Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên

và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thỏa

thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc và Ban quản trị

đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp). Chuẩn mực này cũng quy định

và hướng dẫn về các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán

viên và doanh nghiệp kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị

đơn vị được kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 220 cũng quy định và hướng dẫn các vấn đề liên quan đến trách

nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với việc chấp nhận hợp

đồng kiểm toán nằm trong khả năng kiểm soát của kiểm toán viên và doanh

nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).

pdf 25 trang kimcuc 8080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
Chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng kiểm toán 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC 
 ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) 
I/ QUY ĐỊNH CHUNG 
Phạm vi áp dụng 
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên 
và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thỏa 
thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc và Ban quản trị 
đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp). Chuẩn mực này cũng quy định 
và hướng dẫn về các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán 
viên và doanh nghiệp kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị 
đơn vị được kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán 
Việt Nam số 220 cũng quy định và hướng dẫn các vấn đề liên quan đến trách 
nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với việc chấp nhận hợp 
đồng kiểm toán nằm trong khả năng kiểm soát của kiểm toán viên và doanh 
nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này). 
02. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng 
dẫn của Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểm toán. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết nhất định về các quy 
định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối 
quan hệ liên quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng kiểm toán. 
Mục tiêu 
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là chỉ chấp nhận hoặc 
tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực 
hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc: 
(a) Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán; 
(b) Xác nhận rằng kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc, 
Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thống nhất 
được các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. 
Giải thích thuật ngữ 
04. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ dưới đây được hiểu như 
sau: 
Tiền đề của một cuộc kiểm toán: Là việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán 
sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
trong việc lập báo cáo tài chính và sự chấp thuận của Ban Giám đốc và Ban quản 
trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đối với các cơ sở để tiến hành 
cuộc kiểm toán (xem đoạn 13 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). 
05. Trong Chuẩn mực này, thuật ngữ “Ban Giám đốc” sau đây được hiểu là “Ban 
Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp)”. 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
Tiền đề của một cuộc kiểm toán 
06. Để xác định tiền đề của một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải: 
(a) Xác định xem liệu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được đơn 
vị áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính là có thể chấp nhận 
được hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A2 - A10 Chuẩn mực này); 
(b) Đạt được thỏa thuận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc Ban 
Giám đốc hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ (xem hướng dẫn tại đoạn 
A11 - A14, A20 Chuẩn mực này): 
(i) Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ 
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, kể cả sự trình bày 
hợp lý, nếu thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A15 Chuẩn mực này); 
(ii) Đối với kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm 
bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng 
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn (xem hướng dẫn tại đoạn A16 - A19 
Chuẩn mực này); 
(iii) Trong việc cung cấp cho kiểm toán viên: 
a. Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận 
thấy là có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính 
như chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác; 
b. Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám 
đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm 
toán; 
c. Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm 
toán mà kiểm toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng 
kiểm toán. 
Giới hạn phạm vi trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán 
07. Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán giới hạn phạm vi 
công việc của kiểm toán viên trong các điều khoản của dự thảo hợp đồng kiểm 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
toán mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cho rằng sự giới hạn này sẽ 
dẫn đến việc kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính thì 
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không được chấp nhận hợp đồng kiểm 
toán bị giới hạn như vậy, trừ khi pháp luật và các quy định khác yêu cầu phải 
chấp nhận hợp đồng đó. 
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán 
08. Nếu không có đầy đủ tiền đề của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thảo luận 
vấn đề này với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. Trừ khi pháp luật và các 
quy định khác yêu cầu, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không được 
chấp nhận hợp đồng kiểm toán nếu: 
(a) Kiểm toán viên xác định rằng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài 
chính mà đơn vị áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính là 
không thể chấp nhận được, trừ trường hợp quy định tại đoạn 19 Chuẩn mực 
này; hoặc 
(b) Kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm 
toán không đạt được thỏa thuận theo quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực 
này. 
Thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán 
09. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thỏa thuận về các điều khoản của 
hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị được kiểm toán 
(trong phạm vi phù hợp) (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này). 
10. Theo đoạn 11 Chuẩn mực này, các điều khoản thỏa thuận phải được ghi trong hợp 
đồng kiểm toán hoặc một hình thức thỏa thuận khác bằng văn bản phù hợp (như 
Thư hẹn kiểm toán) và phải bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A22 - A25 Chuẩn 
mực này): 
(a) Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính; 
(b) Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán; 
(c) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; 
(d) Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng 
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính; 
(e) Dự kiến về báo cáo mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát 
hành. 
11. Nếu pháp luật và các quy định đã có yêu cầu đầy đủ, chi tiết về các điều khoản 
của hợp đồng kiểm toán, trong đó bao gồm cả các nội dung quy định tại đoạn 10 
Chuẩn mực này thì kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không cần phải 
đưa các điều khoản đó vào hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp theo yêu cầu của 
pháp luật hoặc các quy định và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán hiểu và thừa 
nhận trách nhiệm của họ như quy định trong đoạn 06(b) Chuẩn mực này (xem 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
hướng dẫn tại đoạn A22, A26 - A27 Chuẩn mực này). 
12. Nếu pháp luật và các quy định đã có các yêu cầu về trách nhiệm của Ban Giám 
đốc đơn vị được kiểm toán tương tự như đoạn 06(b) Chuẩn mực này thì kiểm toán 
viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể xác định rằng pháp luật và các quy định đã 
bao gồm các trách nhiệm mà theo xét đoán của kiểm toán viên là tương đồng với 
các trách nhiệm quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực này. Đối với các trách nhiệm 
tương đồng này, kiểm toán viên có thể sử dụng các thuật ngữ của pháp luật và các 
quy định để trình bày trong hợp đồng kiểm toán. Đối với các trách nhiệm mà 
pháp luật và các quy định không đặt ra yêu cầu cụ thể nhưng vẫn có ảnh hưởng 
tương tự, hợp đồng kiểm toán phải sử dụng các thuật ngữ quy định tại đoạn 06(b) 
Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực này). 
Các cuộc kiểm toán nhiều năm 
13. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán được phép ký hợp đồng kiểm 
toán cho nhiều năm tài chính. Đối với hợp đồng kiểm toán nhiều năm, hàng năm, 
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá xem liệu có cần phải sửa 
đổi, bổ sung các điều khoản của hợp đồng kiểm toán đã ký hay không và liệu có 
cần phải nhắc lại các điều khoản hiện có của hợp đồng kiểm toán với đơn vị được 
kiểm toán hay không. Những điều khoản cần sửa đổi, bổ sung (nếu có) cần được 
lập thành văn bản và đính kèm thành phụ lục của hợp đồng kiểm toán đã ký (xem 
hướng dẫn tại đoạn A28 Chuẩn mực này). 
Chấp nhận thay đổi điều khoản hợp đồng kiểm toán 
14. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không được đồng ý thay đổi các điều 
khoản của hợp đồng kiểm toán nếu không có lý do phù hợp cho thay đổi đó (xem 
hướng dẫn tại đoạn A29 - A31 Chuẩn mực này). 
15. Trước khi hoàn thành cuộc kiểm toán, nếu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm 
toán được yêu cầu thay đổi dịch vụ kiểm toán thành dịch vụ có mức đảm bảo thấp 
hơn, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá liệu có lý do phù 
hợp để làm việc đó hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A32 - A33 Chuẩn mực 
này). 
16. Nếu các điều khoản của hợp đồng kiểm toán bị thay đổi, kiểm toán viên, doanh 
nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải thỏa thuận lại các 
điều khoản để lập thành hợp đồng kiểm toán mới thay thế hợp đồng kiểm toán cũ 
hoặc lập phụ lục hợp đồng đính kèm với hợp đồng kiểm toán cũ. 
17. Nếu kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán không đồng ý thay đổi điều khoản 
của hợp đồng kiểm toán và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không đồng ý 
tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán ban đầu, kiểm toán viên và doanh nghiệp 
kiểm toán phải: 
(a) Rút khỏi cuộc kiểm toán và chấm dứt hợp đồng kiểm toán phù hợp với pháp 
luật và các quy định có liên quan; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(b) Xác định trách nhiệm (theo hợp đồng hoặc quy định khác) trong việc báo 
cáo cho các bên khác, như Ban quản trị, chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý 
Nhà nước. 
Các vấn đề cần xem xét thêm trong quá trình chấp nhận hợp đồng kiểm toán 
Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính được pháp luật và các quy định bổ 
sung 
18. Nếu chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính do tổ chức có thẩm quyền hoặc 
được thừa nhận ban hành, được pháp luật và quy định khác bổ sung thì kiểm toán 
viên phải xác định liệu có mâu thuẫn giữa chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài 
chính này với các quy định bổ sung hay không. Nếu có mâu thuẫn, kiểm toán viên 
phải thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về nội dung các quy định 
bổ sung này và phải thống nhất liệu: 
(a) Các quy định bổ sung có thể được thực hiện bằng cách bổ sung các thuyết 
minh trong báo cáo tài chính hay không; hoặc 
(b) Các diễn giải trong báo cáo tài chính về khuôn khổ về lập và trình bày báo 
cáo tài chính được áp dụng có thể được sửa đổi cho phù hợp hay không. 
Nếu không thể thực hiện được giải pháp nào trên đây, kiểm toán viên phải xác 
định có cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn 
phần theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 
hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A34 Chuẩn mực này). 
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của pháp luật và các 
quy định – Các vấn đề khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán 
19. Nếu kiểm toán viên đã xác định được rằng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo 
tài chính theo yêu cầu của pháp luật và các quy định là không thể chấp nhận được 
nhưng đơn vị vẫn phải áp dụng vì đó là yêu cầu bắt buộc của pháp luật và các quy 
định, kiểm toán viên chỉ được chấp nhận hợp đồng kiểm toán khi thỏa mãn các 
điều kiện sau (xem hướng dẫn tại đoạn A35 Chuẩn mực này): 
(a) Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đồng ý trình bày bổ sung các thuyết 
minh trong báo cáo tài chính nhằm tránh cho việc báo cáo tài chính bị hiểu 
sai; 
(b) Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán thể hiện rõ: 
(i) Báo cáo kiểm toán sẽ trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” theo 
quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 để 
thông báo cho người sử dụng báo cáo tài chính về các thuyết minh bổ 
sung; 
(ii) Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính sẽ không bao gồm cụm từ “Báo cáo 
tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, 
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
dụng”, trừ khi pháp luật và các quy định yêu cầu kiểm toán viên phải sử 
dụng cụm từ đó. 
20. Nếu các điều kiện quy định tại đoạn 19 Chuẩn mực này không được thỏa mãn 
trong khi pháp luật và các quy định vẫn yêu cầu kiểm toán viên và doanh nghiệp 
kiểm toán phải thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải: 
(a) Đánh giá ảnh hưởng của nội dung bị hiểu sai trong báo cáo tài chính đến ý 
kiến kiểm toán; 
(b) Trình bày vấn đề này một cách thích hợp trong điều khoản của hợp đồng 
kiểm toán. 
Báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật và các quy định 
21. Pháp luật và các quy định có thể đặt ra các yêu cầu về cách trình bày hoặc ngôn từ 
cụ thể trong báo cáo kiểm toán khác so với quy định của các chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam. Trường hợp này, kiểm toán viên phải đánh giá: 
(a) Liệu người sử dụng báo cáo kiểm toán có thể hiểu sai mức độ đảm bảo của ý 
kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính hay không; 
(b) Liệu các giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán theo quy định và hướng 
dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 có thể làm cho người sử 
dụng báo cáo kiểm toán hiểu đúng hay không. 
Nếu thấy rằng việc giải thích bổ sung trong báo cáo kiểm toán cũng không thể 
giúp người sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu đúng, kiểm toán viên và doanh 
nghiệp kiểm toán không được chấp nhận cuộc kiểm toán đó, trừ khi pháp luật và 
các quy định yêu cầu vẫn phải thực hiện kiểm toán. Một cuộc kiểm toán được 
thực hiện theo yêu cầu của pháp luật và các quy định như vậy sẽ không đảm bảo 
tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Vì vậy, theo quy định tại đoạn 43 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, kiểm toán viên không được đề cập trong 
báo cáo kiểm toán là cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm 
toán Việt Nam (xem hướng dẫn tại đoạn A36 - A37 Chuẩn mực này). 
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG 
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 
Phạm vi áp dụng (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này) 
A1. Các dịch vụ đảm bảo, bao gồm dịch vụ kiểm toán, có thể chỉ được chấp nhận khi 
người cung cấp dịch vụ xét thấy đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và các quy định về 
đạo đức nghề nghiệp có liên quan như tí ... KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
 (Theo Giấy ủy quyền số ngày ..)(nếu là Phó Giám đốc) 
 Địa chỉ : . 
 Email : ; Tel ; Fax:  
Mã số thuế : . 
Tài khoản số : . 
Tại Ngân hàng : . 
BÊN B: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ABC 
Ng i đại di n : . 
 Chức vụ : . 
(Theo Giấy ủy quyền số ngày ..)(nếu là Phó Giám đốc) 
 Địa chỉ : . 
 Email : ; Tel ; Fax:  
Mã số thuế : . 
Tài khoản số : . 
Tại Ngân hàng : . 
ĐIỀU 1 : NỘI DUNG HỢP ĐỒNG 
Bên B đồng ý cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của bên 
A cho năm tài chính kết thúc ngày  .. , bao gồm Bảng cân đối kế 
toán tại ngày ....... tháng .........năm ........, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, 
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản 
thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Cuộc kiểm 
toán của bên B được thực hiện với mục tiêu đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo 
tài chính của bên A. 
ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN 
Trách nhiệm của bên A: 
Cuộc kiểm toán của bên B sẽ được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban 
quản trị của bên A (trong phạm vi phù hợp) hiểu và thừa nhận có trách nhiệm: 
(a) Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, phù 
hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam 
và các quy định pháp lý có liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính 
được áp dụng; 
(b) Đối với kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm 
bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu 
do gian lận hoặc do nhầm lẫn; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(c) Đảm bảo cung cấp kịp thời cho bên B: 
(i) Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận 
thấy là có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính 
như chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài liệu và các vấn đề khác; 
(ii) Các thông tin bổ sung mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán 
yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục 
đích của cuộc kiểm toán; 
(iii) Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của bên A mà kiểm 
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán xác định là cần thiết để thu thập 
bằng chứng kiểm toán. Bố trí nhân sự liên quan cùng làm việc với bên 
B trong quá trình kiểm toán. 
Ban Giám đốc và Ban quản trị của bên A (trong phạm vi phù hợp) có trách 
nhiệm cung cấp và xác nhận bằng văn bản về các giải trình đã cung cấp trong 
quá trình kiểm toán vào “Thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban quản trị”, một 
trong những yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trong đó nêu rõ trách 
nhiệm của Ban Giám đốc bên A trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính và 
khẳng định rằng ảnh hưởng của từng sai sót, cũng như tổng hợp các sai sót 
không được điều chỉnh do bên B phát hiện và tổng hợp trong quá trình kiểm 
toán cho kỳ hiện tại và các sai sót liên quan đến các kỳ trước là không trọng yếu 
đối với tổng thể báo cáo tài chính. 
Tạo điều kiện thuận tiện cho các nhân viên của bên B trong quá trình làm việc 
tại Văn phòng của bên A. 
Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ kiểm toán và các phí khác (nếu có) cho bên B 
theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này. 
 Trách nhiệm của bên B: 
Bên B sẽ thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam, pháp luật và các quy định có liên quan. Các chuẩn mực kiểm toán này quy 
định bên B phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, 
phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý 
về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng 
yếu hay không. Trong cuộc kiểm toán, bên B sẽ thực hiện các thủ tục để thu 
thập bằng chứng kiểm toán về số liệu và thông tin trình bày trong báo cáo tài 
chính. Các thủ tục được thực hiện tùy thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên, 
bao gồm việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian 
lận hoặc do nhầm lẫn. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá sự phù hợp 
của các chính sách kế toán đã được sử dụng và các ước tính kế toán của Ban 
Giám đốc, cũng như đánh giá cách trình bày tổng quát của báo cáo tài chính. 
Bên B có trách nhiệm thông báo cho bên A về nội dung và kế hoạch kiểm toán, 
cử kiểm toán viên và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Bên B thực hiện công việc kiểm toán theo nguyên tắc độc lập, khách quan và 
bảo mật số liệu. Theo đó bên B không được quyền tiết lộ cho bất kỳ một bên thứ 
ba nào mà không có sự đồng ý của bên A, ngoại trừ theo yêu cầu của pháp luật 
và các quy định có liên quan, hoặc trong trường hợp những thông tin như trên đã 
được các cơ quan quản lý Nhà nước phổ biến rộng rãi hoặc đã được bên A công 
bố. 
Bên B có trách nhiệm yêu cầu bên A xác nhận các giải trình đã cung cấp cho 
bên B trong quá trình thực hiện kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam, việc đáp ứng các yêu cầu này và Thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban 
quản trị bên A về những vấn đề liên quan là một trong những cơ sở để bên B 
đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của bên A. 
Do những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của kiểm soát nội bộ, có rủi 
ro khó tránh khỏi là kiểm toán viên có thể không phát hiện được các sai sót trọng 
yếu, mặc dù cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn 
mực kiểm toán Việt Nam. 
Để đánh giá rủi ro, bên B sẽ xem xét kiểm soát nội bộ mà bên A sử dụng trong 
quá trình lập báo cáo tài chính để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp trong 
từng trường hợp, nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu 
của kiểm soát nội bộ của bên A. Tuy nhiên, bên B sẽ thông báo tới bên A bằng 
văn bản về bất kỳ khiếm khuyết nào trong kiểm soát nội bộ mà bên B phát hiện 
được trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 
ĐIỀU 3: BÁO CÁO KIỂM TOÁN 
Sau khi kết thúc kiểm toán, bên B sẽ cung cấp cho bên A ........... bộ báo cáo 
kiểm toán k m theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán bằng tiếng Việt, 
............. bộ báo cáo kiểm toán k m theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán 
bằng tiếng (Anh); .............. bộ Thư quản lý bằng tiếng Việt (nếu có) và .............. 
bộ Thư quản lý bằng tiếng (Anh - nếu có), đề cập đến các thiếu sót cần khắc 
phục và các đề xuất của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ 
thống kiểm soát nội bộ của bên A. 
Báo cáo kiểm toán sẽ được lập bằng văn bản, gồm các nội dung theo quy định 
của Luật kiểm toán độc lập, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, các chuẩn 
mực kiểm toán và quy định pháp lý khác có liên quan. 
Trong trường hợp bên A dự định phát hành báo cáo kiểm toán của bên B dưới 
bất kỳ dạng tài liệu nào, hoặc phát hành các tài liệu trong đó có các thông tin về 
báo cáo tài chính đã được kiểm toán, Ban Giám đốc bên A đồng ý rằng họ sẽ 
cung cấp cho bên B một bản của tài liệu này và chỉ phổ biến rộng rãi các tài liệu 
này sau khi có sự đồng ý của bên B bằng văn bản. 
ĐIỀU 4 : PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 
Phí d ch vụ 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Tổng phí dịch vụ cho các dịch vụ nêu tại Điều 1 là: ................ VND (bằng chữ: 
............). 
Phí dịch vụ đã bao gồm (hoặc chưa bao gồm) chi phí đi lại, ăn ở và phụ phí 
khác và chưa bao gồm 10 thuế GTGT. 
Điều khoản thanh toán (theo thỏa thuận): 
Phí kiểm toán sẽ được thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của 
bên B. 
Bên B sẽ phát hành hóa đơn GTGT cho bên A khi hoàn thành việc cung cấp 
dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật thuế hiện hành. 
ĐIỀU 5: CAM KẾT THỰC HIỆN 
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong 
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo 
cho nhau để cùng tìm phương án giải quyết. Mọi thay đổi phải được thông báo 
trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản (hoặc qua email) theo địa chỉ trên đây. 
Thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán dự kiến là .................. ngày kể từ ngày 
hợp đồng có hiệu lực (hoặc ngày bắt đầu thực hiện cuộc kiểm toán). 
Mọi tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ 
được giải quyết bằng thương lượng hoặc theo Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam và tại tòa án kinh tế do hai bên lựa chọn. 
ĐIỀU 6: HIỆU LỰC, NGÔN NGỮ VÀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG 
Hợp đồng này được lập thành ........... bản (............... bản tiếng Việt và ............. 
bản tiếng (Anh), mỗi bên giữ ........... bản tiếng Việt và ........... bản tiếng (Anh), 
có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày có đủ chữ ký, con dấu của cả hai 
bên. 
Hợp đồng này tự động được thanh lý sau khi bên A và bên B đã hoàn thành 
trách nhiệm của mỗi bên. 
Đại diện bên A Đại diện bên B 
CÔNG TY CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ABC 
Giám đốc Giám đốc 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu) 
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu) 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 02 
(Hướng dẫn đoạn A10 Chuẩn mực này) 
XÁC ĐỊNH TÍNH CÓ THỂ CHẤP NHẬN ĐƯỢC CỦA KHUÔN KHỔ VỀ 
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO MỤC ĐÍCH CHUNG 
Một số quốc gia không có các tổ chức có thẩm quyền hoặc đ ợc thừa nhận ban hành 
chuẩn mực kế toán hoặc không có các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài 
chính theo yêu cầu của pháp luật và các quy đ nh 
1. Như hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này, khi một đơn vị hoạt động tại một 
quốc gia không có tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế 
toán hoặc pháp luật và các quy định của quốc gia đó không đặt ra yêu cầu cụ thể 
đối với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính, Ban Giám đốc đơn vị 
phải tự xác định một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính để áp dụng 
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Theo thông lệ, các nước này thường 
sử dụng các chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính do các tổ chức nêu 
trong đoạn A8 Chuẩn mực này ban hành. 
2. Một số quốc gia khác có thể có các nguyên tắc kế toán được thừa nhận như là 
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung để áp dụng 
cho một số loại hình doanh nghiệp cụ thể hoạt động tại quốc gia đó. Khi khuôn 
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đó được áp dụng, theo quy định tại 
đoạn 06(a) Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải xác định liệu các nguyên tắc kế 
toán đó khi tổng hợp lại có thể được coi là một khuôn khổ về lập và trình bày 
báo cáo tài chính có thể chấp nhận được để lập báo cáo tài chính cho mục đích 
chung hay không. Khi các nguyên tắc kế toán này được áp dụng rộng rãi tại một 
quốc gia, tổ chức nghề nghiệp tại quốc gia đó có thể đã xem xét tính có thể chấp 
nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính thay cho kiểm 
toán viên. Kiểm toán viên cũng có thể xác định vấn đề này bằng cách xem xét 
liệu các nguyên tắc kế toán có các đặc điểm thường thấy của khuôn khổ về lập 
và trình bày báo cáo tài chính được chấp nhận hay không (xem đoạn 3 dưới đây), 
hoặc bằng cách so sánh các nguyên tắc kế toán đó với các yêu cầu của một 
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính hiện có đã được chấp nhận (xem 
đoạn 4 dưới đây). 
3. Các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được 
thường thể hiện các đặc điểm dưới đây làm cho thông tin trình bày trong báo cáo 
tài chính hữu ích đối với người sử dụng: 
(a) Tính phù hợp: Thông tin cung cấp trong báo cáo tài chính là phù hợp với đặc 
điểm của đơn vị và mục đích của báo cáo tài chính. Ví dụ, trong trường hợp 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
một doanh nghiệp kinh doanh lập báo cáo tài chính cho mục đích chung, tính 
phù hợp được đánh giá qua việc các thông tin cần thiết để đáp ứng các nhu 
cầu chung về thông tin tài chính của số đông người sử dụng để đưa ra quyết 
định kinh tế. Các nhu cầu này thường được đáp ứng bằng việc trình bày 
thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển 
tiền tệ của doanh nghiệp. 
(b) Tính đầy đủ: Không bỏ sót các giao dịch và sự kiện, số dư tài khoản và các 
thuyết minh có thể ảnh hưởng đến các kết luận dựa trên báo cáo tài chính. 
(c) Tính đáng tin cậy: Các thông tin cung cấp trong báo cáo tài chính phải: 
(i) Thể hiện bản chất kinh tế của các sự kiện và giao dịch (khi thích hợp) 
mà không phụ thuộc vào hình thức pháp lý của các sự kiện và giao dịch 
đó; 
(ii) Cho phép đánh giá, đo lường, trình bày và thuyết minh một cách nhất 
quán, khi sử dụng trong các trường hợp tương tự. 
(d) Tính khách quan: Thông tin trong báo cáo tài chính không bị thiên lệch. 
(e) Tính có thể hiểu được: Thông tin trong báo cáo tài chính phải đảm bảo rõ 
ràng, chi tiết và không gây ra các cách hiểu khác nhau một cách đáng kể. 
4. Kiểm toán viên có thể quyết định so sánh các nguyên tắc kế toán với các quy 
định của một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính hiện có mà khuôn 
khổ đó đã được coi là có thể chấp nhận được. Ví dụ, kiểm toán viên có thể so 
sánh các nguyên tắc kế toán với các chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính 
quốc tế (IFRS). Khi kiểm toán đơn vị nhỏ, kiểm toán viên có thể so sánh các 
nguyên tắc kế toán với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính do tổ 
chức có thẩm quyền hoặc được thừa nhận ban hành chuẩn mực kế toán được xây 
dựng riêng cho các đơn vị như vậy. Khi thực hiện việc so sánh và chỉ ra các khác 
biệt, kiểm toán viên cần xem xét liệu các nguyên tắc kế toán đang áp dụng để lập 
báo cáo tài chính có thể được coi là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài 
chính có thể chấp nhận được hay không, trên cơ sở xem xét các lý do dẫn đến 
khác biệt và liệu việc áp dụng các nguyên tắc kế toán, hoặc mô tả khuôn khổ về 
lập và trình bày báo cáo tài chính trong báo cáo tài chính có thể dẫn đến khả năng 
làm cho báo cáo tài chính bị hiểu sai hay không. 
5. Sự kết hợp các nguyên tắc kế toán nhằm đáp ứng các nhu cầu cá biệt không được 
coi là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được cho 
báo cáo tài chính cho mục đích chung. Tương tự, khuôn khổ về tuân thủ không 
phải là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, 
trừ khi khuôn khổ về tuân thủ đó được những người lập và sử dụng báo cáo tài 
chính chấp nhận chung tại một quốc gia./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_kiem_toan_so_210_hop_dong_kiem_toan.pdf