạt được sự phản ánh trung thực và hợp lý (theo khuôn khổ về trình bày hợp 
lý) (xem hướng dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này); hoặc 
(b) Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về tuân thủ) (xem hướng 
dẫn tại đoạn A3 Chuẩn mực này). 
05. Ngoài ra, hiểu được các mối quan hệ và giao dịch của đơn vị với các bên liên quan 
giúp kiểm toán viên đánh giá xem liệu có một hay nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro có 
gian lận theo quy định tại đoạn 24 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 hay 
không, vì gian lận có thể dễ dàng được thực hiện thông qua các bên liên quan. 
06. Theo đoạn A52 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, do hạn chế vốn có của 
cuộc kiểm toán, mặc dù cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo 
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên vẫn không thể tránh khỏi rủi 
ro về việc sẽ không phát hiện được một số sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính. 
Đối với các bên liên quan, những ảnh hưởng tiềm tàng của các hạn chế vốn có về 
khả năng của kiểm toán viên trong việc phát hiện các sai sót trọng yếu là lớn hơn 
vì các lý do sau: 
(1) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có thể không biết về sự tồn tại của tất cả 
các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, đặc biệt nếu khuôn khổ về 
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng không đưa ra quy định về các 
bên liên quan; 
(2) Các mối quan hệ với các bên liên quan có thể tạo ra cơ hội lớn hơn cho Ban 
Giám đốc đơn vị được kiểm toán để thực hiện hành vi thông đồng, bao che 
hoặc thao túng. 
07. Việc lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp 
theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 là đặc biệt quan 
trọng trong bối cảnh có thể tồn tại các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên 
quan không được thông báo. Các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này giúp 
kiểm toán viên xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối 
quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, và thiết kế thủ tục kiểm toán để xử lý 
các rủi ro đã được đánh giá. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
08. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng 
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và 
cung cấp dịch vụ liên quan. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có 
những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để 
thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và 
doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán. 
Mục tiêu 
09. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là: 
(a) Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, kể cả khi 
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có hoặc không 
có quy định về các bên liên quan, mà những hiểu biết đó phải đủ để kiểm 
toán viên có thể: 
(i) Nhận biết các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận (nếu có) phát sinh từ các 
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan để có thể xác định và 
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận; 
(ii) Đưa ra kết luận, dựa vào bằng chứng kiểm toán đã thu thập, về việc liệu 
báo cáo tài chính, do ảnh hưởng của các mối quan hệ và giao dịch với 
các bên liên quan, đã: 
a. Đạt được sự phản ánh trung thực và hợp lý (theo khuôn khổ về trình 
bày hợp lý); hoặc 
b. Không đưa ra thông tin sai lệch (theo khuôn khổ về tuân thủ). 
(b) Thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các mối 
quan hệ và giao dịch với các bên liên quan có được xác định, hạch toán và 
thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính theo quy định hay không, khi 
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có quy định về 
các bên liên quan. 
Giải thích thuật ngữ 
10. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như 
sau: 
(a) Giao dịch ngang giá (giao dịch giữa các bên không liên quan): Là một giao 
dịch được thực hiện dựa trên các điều khoản và điều kiện như giữa một bên 
sẵn sàng mua và một bên sẵn sàng bán, hai bên này không phải là các bên 
liên quan và hoạt động một cách độc lập và đều theo đuổi những lợi ích tốt 
nhất của mình; 
(b) Bên liên quan: Là các đối tượng gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A4 - A7 
Chuẩn mực này): 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(i) Bên liên quan theo định nghĩa trong khuôn khổ về lập và trình bày báo 
cáo tài chính được áp dụng; hoặc 
(ii) Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có 
rất ít hoặc không có quy định nào về bên liên quan thì bên liên quan là: 
a. Một người hoặc đơn vị khác có quyền kiểm soát đối với đơn vị báo 
cáo hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị báo cáo, trực tiếp hoặc 
gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian; 
b. Một đơn vị khác mà đơn vị báo cáo có quyền kiểm soát hoặc ảnh 
hưởng đáng kể, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên 
trung gian; hoặc 
c. Một đơn vị khác chịu sự kiểm soát chung với đơn vị báo cáo thông 
qua việc có: 
i. Sở hữu kiểm soát chung; 
ii. Chủ sở hữu là các thành viên gia đình mật thiết; hoặc 
iii. Có chung nhà quản lý chủ chốt. 
Tuy nhiên, các đơn vị chịu sự quản lý chung của Nhà nước (như Ủy 
ban nhân dân các tỉnh, thành phố, khu vực hoặc quốc gia) không được 
coi là có liên quan, trừ khi các đơn vị đó tham gia vào các giao dịch 
quan trọng hoặc chia sẻ các nguồn lực ở một mức độ đáng kể với một 
đơn vị khác. 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan 
11. Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan trong quá trình 
kiểm toán theo quy định tại đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và 
đoạn 16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, kiểm toán viên phải thực hiện 
các thủ tục kiểm toán và các hoạt động liên quan được nêu trong các đoạn 12 - 17 
Chuẩn mực này để thu thập thông tin có liên quan tới việc xác định rủi ro có sai 
sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan (xem 
hướng dẫn tại đoạn A8 Chuẩn mực này). 
Hiểu biết về các mối quan hệ và giao dịch của đơn vị được kiểm toán với các bên liên 
quan 
12. Việc thảo luận của nhóm kiểm toán theo quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam số 315 và đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 phải lưu 
ý đến khả năng báo cáo tài chính có thể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm 
lẫn bắt nguồn từ các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan của đơn vị 
được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A9 - A10 Chuẩn mực này). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
13. Kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về: 
(a) Việc xác định các bên liên quan của đơn vị, kể cả các thay đổi từ kỳ trước 
(xem hướng dẫn tại đoạn A11 - A14 Chuẩn mực này); 
(b) Bản chất các mối quan hệ giữa đơn vị và các bên liên quan này; 
(c) Các giao dịch với các bên liên quan này phát sinh trong kỳ và hình thức, mục 
đích các giao dịch đó. 
14. Kiểm toán viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, các cá nhân 
khác trong đơn vị và thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro khác được coi là phù 
hợp để tìm hiểu về các kiểm soát (nếu có) đã được Ban Giám đốc đơn vị được 
kiểm toán thiết lập để (xem hướng dẫn tại đoạn A15 - A20 Chuẩn mực này): 
(a) Xác định, hạch toán và thuyết minh các mối quan hệ và giao dịch với các bên 
liên quan theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; 
(b) Cho phép và phê duyệt những giao dịch và thỏa thuận quan trọng với các bên 
liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này); 
(c) Cho phép và phê duyệt những hợp đồng và giao dịch quan trọng ngoài hoạt 
động kinh doanh thông thường. 
Duy trì sự cảnh giác đối với thông tin về các bên liên quan khi soát xét sổ kế toán 
hoặc tài liệu 
15. Trong quá trình kiểm toán, khi kiểm tra sổ kế toán và tài liệu, kiểm toán viên phải 
duy trì sự cảnh giác đối với các thỏa thuận hoặc thông tin khác có thể cho thấy sự 
tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch với các bên liên quan mà Ban Giám 
đốc đơn vị được kiểm toán chưa xác định hoặc thông báo cho kiểm toán viên trước 
đó (xem hướng dẫn tại đoạn A22 - A23 Chuẩn mực này). 
Đặc biệt, kiểm toán viên phải kiểm tra các tài liệu sau đây để tìm ra dấu hiệu cho 
thấy sự tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch với các bên liên quan mà Ban 
Giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa xác định hoặc thông báo cho kiểm toán 
viên trước đó: 
(a) Các xác nhận của ngân hàng hoặc xác nhận có giá trị pháp lý thu được từ kết 
quả của các thủ tục kiểm toán; 
(b) Biên bản các cuộc họp cổ đông và biên bản họp Ban quản trị; 
(c) Các sổ kế toán hoặc tài liệu khác mà kiểm toán viên cho là cần thiết trong 
từng trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán. 
16. Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực này 
hoặc thông qua các thủ tục kiểm toán khác, nếu phát hiện ra các giao dịch quan 
trọng ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị thì kiểm toán viên phải 
phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về (xem hướng dẫn tại đoạn A24 
- A25 Chuẩn mực này): 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(a) Bản chất của các giao dịch này (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực 
này); 
(b) Việc tham gia của các bên liên quan vào các giao dịch này (xem hướng dẫn 
tại đoạn A27 Chuẩn mực này). 
Trao đổi thông tin về các bên liên quan với nhóm kiểm toán 
17. Kiểm toán viên phải trao đổi thông tin thu thập được về các bên liên quan của đơn 
vị được kiểm toán với các thành viên khác của nhóm kiểm toán (xem hướng dẫn 
tại đoạn A28 Chuẩn mực này). 
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao 
dịch với các bên liên quan 
18. Để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo quy định tại đoạn 25 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm toán viên phải xác định và đánh giá 
rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên 
quan và xác định xem có rủi ro nào trong số đó là rủi ro đáng kể hay không. Để 
xác định được điều này, kiểm toán viên phải coi các giao dịch quan trọng với các 
bên liên quan đã được xác định ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của đơn 
vị là các giao dịch làm phát sinh rủi ro đáng kể. 
19. Khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan gắn với các bên 
liên quan, nếu xác định được yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận (kể cả trường hợp 
tồn tại một bên liên quan có ảnh hưởng chi phối) thì kiểm toán viên phải xem xét 
thông tin đó khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận theo 
quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (xem hướng dẫn tại đoạn A6 
và A29 - A30 Chuẩn mực này). 
Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các mối quan hệ và 
giao dịch với các bên liên quan 
20. Theo quy định tại đoạn 05 - 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 về việc xử 
lý các rủi ro đã được đánh giá, kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ 
tục kiểm toán tiếp theo để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về rủi 
ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá gắn với các mối quan hệ và giao dịch với 
các bên liên quan. Các thủ tục kiểm toán này phải bao gồm các thủ tục được quy 
định tại đoạn 21 – 24 Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A31 - A34 Chuẩn 
mực này). 
Xác định các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với c ... dịch này được khởi tạo, ghi chép, xử lý hoặc lập báo cáo 
một cách tự động thông qua hệ thống tích hợp, kiểm toán viên có thể xác định 
rằng không thể thiết lập các thủ tục kiểm toán cơ bản có hiệu quả để giảm rủi 
ro có sai sót trọng yếu gắn với các giao dịch này xuống mức thấp có thể chấp 
nhận được. Trong trường hợp đó, để đáp ứng quy định tại đoạn 08(b) Chuẩn 
mực kiểm toán Việt Nam số 330 là thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm 
toán thích hợp về tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát có liên quan, kiểm 
toán viên cần kiểm tra các kiểm soát của đơn vị đối với tính đầy đủ và độ chính 
xác của việc ghi chép các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan. 
Xác định các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với các bên liên quan chưa 
được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán xác định hay thông báo trước đó 
Trao đổi thông tin với nhóm kiểm toán về các bên liên quan mới được xác định 
(hướng dẫn đoạn 22(a) Chuẩn mực này) 
A35. Việc trao đổi kịp thời với các thành viên nhóm kiểm toán về các bên liên quan 
mới được xác định sẽ giúp các thành viên xác định ảnh hưởng của thông tin 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
này tới kết quả và kết luận rút ra từ các thủ tục đánh giá rủi ro đã thực hiện, từ 
đó xác định sự cần thiết phải đánh giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu. 
Các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng 
với các bên liên quan mới được xác định (hướng dẫn đoạn 22(c) Chuẩn mực này) 
A36. Ví dụ về các thủ tục kiểm toán cơ bản mà kiểm toán viên có thể thực hiện đối 
với các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với các bên liên quan mới 
được xác định, bao gồm: 
(1) Phỏng vấn về bản chất của các mối quan hệ của đơn vị với các bên liên 
quan mới được xác định, bao gồm (nếu được và không bị pháp luật, các 
quy định hoặc các quy tắc đạo đức ngăn cấm) phỏng vấn các bên không 
thuộc đơn vị, những người được cho là có hiểu biết đáng kể về đơn vị và 
môi trường kinh doanh của đơn vị, như chuyên gia tư vấn pháp luật và các 
chuyên gia tư vấn khác, các đại lý giao dịch chính, các đại diện chính, đơn 
vị bảo lãnh, hoặc các đối tác kinh doanh thân thiết; 
(2) Tiến hành phân tích các ghi chép kế toán về các giao dịch với các bên liên 
quan mới được xác định. Việc phân tích đó có thể dễ dàng được thực hiện 
nhờ các kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp; 
(3) Xác minh các điều khoản và điều kiện của các giao dịch với các bên liên 
quan mới được xác định, và đánh giá xem các giao dịch có được hạch toán 
và thuyết minh hợp lý theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính 
được áp dụng hay không. 
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cố ý không thông báo (hướng dẫn đoạn 22(e) 
Chuẩn mực này) 
A37. Các quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 về 
các trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong một cuộc kiểm 
toán báo cáo tài chính là phù hợp trong trường hợp Ban Giám đốc đơn vị được 
kiểm toán cố ý không thông báo về các bên liên quan hoặc các giao dịch quan 
trọng với bên liên quan cho kiểm toán viên. Kiểm toán viên cũng có thể xem 
xét sự cần thiết phải đánh giá lại độ tin cậy của các câu trả lời của Ban Giám 
đốc đơn vị được kiểm toán với các câu hỏi phỏng vấn của kiểm toán viên và 
giải trình của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán với kiểm toán viên. 
Các giao dịch quan trọng với bên liên quan được xác định ngoài hoạt động kinh 
doanh thông thường của đơn vị 
Đánh giá tính hợp lý về mặt kinh tế của các giao dịch quan trọng với bên liên quan 
(hướng dẫn đoạn 23 Chuẩn mực này) 
A38. Khi đánh giá tính hợp lý về mặt kinh tế của các giao dịch quan trọng với bên 
liên quan ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị được kiểm 
toán, kiểm toán viên có thể xem xét những vấn đề sau: 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(1) Liệu giao dịch đó có: 
- Quá phức tạp không (ví dụ, giao dịch có thể bao gồm nhiều bên liên 
quan trong một tập đoàn); 
- Có các điều khoản giao dịch bất thường không (như giá cả, các mức lãi 
suất, các điều khoản bảo lãnh và thanh toán); 
- Thiếu một lý do kinh tế hợp lý, rõ ràng cho việc xuất hiện giao dịch hay 
không; 
- Có sự tham gia của các bên liên quan chưa được xác định trước hay 
không; 
- Được xử lý bất bình thường không; 
(2) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã thảo luận về bản chất của giao 
dịch và giải trình về giao dịch đó với Ban quản trị chưa; 
(3) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có chú trọng nhiều vào một xử lý 
kế toán cụ thể hơn là chú trọng đúng mức tới bản chất kinh tế chính của 
giao dịch không. 
Nếu giải thích của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phần lớn không nhất 
quán với các điều khoản của giao dịch với các bên liên quan, theo quy định tại 
đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, kiểm toán viên cần xem xét 
độ tin cậy của những giải thích và giải trình của Ban Giám đốc đơn vị về các 
vấn đề quan trọng khác. 
A39. Kiểm toán viên cũng có thể tìm hiểu tính hợp lý về mặt kinh tế của giao dịch 
đó từ góc độ của bên liên quan, vì điều này có thể giúp kiểm toán viên hiểu rõ 
hơn thực trạng của giao dịch và lý do thực hiện giao dịch. Từ góc độ của bên 
liên quan, nếu tính hợp lý về mặt kinh tế của giao dịch lại không nhất quán với 
bản chất kinh tế của giao dịch thì điều này có thể cho thấy sự tồn tại yếu tố gây 
rủi ro gian lận. 
Cho phép và phê duyệt các giao dịch quan trọng với bên liên quan (hướng dẫn đoạn 
23(b) Chuẩn mực này) 
A40. Việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, Ban quản trị hoặc Đại hội đồng cổ 
đông/ Hội đồng thành viên cho phép và phê duyệt các giao dịch quan trọng với 
bên liên quan ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị có thể cung 
cấp bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng các giao dịch này đã được xem xét 
đầy đủ bởi các cấp quản lý cần thiết trong đơn vị và các điều khoản, điều kiện 
giao dịch đã được phản ánh phù hợp trong báo cáo tài chính. Sự tồn tại của các 
giao dịch quan trọng với các bên liên quan mà các giao dịch đó không cần cho 
phép và phê duyệt có thể cho thấy rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc 
nhầm lẫn, nếu việc thảo luận với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được 
kiểm toán không đem lại những giải thích hợp lý. Trong trường hợp đó, kiểm 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
toán viên cần phải cảnh giác đối với các giao dịch khác có bản chất tương tự. 
Tuy nhiên, kể cả khi các giao dịch với các bên liên quan đã được cho phép và 
phê duyệt, kiểm toán viên vẫn chưa thể kết luận là không có sai sót trọng yếu 
do gian lận vì thủ tục cho phép và phê duyệt có thể không hiệu quả nếu có sự 
thông đồng giữa các bên liên quan hoặc nếu đơn vị chịu ảnh hưởng chi phối 
của một bên liên quan. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ 
A41. Một đơn vị nhỏ có thể không có các kiểm soát theo các cấp độ cho phép và phê 
duyệt khác nhau như ở một đơn vị lớn. Do đó, khi kiểm toán một đơn vị nhỏ, 
kiểm toán viên có thể ít phụ thuộc hơn vào thủ tục cho phép và phê duyệt để 
làm bằng chứng kiểm toán cho tính hợp lệ của các giao dịch quan trọng với 
bên liên quan ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của đơn vị. Thay vào 
đó, kiểm toán viên có thể cân nhắc thực hiện các thủ tục kiểm toán khác như: 
kiểm tra các tài liệu có liên quan, xác nhận các điều khoản cụ thể của các giao 
dịch với các bên liên quan, hoặc quan sát sự tham gia của Giám đốc đồng thời 
là chủ doanh nghiệp vào các giao dịch đó. 
Cơ sở dẫn liệu cho các giao dịch với các bên liên quan được thực hiện theo các điều 
khoản tương đương với điều khoản áp dụng trong một giao dịch ngang giá (hướng 
dẫn đoạn 24 Chuẩn mực này) 
A42. Mặc dù có thể có sẵn bằng chứng kiểm toán về việc giá của một giao dịch với 
bên liên quan được so sánh với giá của một giao dịch ngang giá tương tự như 
thế nào, tuy nhiên thực tế có những khó khăn làm hạn chế khả năng kiểm toán 
viên thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng tất cả các yếu tố khác 
của giao dịch là tương đương với yếu tố của giao dịch ngang giá. Ví dụ, mặc 
dù có thể xác nhận rằng một giao dịch với bên liên quan đã được thực hiện 
theo giá thị trường nhưng kiểm toán viên có thể không xác định được liệu các 
điều khoản và điều kiện khác của giao dịch (như các điều khoản tín dụng, các 
khoản tiềm tàng và chi phí cụ thể) có tương đương với các điều khoản và điều 
kiện thường được thỏa thuận giữa các bên độc lập hay không. Do đó, có rủi ro 
sai sót trọng yếu khi Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán khẳng định rằng 
một giao dịch với bên liên quan được thực hiện theo các điều khoản tương 
đương với điều khoản áp dụng trong một giao dịch ngang giá. 
A43. Việc lập báo cáo tài chính yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán chứng 
minh cho cơ sở dẫn liệu là một giao dịch với bên liên quan được thực hiện theo 
các điều khoản tương đương với điều khoản áp dụng trong một giao dịch 
ngang giá. Chứng minh của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cho cơ sở 
dẫn liệu này có thể bao gồm: 
(1) So sánh các điều khoản của giao dịch với bên liên quan với các điều 
khoản của một giao dịch giống hoặc tương tự với một hoặc nhiều bên 
không liên quan; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(2) Thuê một chuyên gia bên ngoài để xác định giá thị trường và xác nhận 
các điều khoản và điều kiện thị trường cho giao dịch; 
(3) So sánh các điều khoản của giao dịch với các điều khoản thị trường đã 
biết cho các giao dịch tương tự trên thị trường tự do. 
A44. Để đánh giá việc chứng minh của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cho cơ 
sở dẫn liệu tại đoạn 43 Chuẩn mực này, kiểm toán viên có thể thực hiện một 
hoặc nhiều thủ tục sau đây: 
(1) Xem xét sự hợp lý trong quá trình chứng minh cơ sở dẫn liệu của Ban 
Giám đốc đơn vị được kiểm toán; 
(2) Xác minh nguồn dữ liệu nội bộ hoặc bên ngoài chứng minh cho cơ sở dẫn 
liệu và kiểm tra dữ liệu để xác định tính chính xác, đầy đủ và phù hợp của 
nguồn dữ liệu đó; 
(3) Đánh giá tính hợp lý của các giả định quan trọng cho cơ sở dẫn liệu. 
A45. Một số khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính quy định phải thuyết 
minh các giao dịch với các bên liên quan mà các giao dịch đó không được thực 
hiện theo các điều khoản tương đương với điều khoản áp dụng trong các giao 
dịch ngang giá. Trong trường hợp đó, nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm 
toán không thuyết minh về một giao dịch với bên liên quan trong báo cáo tài 
chính, có thể ngầm hiểu là giao dịch đó được thực hiện theo các điều khoản 
tương đương với điều khoản áp dụng trong một giao dịch ngang giá. 
Đánh giá việc hạch toán và thuyết minh các mối quan hệ và giao dịch với các bên 
liên quan đã xác định 
Lưu ý về tính trọng yếu khi đánh giá sai sót (hướng dẫn đoạn 25 Chuẩn mực này) 
A46. Đoạn 11(a) và A16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 quy định kiểm toán 
viên phải xem xét quy mô và bản chất của một sai sót và các trường hợp cụ thể 
mà sai sót xảy ra, khi đánh giá xem sai sót có trọng yếu hay không. Tầm quan 
trọng của một giao dịch đối với người sử dụng báo cáo tài chính có thể không 
chỉ phụ thuộc vào giá trị của giao dịch mà còn dựa vào các yếu tố có liên quan 
cụ thể khác, như bản chất của mối quan hệ với bên liên quan. 
Đánh giá các thuyết minh về bên liên quan (hướng dẫn đoạn 25(a) Chuẩn mực này) 
A47. Khi khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng có quy định phải 
thuyết minh về các bên liên quan, việc đánh giá các thuyết minh về bên liên 
quan có nghĩa là xem xét các trường hợp, tình huống thực tế của các quan hệ 
và giao dịch với các bên liên quan của đơn vị được kiểm toán có được tóm tắt 
và trình bày một cách phù hợp để dễ hiểu đối với người sử dụng hay không. 
Thuyết minh về các giao dịch với các bên liên quan có thể không dễ hiểu nếu: 
(a) Tính hợp lý về mặt kinh tế và những ảnh hưởng của các giao dịch đối với 
báo cáo tài chính là không rõ ràng hoặc bị trình bày sai lệch; hoặc 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(b) Các điều khoản, điều kiện, hoặc các yếu tố quan trọng khác của các giao 
dịch mà người sử dụng cần biết lại không được thuyết minh phù hợp. 
Giải trình bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 26 Chuẩn mực này) 
A48. Các trường hợp kiểm toán viên có thể cần thu thập giải trình bằng văn bản của 
Ban quản trị, bao gồm: 
(1) Khi Ban quản trị đã phê duyệt các giao dịch với các bên liên quan cụ thể 
mà các giao dịch đó (a) ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoặc 
(b) có sự tham gia của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; 
(2) Khi Ban quản trị đã giải trình bằng lời cho kiểm toán viên về chi tiết các 
giao dịch với các bên liên quan; 
(3) Khi Ban quản trị có các lợi ích tài chính hoặc các lợi ích khác trong các 
bên liên quan hoặc trong các giao dịch với các bên liên quan. 
A49. Kiểm toán viên cũng có thể quyết định cần thu thập giải trình bằng văn bản đối 
với những khẳng định cụ thể của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, ví dụ 
giải trình về việc các giao dịch cụ thể với bên liên quan không bao gồm các 
“thỏa thuận phụ” không được thông báo. 
Trao đổi với Ban quản trị (hướng dẫn đoạn 27 Chuẩn mực này) 
A50. Việc trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về những vấn đề quan 
trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán (đoạn A8 Chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam số 230 hướng dẫn thêm về nội dung các vấn đề quan trọng phát sinh trong 
quá trình kiểm toán) liên quan đến các bên liên quan của đơn vị giúp kiểm toán 
viên có cùng cách hiểu với Ban quản trị về bản chất các vấn đề này và hướng 
giải quyết. Ví dụ về các vấn đề quan trọng về bên liên quan mà kiểm toán viên 
có thể trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, bao gồm: 
(1) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không thông báo (cho dù cố ý hay vô 
ý) cho kiểm toán viên về các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng 
với bên liên quan. Điều này có thể cảnh báo cho Ban quản trị về các mối 
quan hệ và giao dịch quan trọng với các bên liên quan mà Ban quản trị có 
thể không biết trước đó; 
(2) Việc xác định các giao dịch quan trọng với các bên liên quan chưa được 
cho phép và phê duyệt hợp lý có thể dẫn đến hành vi gian lận đáng ngờ; 
(3) Kiểm toán viên bất đồng với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc 
hạch toán và thuyết minh các giao dịch quan trọng với các bên liên quan 
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; 
(4) Hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan ngăn cấm hoặc 
hạn chế một số loại giao dịch cụ thể với các bên liên quan; 
(5) Các khó khăn trong việc xác định bên nắm quyền kiểm soát cao nhất đối 
với đơn vị được kiểm toán./. 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_kiem_toan_so_550_cac_ben_lien_quan.pdf