Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán này áp dụng khi kiểm toán viên quyết định dùng phương

pháp lấy mẫu kiểm toán khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Chuẩn mực kiểm

toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp

kiểm toán (sau đây gọi là“kiểm toán viên”) trong việc lấy mẫu theo phương pháp

thống kê và phi thống kê khi thiết kế và lựa chọn mẫu kiểm toán, thực hiện thử

nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, và đánh giá các kết quả thu được từ kiểm

tra mẫu.

pdf 16 trang kimcuc 3960
Bạn đang xem tài liệu "Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
 Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
 ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Chuẩn mực kiểm toán này áp dụng khi kiểm toán viên quyết định dùng phương 
pháp lấy mẫu kiểm toán khi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Chuẩn mực kiểm 
toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp 
kiểm toán (sau đây gọi là“kiểm toán viên”) trong việc lấy mẫu theo phương pháp 
thống kê và phi thống kê khi thiết kế và lựa chọn mẫu kiểm toán, thực hiện thử 
nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, và đánh giá các kết quả thu được từ kiểm 
tra mẫu. 
02. Chuẩn mực kiểm toán này bổ sung cho Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 
quy định trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thiết kế và thực hiện các thủ 
tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra 
các kết luận hợp lý làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Phương pháp lấy mẫu 
kiểm toán là một trong các phương pháp mà Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 
500 đưa ra để kiểm toán viên có thể áp dụng trong việc lựa chọn các phần tử thử 
nghiệm. 
03. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng 
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp 
các dịch vụ liên quan. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải 
có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để 
phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các 
mối quan hệ trong quá trình kiểm toán. 
Mục tiêu 
04. Mục tiêu của kiểm toán viên khi sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán là 
cung cấp cơ sở hợp lý để kiểm toán viên đưa ra kết luận về tổng thể được lấy 
mẫu. 
Giải thích thuật ngữ 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
05. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu 
như sau: 
(a) Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi là “lấy mẫu”): Là việc áp dụng các thủ tục 
kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể 
kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn 
nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn 
bộ tổng thể. 
(b) Tổng thể: Là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra 
kết luận về toàn bộ dữ liệu đó. 
(c) Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm 
tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với 
cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận 
sai như sau: 
(i) Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự 
của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng 
không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi 
tiết). Kiểm toán viên quan tâm chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó 
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý 
kiến kiểm toán không phù hợp. 
(ii) Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực 
sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận 
rằng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra 
chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm 
toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh rằng kết 
luận ban đầu là không đúng. 
 (d) Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì 
các nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu (xem hướng dẫn tại 
đoạn A1 Chuẩn mực này). 
(e) Sai phạm cá biệt: Là một sai sót hay sai lệch được chứng minh là không đại 
diện cho các sai sót hay sai lệch của tổng thể. 
(f) Đơn vị lấy mẫu: Là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể (xem hướng 
dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này). 
(g) Lấy mẫu thống kê: Là phương pháp lấy mẫu có các đặc điểm sau: 
(i) Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; 
(ii) Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm 
cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Một phương pháp lấy mẫu không có đặc điểm (i) và (ii) nêu trên được coi là 
lấy mẫu phi thống kê. 
(h) Phân nhóm: Là việc phân chia một tổng thể thành các tổng thể con, mỗi tổng 
thể con là một nhóm các đơn vị lấy mẫu có cùng tính chất (thường là chỉ tiêu 
giá trị). 
(i) Sai sót có thể bỏ qua: Là một giá trị được kiểm toán viên đặt ra mà dựa vào 
đó kiểm toán viên mong muốn đạt được mức độ đảm bảo hợp lý rằng sai sót 
thực tế của tổng thể không vượt quá giá trị đặt ra (xem hướng dẫn tại đoạn 
A3 Chuẩn mực này). 
(j) Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua: Là một tỷ lệ sai lệch được kiểm toán viên đặt ra 
đối với các thủ tục kiểm soát nội bộ mà dựa vào đó kiểm toán viên mong 
muốn đạt được mức độ đảm bảo hợp lý rằng tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng 
thể không vượt quá tỷ lệ sai lệch đặt ra. 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra 
06. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét mục đích của thủ 
tục kiểm toán và các tính chất của tổng thể được lấy mẫu (xem hướng dẫn tại 
đoạn A4 - A9 Chuẩn mực này). 
07. Kiểm toán viên phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu xuống một 
mức thấp có thể chấp nhận được (xem hướng dẫn tại đoạn A10 - A11 Chuẩn 
mực này). 
08. Kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức nào đó 
để mỗi đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn (xem hướng dẫn 
tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này). 
Thực hiện các thủ tục kiểm toán 
09. Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng phần tử được 
lựa chọn phù hợp với mục đích của các thủ tục kiểm toán đó. 
10. Nếu không áp dụng được thủ tục kiểm toán đối với một phần tử đã lựa chọn, 
kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục kiểm toán đó đối với một phần tử thay thế 
(xem hướng dẫn tại đoạn A14 Chuẩn mực này). 
11. Nếu kiểm toán viên không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế 
hoặc các thủ tục thay thế phù hợp khác đối với một phần tử được lựa chọn, kiểm 
toán viên phải coi đây là một sai lệch - trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, 
hoặc sai sót - trong trường hợp kiểm tra chi tiết (xem hướng dẫn tại đoạn A15 - 
A16 Chuẩn mực này). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Bản chất và nguyên nhân của sai lệch và sai sót 
12. Kiểm toán viên phải điều tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai 
sót nào phát hiện được, và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay 
sai sót này tới mục đích của thủ tục kiểm toán và các phần hành khác của cuộc 
kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A17 Chuẩn mực này). 
13. Trong trường hợp rất hãn hữu, nếu kiểm toán viên xét thấy một sai lệch hay sai 
sót phát hiện được trong một mẫu là một sai phạm cá biệt thì kiểm toán viên 
phải đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng 
thể. Kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo này bằng việc thực hiện các thủ 
tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng 
minh rằng sai lệch hay sai sót đó không ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng 
thể. 
Dự tính sai sót 
14. Đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải dự tính sai sót trong tổng thể dựa 
trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A18 - A20 
Chuẩn mực này). 
Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán 
15. Kiểm toán viên phải đánh giá: 
(a) Kết quả của mẫu (xem hướng dẫn tại đoạn A21 - A22 Chuẩn mực này); 
(b) Liệu việc lấy mẫu kiểm toán có cung cấp đủ cơ sở hợp lý cho các kết luận về 
tổng thể đã được kiểm tra hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A23 Chuẩn 
mực này). 
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG 
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200. 
Các thuật ngữ 
Rủi ro ngoài lấy mẫu (hướng dẫn đoạn 05(d) Chuẩn mực này) 
A1. Các ví dụ về rủi ro ngoài lấy mẫu bao gồm việc kiểm toán viên sử dụng các thủ 
tục kiểm toán không phù hợp hoặc hiểu sai bằng chứng kiểm toán và không 
nhận diện được sai lệch hay sai sót. 
Đơn vị lấy mẫu (hướng dẫn đoạn 05(f) Chuẩn mực này) 
A2. Đơn vị lấy mẫu có thể là đơn vị hiện vật (ví dụ các séc trong bảng kê nộp tiền, 
các nghiệp vụ ghi Có trên sổ phụ ngân hàng, hóa đơn bán hàng hoặc số dư nợ 
các khoản phải thu khách hàng) hoặc đơn vị tiền tệ. 
Sai sót có thể bỏ qua (hướng dẫn đoạn 05(i) Chuẩn mực này) 
A3. Khi thiết kế một mẫu, kiểm toán viên cần xác định sai sót có thể bỏ qua để giảm 
thiểu rủi ro mà các sai sót không trọng yếu được tổng hợp lại có thể làm cho báo 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
cáo tài chính bị sai sót trọng yếu và dự phòng cho các sai sót có thể không được 
phát hiện. Sai sót có thể bỏ qua là việc áp dụng mức trọng yếu thực hiện cho một 
thủ tục lấy mẫu cụ thể (xem định nghĩa về “Mức trọng yếu thực hiện” trong 
đoạn 09(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320). Sai sót có thể bỏ qua có thể 
bằng hoặc thấp hơn mức trọng yếu thực hiện. 
Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra 
Thiết kế mẫu (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn mực này) 
A4. Lấy mẫu kiểm toán cho phép kiểm toán viên thu thập và đánh giá các bằng 
chứng kiểm toán về một số tính chất của các phần tử được lựa chọn nhằm đưa ra 
hoặc giúp đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu. Lấy mẫu kiểm toán có thể 
được tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê. 
A5. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét mục đích cụ thể 
cần đạt được và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán để có thể đạt được mục đích 
đó một cách tốt nhất. Việc xem xét nội dung của bằng chứng kiểm toán thu thập 
được và hoàn cảnh xảy ra sai lệch hay sai sót hoặc các tính chất khác liên quan 
tới bằng chứng kiểm toán đó sẽ giúp kiểm toán viên xác định thế nào là sai lệch 
hay sai sót và tổng thể nào cần phải lấy mẫu. Để tuân thủ các quy định tại đoạn 
10 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, khi lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán 
viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng chứng minh 
rằng tổng thể được lấy mẫu là đầy đủ. 
A6. Theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này, khi xem xét mục đích của thủ tục 
kiểm toán, kiểm toán viên cần hiểu rõ thế nào là sai lệch hoặc sai sót, để đảm bảo 
tất cả và chỉ những yếu tố liên quan đến mục đích của thủ tục kiểm toán đã được 
xem xét khi đánh giá sai lệch hoặc dự tính sai sót. Ví dụ, khi kiểm tra chi tiết về 
tính hiện hữu của các khoản phải thu bằng cách gửi thư xác nhận, nếu khách hàng 
của đơn vị đã thanh toán trước ngày xác nhận nhưng đơn vị lại nhận được tiền 
ngay sau ngày đó thì trường hợp này không được xem là sai sót. Tương tự, việc 
ghi nhầm khoản phải thu giữa khách hàng này với khách hàng khác không làm 
ảnh hưởng tới tổng số dư các khoản phải thu. Do đó, khi đánh giá kết quả mẫu của 
thủ tục kiểm toán cụ thể này, có thể không phù hợp nếu coi đây là một sai sót, 
mặc dù nó có thể có ảnh hưởng quan trọng tới các phần hành khác của cuộc kiểm 
toán, như đánh giá rủi ro có gian lận hoặc sự đầy đủ của dự phòng nợ phải thu khó 
đòi. 
A7. Đối với thử nghiệm kiểm soát, khi xem xét các tính chất của một tổng thể, kiểm 
toán viên cần đánh giá tỷ lệ sai lệch kỳ vọng dựa trên hiểu biết của kiểm toán 
viên về các kiểm soát liên quan hoặc dựa trên việc kiểm tra một số ít các phần tử 
trong tổng thể. Đánh giá này được thực hiện nhằm thiết kế mẫu kiểm toán và xác 
định cỡ mẫu. Ví dụ, nếu tỷ lệ sai lệch kỳ vọng cao hơn mức có thể chấp nhận 
được, kiểm toán viên thường quyết định không tiến hành các thử nghiệm kiểm 
soát. Tương tự, đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cần đánh giá sai sót dự 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
kiến của tổng thể. Nếu mức sai sót dự kiến là cao, kiểm toán viên có thể phải 
kiểm tra 100% số phần tử hoặc sử dụng cỡ mẫu lớn khi thực hiện kiểm tra chi 
tiết. 
A8. Khi xem xét các tính chất của một tổng thể được lấy mẫu, kiểm toán viên có thể 
quyết định sử dụng phương pháp phân nhóm hay lựa chọn các phần tử có giá trị 
lớn cho phù hợp. Phụ lục 01 của Chuẩn mực này hướng dẫn chi tiết hơn về 
phương pháp phân nhóm hoặc lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn. 
A9. Kiểm toán viên sử dụng xét đoán của mình để quyết định sử dụng phương pháp 
lấy mẫu thống kê hay phi thống kê. Tuy nhiên, cỡ mẫu không phải là tiêu chí để 
phân biệt giữa phương pháp thống kê và phi thống kê. 
Cỡ mẫu (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này) 
A10. Cỡ mẫu là số lượng các phần tử trong tổng thể được lựa chọn theo tiêu thức 
nhất định vào mẫu để kiểm tra. Mức độ rủi ro lấy mẫu mà kiểm toán viên có thể 
chấp nhận ảnh hưởng tới cỡ mẫu yêu cầu. Mức độ rủi ro mà kiểm toán viên có 
thể chấp nhận càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. 
A11. Cỡ mẫu có thể được xác định thông qua các tính toán thống kê hoặc dựa trên xét 
đoán chuyên môn của kiểm toán viên. Phụ lục 02 và 03 của Chuẩn mực này nêu 
ra các ảnh hưởng đặc trưng của các yếu tố khác nhau tới việc xác định cỡ mẫu. 
Trong các hoàn cảnh giống nhau, ảnh hưởng của các yếu tố lên cỡ mẫu như đề 
cập tới trong Phụ lục 02 và 03 sẽ tương tự nhau cho dù lựa chọn phương pháp 
thống kê hay phi thống kê. 
Lựa chọn các phần tử để kiểm tra (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực này) 
A12. Theo phương pháp lấy mẫu thống kê, các phần tử được lựa chọn vào mẫu một 
cách ngẫu nhiên để mỗi đơn vị lấy mẫu có một xác suất được lựa chọn xác định. 
Theo phương pháp lấy mẫu phi thống kê, kiểm toán viên sử dụng xét đoán 
chuyên môn để lựa chọn các phần tử của mẫu. Do mục tiêu của việc lấy mẫu là 
nhằm cung cấp cơ sở hợp lý cho kiểm toán viên đưa ra kết luận về tổng thể được 
lấy mẫu nên kiểm toán viên cần lựa chọn một mẫu đại diện bao gồm các phần tử 
mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, để tránh sự thiên lệch. 
A13. Các phương pháp chủ yếu để chọn mẫu là lựa chọn ngẫu nhiên, lựa chọn theo hệ 
thống và lựa chọn bất kỳ. Các phương pháp này sẽ được đề cập chi tiết hơn ở 
Phụ lục 04 của Chuẩn mực này. 
Thực hiện các thủ tục kiểm toán (hướng dẫn đoạn 10 - 11 Chuẩn mực này) 
A14. Ví dụ về trường hợp cần thực hiện thủ tục kiểm toán đối với phần tử thay thế là 
khi kiểm toán viên chọn phải một séc không có hiệu lực khi kiểm tra bằng chứng 
về thủ tục xét duyệt thanh toán. Nếu kiểm toán viên nhận thấy séc không có hiệu 
lực này là hợp lý thì trường hợp này không được xem là sai lệch và kiểm toán 
viên cần chọn một séc khác để kiểm tra. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện ...  (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
tổng thể. Nếu tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) 
vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua thì mẫu được chọn không cung cấp được cơ 
sở hợp lý cho các kết luận của kiểm toán viên về tổng thể đã được kiểm tra. 
Tổng giá trị của sai sót dự tính và sai sót cá biệt càng gần đến mức sai sót có thể 
bỏ qua thì sai sót thực tế của tổng thể càng có nhiều khả năng vượt quá mức sai 
sót có thể bỏ qua. Tương tự, nếu sai sót dự tính lớn hơn mức sai sót mà kiểm 
toán viên đã dự kiến khi xác định cỡ mẫu, kiểm toán viên có thể kết luận rằng 
rủi ro lấy mẫu là không thể chấp nhận được do sai sót thực tế của tổng thể đã 
vượt quá sai sót có thể bỏ qua. Việc xem xét kết quả của các thủ tục kiểm toán 
khác giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro do sai sót thực tế của tổng thể vượt quá 
sai sót có thể bỏ qua và rủi ro này có thể giảm đi nếu kiểm toán viên thu thập 
được thêm bằng chứng kiểm toán. 
A23. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng việc lấy mẫu kiểm toán chưa cung cấp được cơ 
sở hợp lý cho các kết luận về tổng thể đã được kiểm tra, kiểm toán viên có thể: 
(1) Yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán kiểm tra các sai sót đã được 
phát hiện và khả năng có các sai sót khác và thực hiện những điều chỉnh cần 
thiết; hoặc 
(2) Điều chỉnh nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo để 
có thể đạt được mức độ đảm bảo cần thiết. Ví dụ, trong trường hợp thử 
nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên có thể mở rộng cỡ mẫu, thực hiện một thử 
nghiệm kiểm soát thay thế hoặc sửa đổi các thử nghiệm cơ bản liên quan. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 01 
(Hướng dẫn đoạn A8 Chuẩn mực này) 
PHÂN NHÓM HOẶC LỰA CHỌN THIÊN VỀ CÁC PHẦN TỬ CÓ GIÁ 
TRỊ LỚN 
Khi xem xét các tính chất của tổng thể được lấy mẫu, kiểm toán viên có thể quyết 
định sử dụng phương pháp phân nhóm hoặc lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị 
lớn. Phụ lục này hướng dẫn kiểm toán viên khi sử dụng kỹ thuật phân nhóm và kỹ 
thuật lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn. 
Phân nhóm 
1. Hiệu quả của cuộc kiểm toán có thể tăng lên nếu kiểm toán viên phân nhóm 
một tổng thể bằng cách chia tổng thể thành các nhóm riêng biệt có cùng tính 
chất. Mục tiêu của việc phân nhóm là làm giảm tính biến động của các phần tử 
trong mỗi nhóm và do đó cho phép giảm cỡ mẫu mà không làm tăng rủi ro lấy 
mẫu. 
2. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, tổng thể thường được phân nhóm theo giá trị. 
Điều này giúp kiểm toán viên tập trung hơn vào các phần tử có giá trị lớn vì 
những phần tử này có khả năng sai sót nhiều nhất do giá trị ghi sổ kế toán bị 
phản ánh cao hơn giá trị thực tế. Tương tự, một tổng thể có thể được phân 
nhóm theo một tính chất cụ thể cho thấy mức độ rủi ro có sai sót cao hơn, ví dụ 
khi kiểm tra dự phòng nợ phải thu khó đòi trong quá trình đánh giá các khoản 
phải thu, kiểm toán viên có thể phân nhóm các số dư theo tuổi nợ. 
3. Kết quả của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho một mẫu chứa các phần tử trong 
một nhóm chỉ có thể được dự tính cho các phần tử tạo nên nhóm đó. Để đưa ra 
kết luận về toàn bộ tổng thể, kiểm toán viên cần xem xét rủi ro có sai sót trọng 
yếu của các nhóm khác tạo nên tổng thể. Ví dụ 20% số phần tử trong một tổng 
thể có thể chiếm 90% giá trị của một số dư tài khoản. Kiểm toán viên có thể 
quyết định kiểm tra một mẫu các phần tử này. Kiểm toán viên đánh giá kết quả 
của mẫu này và đi đến kết luận về 90% giá trị độc lập với 10% còn lại (có thể 
lấy thêm một mẫu trên 10% còn lại này hoặc sử dụng các phương pháp khác để 
thu thập bằng chứng kiểm toán, hoặc có thể coi 10% còn lại này là không trọng 
yếu). 
4. Nếu một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản được chia thành các nhóm, sai 
sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Khi xem xét ảnh hưởng có thể có của 
các sai sót đối với toàn bộ nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản, kiểm toán viên 
cần tổng hợp lại các sai sót dự tính cho mỗi nhóm. 
Lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn 
5. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, việc xác định đơn vị lấy mẫu là các đơn vị tiền 
tệ riêng lẻ cấu thành tổng thể sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Sau khi đã lựa chọn 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
các đơn vị tiền tệ cụ thể từ tổng thể, kiểm toán viên có thể kiểm tra các phần tử 
có chứa các đơn vị tiền tệ đó (ví dụ đối với tổng thể là số dư các khoản phải 
thu, kiểm toán viên có thể kiểm tra các số dư riêng lẻ trong tổng thể đó). Một 
lợi ích của phương pháp xác định đơn vị lấy mẫu này là kiểm toán viên sẽ tập 
trung vào các phần tử có giá trị lớn vì những phần tử này có cơ hội được lựa 
chọn cao hơn, và có thể thu nhỏ cỡ mẫu. Phương pháp này có thể được sử dụng 
kết hợp với phương pháp chọn mẫu theo hệ thống (xem Phụ lục 04) và có hiệu 
quả nhất khi sử dụng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên để chọn các phần tử. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 02 
(Hướng dẫn đoạn A11 Chuẩn mực này) 
VÍ DỤ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CỠ MẪU TRONG THỬ 
NGHIỆM KIỂM SOÁT 
Kiểm toán viên có thể xem xét các yếu tố dưới đây khi xác định cỡ mẫu trong thử 
nghiệm kiểm soát. Các yếu tố này cần được xem xét đồng thời với nhau và giả định 
rằng kiểm toán viên không thay đổi nội dung hoặc lịch trình thực hiện các thử nghiệm 
kiểm soát hoặc thay đổi phương pháp tiến hành các thử nghiệm cơ bản khi xử lý các 
rủi ro đã được đánh giá. 
YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CỠ MẪU 
DIỄN GIẢI/GIẢI THÍCH 
1. Mức độ xem xét của 
kiểm toán viên đối với 
các kiểm soát liên quan 
khi đánh giá rủi ro tăng 
lên 
Tăng 
Mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên dự 
định đạt được từ tính hữu hiệu của các 
kiểm soát càng cao thì rủi ro có sai sót 
trọng yếu mà kiểm toán viên đánh giá 
càng thấp và do đó cỡ mẫu cần thiết 
càng lớn. Khi đánh giá về rủi ro có sai 
sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, 
nếu kiểm toán viên kỳ vọng về tính hữu 
hiệu của các kiểm soát, kiểm toán viên 
cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát. 
Mức độ tin tưởng của kiểm toán viên 
đối với tính hữu hiệu của các kiểm soát 
càng cao thì phạm vi thử nghiệm kiểm 
soát càng lớn (và do đó, cỡ mẫu sẽ tăng 
lên). 
2. Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ 
qua tăng lên 
Giảm Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua càng thấp 
thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn. 
3. Tỷ lệ sai lệch dự kiến 
của tổng thể được 
kiểm tra tăng lên 
Tăng Tỷ lệ sai lệch dự kiến càng cao thì cỡ 
mẫu cần thiết càng lớn để kiểm toán 
viên có thể đưa ra ước tính hợp lý về tỷ 
lệ sai lệch thực tế. Các yếu tố ảnh 
hưởng tới việc kiểm toán viên xác định 
tỷ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể bao 
gồm: hiểu biết của kiểm toán viên về 
đơn vị được kiểm toán (đặc biệt là các 
thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện 
để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ), những 
thay đổi về nhân sự hoặc thay đổi trong 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CỠ MẪU 
DIỄN GIẢI/GIẢI THÍCH 
kiểm soát nội bộ, kết quả của các thủ 
tục kiểm toán đã áp dụng trong các kỳ 
trước và kết quả của các thủ tục kiểm 
toán khác. Nếu tỷ lệ sai lệch kiểm soát 
dự kiến là cao thì thường khó có khả 
năng làm giảm được rủi ro có sai sót 
trọng yếu đã được đánh giá. 
4. Mức độ đảm bảo mà 
kiểm toán viên mong 
muốn về việc tỷ lệ sai 
lệch thực tế của tổng 
thể không vượt quá tỷ 
lệ sai lệch có thể bỏ 
qua tăng lên 
Tăng Mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên 
mong muốn về việc kết quả mẫu phản 
ánh chân thực tỷ lệ sai lệch thực tế của 
tổng thể càng lớn thì cỡ mẫu cần thiết 
càng lớn. 
5. Số lượng đơn vị lấy 
mẫu trong tổng thể 
tăng 
Ảnh hưởng 
không đáng kể 
Đối với các tổng thể lớn, số lượng phần 
tử thực tế trong tổng thể hầu như không 
có ảnh hưởng đến cỡ mẫu. Tuy nhiên, 
đối với các tổng thể nhỏ, lấy mẫu kiểm 
toán có thể không hiệu quả bằng các 
phương pháp thay thế khác để thu thập 
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích 
hợp. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 03 
(Hướng dẫn đoạn A11 Chuẩn mực này) 
VÍ DỤ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CỠ MẪU TRONG KIỂM 
TRA 
CHI TIẾT 
Kiểm toán viên có thể xem xét các yếu tố dưới đây khi xác định cỡ mẫu trong kiểm 
tra chi tiết. Các yếu tố này cần được xem xét đồng thời với nhau và giả định rằng 
kiểm toán viên không thay đổi phương pháp tiến hành các thử nghiệm kiểm soát hay 
thay đổi nội dung hoặc lịch trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản khi xử lý các rủi ro 
được đánh giá. 
YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CỠ MẪU 
DIỄN GIẢI/GIẢI THÍCH 
1. Đánh giá của kiểm toán 
viên về rủi ro có sai sót 
trọng yếu tăng lên 
Tăng Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro 
có sai sót trọng yếu càng cao thì cỡ 
mẫu cần thiết càng lớn. Đánh giá của 
kiểm toán viên về rủi ro có sai sót 
trọng yếu chịu ảnh hưởng của rủi ro 
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ, 
nếu không thực hiện thử nghiệm kiểm 
soát, kiểm toán viên không thể giảm 
việc đánh giá rủi ro đối với tính hữu 
hiệu của các kiểm soát nội bộ liên 
quan đến cơ sở dẫn liệu cụ thể. Do đó, 
để giảm rủi ro kiểm toán xuống một 
mức thấp có thể chấp nhận được, 
kiểm toán viên cần một mức rủi ro 
phát hiện thấp và sẽ dựa nhiều hơn 
vào các thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán 
viên càng thu thập được nhiều bằng 
chứng kiểm toán từ kiểm tra chi tiết 
(nghĩa là rủi ro phát hiện càng thấp) 
thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn. 
2. Việc sử dụng các thử 
nghiệm cơ bản khác 
cho cùng một cơ sở dẫn 
liệu tăng lên 
Giảm Kiểm toán viên càng dựa nhiều hơn 
vào các thử nghiệm cơ bản khác (kiểm 
tra chi tiết hoặc các thủ tục phân tích 
cơ bản) để giảm rủi ro phát hiện liên 
quan đến một tổng thể cụ thể xuống 
một mức thấp có thể chấp nhận được 
thì mức độ đảm bảo mà kiểm toán 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CỠ MẪU 
DIỄN GIẢI/GIẢI THÍCH 
viên đặt ra đối với việc lấy mẫu càng 
thấp và do đó cỡ mẫu có thể càng nhỏ. 
3. Sai sót có thể bỏ qua 
tăng lên 
Giảm Sai sót có thể bỏ qua càng thấp thì cỡ 
mẫu cần thiết càng lớn. 
4. Số liệu sai sót mà kiểm 
toán viên dự kiến sẽ 
phát hiện trong tổng thể 
tăng lên 
Tăng Số liệu sai sót mà kiểm toán viên dự 
kiến sẽ phát hiện trong tổng thể càng 
lớn thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn để 
có thể đưa ra một ước tính hợp lý về 
số liệu sai sót thực tế của tổng thể. 
Các yếu tố liên quan đến việc xem xét 
của kiểm toán viên về số liệu sai sót 
dự kiến bao gồm: mức độ chủ quan 
trong việc xác định các giá trị, kết quả 
của các thủ tục đánh giá rủi ro, kết 
quả của thử nghiệm kiểm soát, kết quả 
của các thủ tục kiểm toán đã áp dụng 
trong các kỳ trước, và kết quả của các 
thử nghiệm cơ bản khác. 
5. Phân nhóm tổng thể khi 
thích hợp 
Giảm Việc phân nhóm tổng thể có thể hữu 
ích khi có khác biệt lớn về giá trị các 
phần tử trong tổng thể. Khi một tổng 
thể có thể được phân nhóm thích hợp 
thì tổng cỡ mẫu của các nhóm sẽ 
thường nhỏ hơn cỡ mẫu cần thiết để 
đạt được một mức độ rủi ro lấy mẫu 
nhất định, nếu so với trường hợp lấy 
mẫu từ toàn bộ tổng thể. 
6. Số lượng đơn vị lấy 
mẫu trong tổng thể 
Ảnh hưởng 
không đáng kể 
Đối với các tổng thể lớn, số lượng 
phần tử thực tế của tổng thể không có 
ảnh hưởng đáng kể đến cỡ mẫu. Vì 
thế, đối với các tổng thể nhỏ, lấy mẫu 
kiểm toán thường không hiệu quả 
bằng các phương pháp thay thế khác 
để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm 
toán thích hợp. (Tuy nhiên, khi lấy 
mẫu theo đơn vị tiền tệ, nếu giá trị của 
tổng thể tăng thì cỡ mẫu sẽ tăng, trừ 
khi việc này được bù trừ bằng một sự 
tăng lên tương ứng của mức trọng yếu 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CỠ MẪU 
DIỄN GIẢI/GIẢI THÍCH 
đối với tổng thể báo cáo tài chính (và, 
nếu phù hợp, mức hoặc các mức trọng 
yếu đối với các nhóm giao dịch, số dư 
tài khoản hoặc thông tin thuyết minh 
cụ thể)). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 04 
(Hướng dẫn đoạn A13 Chuẩn mực này) 
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 
Có nhiều phương pháp chọn mẫu. Dưới đây là các phương pháp cơ bản: 
(a) Lựa chọn ngẫu nhiên (sử dụng một số chương trình chọn số ngẫu nhiên, ví dụ, 
các bảng số ngẫu nhiên). 
(b) Lựa chọn theo hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được 
chia cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu, ví dụ khoảng cách lấy mẫu là 
50, sau khi đã xác định điểm xuất phát của phần tử đầu tiên thì cứ cách 50 phần 
tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu. Mặc dù điểm xuất phát có thể được xác định 
bất kỳ, mẫu thường có nhiều khả năng thực sự ngẫu nhiên nếu nó được xác định 
bằng cách sử dụng một chương trình chọn số ngẫu nhiên trên máy tính hoặc các 
bảng số ngẫu nhiên. Khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, kiểm 
toán viên cần xác định rằng các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp 
xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định 
trong tổng thể. 
(c) Lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ là phương pháp lựa chọn thiên về các phần tử có giá 
trị lớn (như đã mô tả trong Phụ lục 01) trong đó cỡ mẫu, việc lựa chọn và đánh 
giá dẫn đến kết luận chủ yếu theo giá trị. 
(d) Lựa chọn bất kỳ, trong đó kiểm toán viên chọn mẫu không theo một trật tự nào 
nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào (ví dụ tránh 
các phần tử khó tìm hay luôn chọn hoặc tránh các phần tử nằm ở dòng đầu tiên 
hoặc dòng cuối của trang) và do đó đảm bảo rằng tất cả các phần tử trong tổng 
thể đều có cơ hội được lựa chọn. Lựa chọn bất kỳ không phải là phương pháp 
thích hợp khi lấy mẫu thống kê. 
(e) Lựa chọn mẫu theo khối là việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp 
nhau trong một tổng thể. Lựa chọn mẫu theo khối ít khi được sử dụng trong lấy 
mẫu kiểm toán vì hầu hết các tổng thể đều được kết cấu sao cho các phần tử 
trong một chuỗi có thể có chung tính chất với nhau nhưng lại khác với các phần 
tử khác trong tổng thể. Mặc dù trong một số trường hợp, kiểm tra một khối các 
phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích hợp, nhưng phương pháp này 
thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử của mẫu khi kiểm toán viên 
dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_kiem_toan_so_530_lay_mau_kiem_toan.pdf