Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích

Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán

viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc sử

dụng thủ tục phân tích như các thử nghiệm cơ bản (“thủ tục phân tích cơ bản”).

Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên

trong việc thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm

toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về báo cáo tài chính.

Đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định kiểm toán viên sử

dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro. Đoạn 06 và 18 Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 330 quy định và hướng dẫn nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ

tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá; các thủ tục kiểm toán này có thể

bao gồm các thủ tục phân tích cơ bản.

pdf 7 trang kimcuc 15540
Bạn đang xem tài liệu "Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích

Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
Chuẩn mực kiểm toán số 520: Thủ tục phân tích 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
 ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán 
viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc sử 
dụng thủ tục phân tích như các thử nghiệm cơ bản (“thủ tục phân tích cơ bản”). 
Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên 
trong việc thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm 
toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về báo cáo tài chính. 
Đoạn 06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định kiểm toán viên sử 
dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro. Đoạn 06 và 18 Chuẩn mực kiểm toán 
Việt Nam số 330 quy định và hướng dẫn nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ 
tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá; các thủ tục kiểm toán này có thể 
bao gồm các thủ tục phân tích cơ bản. 
02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng 
dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ 
liên quan. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải 
có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này 
để phối hợp với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc cung cấp 
các thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán. 
Mục tiêu 
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là: 
(a) Thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy khi sử dụng các thủ 
tục phân tích cơ bản; 
(b) Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc 
kiểm toán để giúp kiểm toán viên hình thành kết luận tổng thể về việc liệu 
báo cáo tài chính có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị 
được kiểm toán hay không. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Giải thích thuật ngữ 
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ “Thủ tục phân tích” được 
hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp 
lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc 
điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là 
không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể 
so với các giá trị dự tính (xem hướng dẫn tại đoạn A1 - A3 Chuẩn mực này). 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
Thủ tục phân tích cơ bản 
05. Khi thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản một cách độc lập hoặc kết 
hợp với kiểm tra chi tiết như là các thử nghiệm cơ bản theo đoạn 18 Chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam số 330, kiểm toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A4 - 
A5 Chuẩn mực này): 
(a) Xác định sự phù hợp của các thủ tục phân tích cơ bản cụ thể đối với các cơ 
sở dẫn liệu nhất định, trong đó có tính đến rủi ro có sai sót trọng yếu đã được 
đánh giá và các kiểm tra chi tiết (nếu có) đối với các cơ sở dẫn liệu này (xem 
hướng dẫn tại đoạn A6 - A11 Chuẩn mực này); 
(b) Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu mà kiểm toán viên sử dụng để dự tính về các 
số liệu, tỷ suất đã ghi nhận, trong đó có xem xét đến nguồn gốc, tính có thể 
so sánh được, nội dung và sự phù hợp của thông tin sẵn có, và các kiểm soát 
đối với việc tạo lập thông tin (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A14 Chuẩn 
mực này); 
(c) Dự tính về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận và đánh giá liệu dự tính này có đủ 
chính xác để xác định một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết hợp với các sai 
sót khác, có thể làm cho báo cáo tài chính bị sai sót trọng yếu hay không 
(xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này); 
(d) Xác định giá trị của bất kỳ chênh lệch nào có thể chấp nhận được giữa số 
liệu đơn vị đã ghi nhận và giá trị dự tính mà không cần điều tra thêm như 
quy định tại đoạn 07 (xem hướng dẫn tại đoạn A16 Chuẩn mực này). 
Các thủ tục phân tích hỗ trợ khi hình thành kết luận tổng thể 
06. Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần 
kết thúc cuộc kiểm toán để giúp hình thành kết luận tổng thể về việc liệu báo cáo 
tài chính có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán 
hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A17 - A19 Chuẩn mực này). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích 
07. Nếu việc thực hiện các thủ tục phân tích theo quy định của Chuẩn mực này giúp 
kiểm toán viên phát hiện được các biến động hoặc các mối quan hệ không nhất 
quán với các thông tin liên quan khác hoặc có chênh lệch đáng kể so với các giá 
trị dự tính, kiểm toán viên phải điều tra những khác biệt này bằng cách: 
(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp liên 
quan đến các câu trả lời của Ban Giám đốc; 
(b) Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác nếu thấy cần thiết, tùy theo từng 
trường hợp cụ thể (xem hướng dẫn tại đoạn A20 - A21 Chuẩn mực này). 
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG 
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200. 
Giải thích thuật ngữ thủ tục phân tích (hướng dẫn đoạn 04 Chuẩn mực này) 
A1. Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính của đơn vị với: 
(1) Thông tin có thể so sánh của các kỳ trước; 
(2) Các kết quả dự tính của đơn vị, như kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các ước 
tính của kiểm toán viên, như ước tính chi phí khấu hao ; 
(3) Các thông tin tương tự của ngành, như so sánh tỷ suất doanh thu bán hàng 
trên các khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán với số liệu trung bình 
của ngành, hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt 
động. 
A2. Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ như: 
(1) Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo một 
chiều hướng có thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị được kiểm 
toán, như tỷ lệ lãi gộp; 
(2) Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên quan như 
chi phí nhân công với số lượng nhân viên. 
A3. Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các 
thủ tục phân tích, từ việc so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp đòi hỏi 
phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Các thủ tục phân tích có thể được áp 
dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất, các bộ phận cấu thành hoặc các yếu tố riêng 
lẻ của thông tin. 
Thủ tục phân tích cơ bản (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này) 
A4. Các thử nghiệm cơ bản mà kiểm toán viên thực hiện ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có 
thể là kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích cơ bản, hoặc kết hợp cả hai. Việc quyết 
định thực hiện thủ tục kiểm toán nào, kể cả quyết định có sử dụng thủ tục phân 
tích cơ bản hay không, tùy thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên về hiệu quả và 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
hiệu suất của các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để giảm rủi ro kiểm toán ở cấp 
độ cơ sở dẫn liệu xuống một mức thấp có thể chấp nhận được. 
A5. Kiểm toán viên có thể phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về mức 
độ sẵn có và độ tin cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng các thủ tục 
phân tích cơ bản, và kết quả của bất kỳ thủ tục phân tích nào mà đơn vị đã thực 
hiện. Việc sử dụng dữ liệu phân tích do Ban Giám đốc đơn vị lập có thể có hiệu 
quả nếu kiểm toán viên thỏa mãn rằng các dữ liệu này được lập một cách đúng 
đắn. 
Sự phù hợp của các thủ tục phân tích cụ thể đối với các cơ sở dẫn liệu nhất định 
(hướng dẫn đoạn 05(a) Chuẩn mực này) 
A6. Các thủ tục phân tích cơ bản thường dễ áp dụng hơn đối với các khối lượng giao 
dịch lớn có thể dự đoán được theo thời gian. Việc áp dụng các thủ tục phân tích 
đã dự kiến dựa trên kỳ vọng có mối quan hệ giữa các dữ liệu và không có thông 
tin trái ngược liên quan đến mối quan hệ đó. Tuy nhiên, sự phù hợp của một thủ 
tục phân tích cụ thể sẽ phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về hiệu quả 
của việc phát hiện một sai sót, mà khi xét riêng lẻ hay kết hợp với các sai sót 
khác, có thể làm cho báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu. 
A7. Trong một số trường hợp, một mô hình dự đoán không phức tạp có thể cũng hiệu 
quả như một thủ tục phân tích. Ví dụ, khi đơn vị được kiểm toán có một số lượng 
nhân viên nhất định được trả một mức lương cố định trong suốt kỳ báo cáo, kiểm 
toán viên có thể sử dụng dữ liệu này để ước tính tổng chi phí nhân công cho kỳ 
đó với độ chính xác cao, từ đó cung cấp bằng chứng kiểm toán cho một khoản 
mục quan trọng trên báo cáo tài chính và giảm sự cần thiết phải thực hiện kiểm 
tra chi tiết trên bảng lương. Các tỷ suất thương mại được chấp nhận rộng rãi (ví 
dụ tỷ lệ lãi gộp cho các loại hình doanh nghiệp bán lẻ khác nhau) có thể được sử 
dụng hiệu quả trong các thủ tục phân tích cơ bản để cung cấp bằng chứng chứng 
minh tính hợp lý của các số liệu được ghi nhận. 
A8. Các loại thủ tục phân tích khác nhau có các mức độ đảm bảo khác nhau. Các thủ 
tục phân tích, ví dụ dự đoán tổng thu nhập từ việc cho thuê một tòa nhà chung cư, 
trong đó có tính đến giá cho thuê, số lượng căn hộ và tỷ lệ các căn hộ trống, có 
thể cung cấp bằng chứng thuyết phục và có thể loại bỏ sự cần thiết phải xác minh 
thêm bằng các kiểm tra chi tiết, với điều kiện là các yếu tố được xác minh một 
cách phù hợp. Trái lại, việc tính toán và so sánh các tỷ lệ lãi gộp để xác nhận số 
liệu về doanh thu có thể cung cấp bằng chứng ít thuyết phục hơn, nhưng lại cung 
cấp bằng chứng chứng thực hữu ích nếu được sử dụng kết hợp với các thủ tục 
kiểm toán khác. 
A9. Đặc điểm của các cơ sở dẫn liệu và đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro có sai 
sót trọng yếu có ảnh hưởng đến việc xác định tính phù hợp của các thủ tục phân 
tích cơ bản cụ thể. Ví dụ, nếu có khiếm khuyết trong các kiểm soát đối với quy 
trình xử lý đơn đặt hàng, kiểm toán viên có thể tập trung nhiều hơn vào kiểm tra 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
chi tiết thay vì thủ tục phân tích cơ bản đối với các cơ sở dẫn liệu liên quan đến 
các khoản phải thu. 
A10. Các thủ tục phân tích cơ bản cụ thể cũng có thể được coi là phù hợp khi kiểm 
toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết cho cùng một cơ sở dẫn liệu. Ví dụ, khi thu 
thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến cơ sở dẫn liệu là “tính đánh giá” của 
số dư các khoản phải thu, kiểm toán viên có thể áp dụng thủ tục phân tích tuổi 
nợ của các khoản phải thu ngoài việc kiểm tra chi tiết các khoản thu tiền sau 
ngày khoá sổ để xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công 
A11. Khi kiểm toán các đơn vị kinh doanh, kiểm toán viên thường xem xét mối quan 
hệ giữa các khoản mục riêng lẻ của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc xem xét 
này có thể không phù hợp khi kiểm toán các đơn vị trực thuộc Chính phủ hoặc 
các đơn vị trong lĩnh vực công không kinh doanh, ví dụ các đơn vị trong lĩnh 
vực công ít khi có mối quan hệ trực tiếp giữa doanh thu và chi phí. Hơn nữa, do 
các khoản chi mua tài sản không được vốn hóa, có thể không có mối liên hệ 
giữa các chi phí như chi phí hàng tồn kho và tài sản cố định với giá trị của các 
tài sản đó được báo cáo trên báo cáo tài chính. Ngoài ra, trong lĩnh vực công có 
thể không có số liệu của ngành hoặc các số liệu thống kê cho mục đích so sánh. 
Tuy nhiên, các mối quan hệ khác có thể phù hợp để xem xét, ví dụ biến động 
trong chi phí trên mỗi kilomet đường xây dựng hoặc số lượng xe mua mới so 
với số lượng xe ngừng sử dụng. 
Độ tin cậy của dữ liệu (hướng dẫn đoạn 05(b) Chuẩn mực này) 
A12. Độ tin cậy của dữ liệu chịu ảnh hưởng của nguồn gốc, nội dung của dữ liệu và 
phụ thuộc vào hoàn cảnh mà dữ liệu được thu thập. Do vậy, để xác định liệu dữ 
liệu có đáng tin cậy cho việc thiết kế các thủ tục phân tích cơ bản hay không, 
kiểm toán viên cần xem xét những yếu tố sau đây: 
(a) Nguồn gốc của thông tin thu thập được. Ví dụ, theo đoạn A31 Chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam số 500, thông tin có thể đáng tin cậy hơn nếu được thu 
thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị; 
(b) Khả năng so sánh của thông tin thu thập được. Ví dụ, dữ liệu chung cho 
ngành có thể cần được bổ sung để so sánh được với dữ liệu của một đơn vị 
sản xuất và bán các sản phẩm đặc thù; 
(c) Nội dung và sự phù hợp của thông tin thu thập được. Ví dụ, liệu dự toán có 
được lập dựa trên kết quả ước tính thay vì được lập trên cơ sở các mục tiêu 
phải đạt được hay không; 
(d) Các kiểm soát đối với việc tạo lập thông tin được thiết kế để đảm bảo tính 
đầy đủ, tính chính xác và tính hợp lệ của thông tin. Ví dụ, các kiểm soát đối 
với việc lập, soát xét và duy trì dự toán. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
A13. Kiểm toán viên có thể cân nhắc việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm 
soát, nếu có, đối với việc tạo lập thông tin mà kiểm toán viên sử dụng để thực 
hiện các thủ tục phân tích cơ bản để xử lý các rủi ro đã đánh giá. Khi các kiểm 
soát đó hoạt động hữu hiệu, kiểm toán viên thường tin tưởng hơn vào độ tin cậy 
của thông tin và do đó cũng tin tưởng hơn vào kết quả của các thủ tục phân tích. 
Việc kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đối với thông tin phi tài 
chính thường được thực hiện kết hợp với các thử nghiệm kiểm soát khác. Ví dụ, 
khi thiết lập các kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán hàng, đơn vị có thể thiết 
lập các kiểm soát đối với việc ghi chép số lượng hàng bán. Trong trường hợp 
này, kiểm toán viên có thể kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đối 
với việc ghi chép số lượng hàng bán kết hợp với kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt 
động kiểm soát đối với việc lập hóa đơn bán hàng. Hoặc kiểm toán viên có thể 
xem xét sự cần thiết phải kiểm tra các thông tin sử dụng. Đoạn 10 Chuẩn mực 
kiểm toán Việt Nam số 500 quy định và hướng dẫn việc xác định các thủ tục 
kiểm toán cần thực hiện đối với thông tin được sử dụng cho các thủ tục phân 
tích cơ bản. 
A14. Các hướng dẫn tại đoạn A12(a) - A12(d) Chuẩn mực này phù hợp cho cả trường 
hợp kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản đối với báo cáo tài 
chính cuối kỳ của đơn vị hay tại thời điểm giữa kỳ và có kế hoạch thực hiện các 
thủ tục phân tích cơ bản cho giai đoạn còn lại. Đoạn 22 - 23 Chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam số 330 quy định về các thử nghiệm cơ bản được thực hiện tại 
thời điểm giữa kỳ. 
Đánh giá tính chính xác của dự tính (hướng dẫn đoạn 05(c) Chuẩn mực này) 
A15. Khi đánh giá về việc liệu dự tính được đưa ra có đủ chính xác để xác định một 
sai sót mà khi kết hợp với các sai sót khác có thể làm cho báo cáo tài chính bị 
sai sót trọng yếu hay không, các vấn đề liên quan đến đánh giá của kiểm toán 
viên bao gồm: 
(1) Độ chính xác trong việc dự đoán về các kết quả dự tính của thủ tục phân 
tích cơ bản. Ví dụ, việc so sánh lãi gộp giữa kỳ này với kỳ khác có thể đạt 
được độ nhất quán cao hơn so với việc so sánh các chi phí bất kỳ, như chi 
phí nghiên cứu hoặc chi phí quảng cáo; 
(2) Mức độ thông tin có thể được phân tách. Ví dụ, áp dụng thủ tục phân tích 
cơ bản đối với thông tin tài chính về các phần riêng lẻ của một hoạt động 
hoặc đối với báo cáo tài chính của các bộ phận trong một đơn vị đa ngành 
nghề có thể sẽ hiệu quả hơn so với áp dụng cho báo cáo tài chính tổng thể 
của đơn vị; 
(3) Mức độ sẵn có của thông tin tài chính và phi tài chính. Ví dụ, kiểm toán 
viên có thể xem xét liệu có sẵn các thông tin tài chính như kế hoạch hoặc 
dự toán, và các thông tin phi tài chính như số lượng thành phẩm được sản 
xuất hoặc bán, để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục phân tích cơ bản hay 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
không. Nếu có sẵn các thông tin này, kiểm toán viên cũng có thể xem xét 
độ tin cậy của thông tin như đã nêu trong đoạn A12-A13 ở trên. 
Giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được giữa số liệu đơn vị đã ghi nhận và giá trị dự 
tính (hướng dẫn đoạn 05(d) Chuẩn mực này) 
A16. Việc kiểm toán viên xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được so với dự 
tính mà không cần điều tra thêm bị ảnh hưởng bởi mức trọng yếu (đoạn A13 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320) và tính nhất quán với mức độ đảm bảo 
mong muốn, trong đó có tính đến khả năng một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết 
hợp với các sai sót khác, có thể làm cho báo cáo tài chính chứa đựng sai sót 
trọng yếu. Đoạn 07(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 quy định mức độ 
rủi ro được kiểm toán viên đánh giá càng cao thì càng phải thu thập bằng chứng 
kiểm toán thuyết phục hơn. Theo đó, khi mức độ rủi ro được đánh giá tăng lên, 
giá trị chênh lệch có thể coi là chấp nhận được mà không cần điều tra thêm sẽ 
giảm xuống nhằm thu được bằng chứng có mức độ thuyết phục mong muốn 
(xem thêm đoạn A19 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330). 
Các thủ tục phân tích hỗ trợ khi hình thành kết luận tổng thể (hướng dẫn đoạn 06 
Chuẩn mực này) 
A17. Kiểm toán viên sử dụng các kết luận rút ra từ kết quả của các thủ tục phân tích 
đã thiết kế và thực hiện theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này để chứng thực 
cho các kết luận đã hình thành trong quá trình kiểm toán các bộ phận hoặc yếu 
tố riêng lẻ của báo cáo tài chính. Việc này giúp kiểm toán viên rút ra các kết 
luận hợp lý làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. 
A18. Kết quả của các thủ tục phân tích đó có thể giúp kiểm toán viên xác định được 
rủi ro có sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó. Trong trường hợp này, 
đoạn 31 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định kiểm toán viên phải 
xem xét lại đánh giá của mình về rủi ro có sai sót trọng yếu và từ đó sửa đổi các 
thủ tục kiểm toán tiếp theo đã đề ra. 
A19. Các thủ tục phân tích được thực hiện theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực này 
có thể tương tự với các thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá rủi ro. 
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích (hướng dẫn đoạn 07 Chuẩn mực này) 
A20. Kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến các câu trả 
lời phỏng vấn của Ban Giám đốc bằng cách đánh giá các câu trả lời đó, trong đó 
vận dụng hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán và môi trường 
của đơn vị, và kết hợp với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được 
trong quá trình kiểm toán. 
A21. Kiểm toán viên có thể cần thực hiện các thủ tục kiểm toán khác trong trường 
hợp Ban Giám đốc không thể giải thích được, hoặc giải thích đó khi kết hợp với 
những bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến câu trả lời phỏng vấn của Ban 
Giám đốc, được coi là không thỏa đáng./. 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_kiem_toan_so_520_thu_tuc_phan_tich.pdf