Các phương pháp trích dẫn và hệ thống chỉ dẫn tham khảo

Bài viết trình bày khái lược các khái niệm về “trích dẫn”, “liên kết” cùng

trích dẫn, liên kết thư mục; chỉ số tác động (Impact Factor - IF) của tạp chí, chỉ dẫn

trích dẫn khoa học (Science Citation Index). Nêu sự cần thiết về việc phản ánh đầy

đủ, trung thực việc trích dẫn trong các công trình nghiên cứu và giới thiệu 2 hệ

thống chỉ dẫn tham khảo: Hệ thống chỉ dẫn tham khảo Oxford (Oxford Referencing

System) và Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đối với việc trình bày

trích dẫn trong các luận án khoa học.

 

pdf 10 trang kimcuc 6240
Bạn đang xem tài liệu "Các phương pháp trích dẫn và hệ thống chỉ dẫn tham khảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các phương pháp trích dẫn và hệ thống chỉ dẫn tham khảo

Các phương pháp trích dẫn và hệ thống chỉ dẫn tham khảo
Cỏc phương phỏp trớch dẫn và hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo(*) 
Nguyễn Huy Ch−ơng(**), 
Trần Mạnh Tuấn(***) 
Tóm tắt: Bài viết trình bày khái l−ợc các khái niệm về “trích dẫn”, “liên kết” cùng 
trích dẫn, liên kết th− mục; chỉ số tác động (Impact Factor - IF) của tạp chí, chỉ dẫn 
trích dẫn khoa học (Science Citation Index). Nêu sự cần thiết về việc phản ánh đầy 
đủ, trung thực việc trích dẫn trong các công trình nghiên cứu và giới thiệu 2 hệ 
thống chỉ dẫn tham khảo: Hệ thống chỉ dẫn tham khảo Oxford (Oxford Referencing 
System) và H−ớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đối với việc trình bày 
trích dẫn trong các luận án khoa học. 
Từ khóa: Trích dẫn, Liên kết cùng trích dẫn, Liên kết th− mục, Chỉ số tác động 
(IF), Hệ thống chỉ dẫn tham khảo Oxford, H−ớng dẫn trình bày trích dẫn, Trình 
bày luận án 
I. Các ph−ơng pháp trích dẫn 
Việc trích dẫn, tham khảo đến các 
công trình nghiên cứu, hay ý t−ởng 
khoa học của những nhà khoa học khác, 
các(*)công trình khoa học khác là rất phổ 
biến trong nghiên cứu khoa học.(**) Luật 
pháp các n−ớc, thông lệ trong quan hệ 
quốc tế và đạo lý khoa học đòi hỏi trong 
mọi công trình nghiên cứu cần phải thể 
hiện đ−ợc một cách t−ờng minh, (***) đầy đủ 
và chi tiết ở mức cao nhất việc trích 
(*) Bài viết đ−ợc thực hiện khi tiến hành đề tài 
nghiên cứu đ−ợc tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội. 
(**) TS., Chủ nhiệm Bộ môn Th− viện-Th− mục, 
Khoa Thông tin-Th− viện, Tr−ờng Đại học Khoa 
học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; 
Email: chuongnh@vnu.edu.vn. 
(***) ThS., Nguyên cán bộ Phòng Quản lý khoa 
học và Hợp tác quốc tế, Viện Thông tin KHXH; 
Email: tmtuanissi@gmail.com. 
dẫn, tham khảo đó. Cũng vì thế, chỉ dẫn 
trích dẫn khoa học xuất hiện. Mục đích 
chủ yếu của chỉ dẫn trích dẫn khoa học 
với tính cách một sản phẩm thông tin là 
xác nhận công sức và sự đóng góp của 
mỗi nhà khoa học, mỗi công trình khoa 
học trong mối quan hệ với các kết quả 
nghiên cứu đã có - những kết quả ở 
những mức độ và góc độ khác nhau đã 
góp phần tạo nên công trình khoa học 
đang đ−ợc khảo sát(*). 
(*)
 ở đây cần phân biệt hai khái niệm: tài liệu 
trích dẫn (citing document) là tài liệu đang đ−ợc 
khảo sát, trong đó có sử dụng thông tin, ý t−ởng 
của tài liệu/tác giả khác; và tài liệu đ−ợc trích 
dẫn (cited document) là tài liệu đ−ợc tác giả của 
tài liệu khác trích dẫn tới. Nếu không có chỉ dẫn 
thêm, các thông tin ở đây đ−ợc tổng hợp từ các tài 
liệu: University of Queensland Library (2008), 
References/Bibliography Vancouver Style, 25 p., 
24 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
Khi nghiên cứu về các ph−ơng pháp 
trích dẫn, tr−ớc hết cần quan tâm tới 
việc phân tích trích dẫn. Khi một tác giả 
trích dẫn một tác giả khác, tức là mối 
quan hệ đã đ−ợc thiết lập. Phân tích 
trích dẫn sử dụng các trích dẫn trong 
các công trình khoa học để thiết lập các 
mối liên kết. Có rất nhiều mối liên kết 
khác nhau có thể đ−ợc xác định nh−: 
mối liên kết giữa các tác giả, mối liên 
kết giữa các công trình khoa học, giữa 
các tạp chí, giữa các lĩnh vực khoa học,... 
Cả hai loại liên kết trích dẫn bao gồm 
trích dẫn tới (tài liệu trích dẫn đến tài 
liệu khác) hoặc đ−ợc trích dẫn (tài liệu 
đ−ợc tài liệu khác trích dẫn) đều đ−ợc 
nghiên cứu, khảo sát. Phân tích trích 
dẫn đ−ợc sử dụng để xác định vai trò, vị 
trí của một tác giả/tác phẩm/công trình 
khoa học trong một lĩnh vực cụ thể. 
Điều này đ−ợc thể hiện thông qua số lần 
mà các tác giả khác trong lĩnh vực đó đã 
trích dẫn đến các công trình của tác giả 
này. Phân tích trích dẫn đề cập tới 
nhiều khía cạnh và nội dung khác nhau. 
Xét về mối quan hệ giữa mỗi một phần 
tử với các phần tử khác trong tập hợp 
xác định các tài liệu, đó là phân tích ở 
các khía cạnh: 
Liên kết đồng trích dẫn (Co-citation 
Coupling). Đây là kiểu liên kết đ−ợc xác 
định thông qua việc các tài liệu khác 
nhau cùng đ−ợc tài liệu/các tài liệu khác 
trích dẫn tới - qua đó giữa các tài liệu 
này đã tồn tại sự t−ơng tự về chủ đề nội 
dung. Nếu tài liệu A và tài liệu B cùng 
đ−ợc một tài liệu C trích dẫn tới thì có 
thể nói rằng, các tài liệu A và B cùng 
liên quan đến một chủ đề nào đó, cho dù 
https://www.library.uq.edu.au/training/citation/v
ancouv.pdf; Trần Mạnh Tuấn (2015), “Trắc l−ợng 
th− mục: Các chỉ số phổ biến, việc ứng dụng và 
vấn đề đào tạo ngành thông tin-th− viện”, Thông 
tin và T− liệu, Số 1, tr.13-22. 
chúng có thể không trực tiếp trích dẫn 
với nhau. Nếu các tài liệu A và B kể 
trên càng đ−ợc nhiều tài liệu khác trích 
dẫn đến thì mối quan hệ giữa chúng lại 
càng chặt chẽ hơn. Nếu số l−ợng các tài 
liệu cùng trích dẫn đến chúng càng lớn 
thì mối quan hệ giữa nội dung của 
chúng lại càng chặt chẽ. 
Liên kết th− mục (Bibliographic 
Coupling). Đây là kiểu liên kết đ−ợc xác 
định thông qua việc các tài liệu khác 
nhau cùng trích dẫn đến tài liệu/các tài 
liệu khác - qua đó giữa các tài liệu này 
cũng tồn tại sự t−ơng tự về chủ đề nội 
dung. Ví dụ có 2 tài liệu A và B cùng 
trích dẫn đến tài liệu C, khi đó có thể 
nói chúng đ−ợc liên kết với nhau (hiểu 
theo ý là giữa chúng có điểm chung nhất 
định về chủ đề nội dung), thậm chí ngay 
cả khi chúng không trực tiếp trích dẫn 
đến nhau. Nếu số l−ợng tài liệu mà 
chúng cùng trích dẫn đến càng nhiều thì 
sự chung nhau về nội dung giữa chúng - 
mối quan hệ của chúng càng chặt chẽ. 
Ngoài ra, phân tích trích dẫn còn 
quan tâm tới các giá trị định l−ợng: số 
l−ợt trích dẫn đến/đ−ợc trích dẫn đến 
một/một số tài liệu trong một khoảng 
thời gian xác định; và các giá trị định 
l−ợng có sự tham gia của các tham biến 
mang tính định tính(*). Tiêu biểu theo 
h−ớng tiếp cận này là các tham số do E. 
Gardfield xây dựng và sau đó đ−ợc 
nhiều tổ chức khác sử dụng - IF (**) và 
các chỉ số đ−ợc xây dựng trên cơ sở IF. 
(*) ở đây ng−ời ta chú trọng đến giá trị về chất 
l−ợng của các tài liệu đ−ợc trích dẫn hay trích 
dẫn thông qua xuất xứ của chúng. Ví dụ: Một tài 
liệu đ−ợc các bài báo trên các tạp chí khoa học có 
uy tín trích dẫn đến sẽ có giá trị cao hơn so với 
việc nó đ−ợc các bài báo trên các tạp chí thông 
th−ờng trích dẫn đến và ng−ợc lại. 
(**)
 Số lần trích dẫn trung bình của một bài báo 
khoa học đã đ−ợc công bố trong thời gian nhất 
định tr−ớc đó. 
Các ph−ơng pháp trích dẫn 25 
Các phép đo đáng chú ý từ các phân 
tích trích dẫn là các tính toán trích dẫn 
mà đối t−ợng là: một bài báo (nó đã đ−ợc 
trích dẫn bao nhiêu lần); một tác giả 
(tổng số các trích dẫn hay số trung bình 
trích dẫn trên 1 bài báo); một tạp chí (số 
trích dẫn trung bình đối với các bài báo 
trên tạp chí). Lẽ tự nhiên, một tài liệu 
càng đ−ợc nhiều tài liệu khác, nhiều tác 
giả khác trích dẫn (số l−ợt trích dẫn cao) 
thì tài liệu đó càng có tầm ảnh h−ởng 
cao tới các tài liệu khoa học khác, và nói 
chung là tới sự phát triển khoa học. 
Ngày nay, tại hầu hết các hệ thống 
cung cấp thông tin khoa học, ng−ời ta 
th−ờng xuyên công bố thông tin về bài 
báo/các bài báo đ−ợc truy cập, trích dẫn 
nhiều nhất. 
IF của một tạp chí phản ánh tần 
suất mà một “bài báo trung bình” trên 
tạp chí đã đ−ợc trích dẫn trong một 
khoảng thời gian xác định (trong một 
năm và trong một số khoảng thời gian 
cụ thể khác, ví dụ 2 năm, 5 năm). 
L−ợt trích dẫn đến các bài báo trong 
một tạp chí là cơ sở để xác định IF của 
tạp chí đó. Ngoài IF, còn có các chỉ số 
khác đ−ợc sử dụng để đánh giá, xếp 
hạng tạp chí khoa học nh−: Chỉ số tác 
động loại bỏ số l−ợt tự trích dẫn (IF*); 
Chỉ số tác động tức thời của tạp chí 
(Journal Immediacy Index - JImI); Chỉ 
số Journal Cited Half Life (xác định là 
số năm trở về tính từ năm hiện tại, mà 
tổng số có khoảng 50% trích dẫn mà tạp 
chí đ−ợc trích dẫn nhận đ−ợc); Chỉ số 
Journal Citing Half Life (đ−ợc xác định 
là số năm (tính đến 1 phần 10) kể từ 
năm hiện tại đến thời điểm mà −ớc đạt 
đ−ợc khoảng 50% số các trích dẫn đ−ợc 
một tạp chí công bố trong các tham 
khảo của các bài báo trong đó); Chỉ số 
ảnh h−ởng của tạp chí (Journal 
Influence Index - JII); Chỉ số ảnh h−ởng 
của bài báo (Paper Influence Index -
PII)(*). 
Công thức để xác định giá trị IF của 
mỗi tạp chí khoa học đ−ợc xác định bởi 
tỷ lệ giữa số l−ợt các công trình nghiên 
cứu trích dẫn tới các công trình đã đ−ợc 
công bố trên tạp chí khoa học đó (trong 
một khoảng thời gian xác định) với tổng 
số các công trình khoa học đã đ−ợc công 
bố trên chính tạp chí khoa học đó (cùng 
trong khoảng thời gian xác định nh− 
trên). Trong số các tài liệu đã trích dẫn 
tới tạp chí cụ thể, có cả các bài báo đ−ợc 
xuất bản trên chính tạp chí đó, thỏa 
mãn các điều kiện về thời gian nh− đã 
nêu. Ng−ời ta gọi tr−ờng hợp này là số 
l−ợt tự trích dẫn của tạp chí. Để phấn 
đấu cho chỉ số IF của tạp chí càng cao 
càng tốt (tức là càng có uy tín, càng 
đ−ợc nhiều ng−ời tham khảo, sử 
dụng), các tạp chí luôn tìm nhiều cách 
để chỉ số IF của mình không ngừng đ−ợc 
cải thiện. Từ đó dẫn tới, có thể xảy ra 
tr−ờng hợp, một tạp chí nào đó có số 
l−ợt tự trích dẫn cao một cách bất 
th−ờng. Khi đó, các biên tập viên của 
Thomson Reuters xem đó chính là việc 
tạp chí đã sử dụng các thủ thuật không 
minh bạch để đẩy chỉ số IF cao hơn mức 
thực tế của nó. Và Thomson Reuters nỗ 
lực để hạn chế tr−ờng hợp này xảy ra 
bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có 
cả việc xem xét kỹ l−ỡng và thẩm định 
chi tiết các số liệu thống kê của tạp chí. 
Thông th−ờng, các biên tập viên của 
Thomson Reuters cho biết số l−ợt tự 
trích dẫn của một tạp chí không nên 
v−ợt quá 20% tổng số l−ợt trích dẫn. 
(*) Chỉ số Cited Half-Life và Chỉ số Citing Half-
Life đ−ợc Thomson Reuters sử dụng trong 
Journal Citation Report; Các chỉ số JII và PII 
đ−ợc CJR Journal-Ranking.com sử dụng để xếp 
hạng tạp chí. 
26 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
Nh− đã biết, Chỉ dẫn trích dẫn khoa 
học (Scientific Citation Index - SCI) là 
một loại sản phẩm thông tin dạng th− 
mục đặc biệt. Đây là hệ thống tra cứu 
chỉ dẫn đáp ứng nhu cầu thông tin th− 
mục về tài liệu. Khác với các loại th− 
mục khác, SCI bao gồm một hệ thống 
các loại chỉ dẫn khác nhau để tạo nên 
một hệ thống bảng tra cứu chỉ dẫn 
thống nhất. ở mức tối giản, SCI gồm 3 
loại chỉ dẫn: Chỉ dẫn trích dẫn (Citation 
Index), Chỉ dẫn nguồn (Source Index) 
và Bảng tra chủ đề hoán vị (Permuterm 
Subject Index). 
Đối t−ợng đ−ợc miêu tả trong Chỉ 
dẫn nguồn là các tài liệu trích dẫn, và 
biểu ghi ứng với mỗi tài liệu này có liệt 
kê các tài liệu đã đ−ợc trích dẫn đến. 
Đối t−ợng miêu tả trong Bảng tra 
chủ đề hoán vị là danh mục các chủ đề 
mà toàn bộ các tài liệu phản ánh, và tại 
mỗi chủ đề có liệt kê các tài liệu trích 
dẫn (nhấn mạnh lại: chúng thuộc loại 
tài liệu trích dẫn đã nêu trên). 
Tính chất cơ bản và sự quý giá của 
SCI chính là ở chỗ, việc hệ thống hóa 
các tài liệu theo dấu hiệu nội dung đ−ợc 
phản ánh và xuất phát từ quan điểm 
của nhà khoa học với t− cách là ng−ời 
dùng tin - ng−ời tạo ra các thông tin 
khoa học. Đó là điều khác biệt căn bản 
với các sản phẩm thông tin khác, khi 
mà sự phân nhóm tài liệu xuất phát từ 
quan điểm và sự hiểu biết của cán bộ 
thông tin th− viện chuyên nghiệp. Nếu 
nh− hiện nay, một trong những nguyên 
tắc cơ bản trong quá trình tạo lập sản 
phẩm và dịch vụ của các cơ quan thông 
tin th− viện là định h−ớng ng−ời dùng, 
thì rõ ràng cách SCI tạo nên là rất đáng 
đ−ợc quan tâm. SCI có chức năng kiểm 
soát tài liệu là bài trích trên một danh 
sách tạp chí nguồn và các tài liệu đã 
đ−ợc các tài liệu này trích dẫn/tham 
khảo. Đây là một loại sản phẩm khá đặc 
biệt, đ−ợc biên soạn và xuất bản tại một 
số n−ớc có trình độ khoa học phát triển 
và nguồn tài liệu phong phú nh− Mỹ, 
Anh, Đức, Pháp, Nga, Trung Quốc, ấn 
Độ,... Hiện tại, khi truy cập đến đa phần 
các nguồn thông tin toàn văn và trực 
tuyến của các cơ quan xuất bản và kinh 
doanh tài liệu khoa học trên thế giới, 
ng−ời dùng có thể dễ dàng khai thác, sử 
dụng các hệ thống chỉ dẫn trích dẫn giúp 
họ tìm kiếm đ−ợc các công trình nghiên 
cứu có giá trị thông qua số l−ợng các 
công trình đã trích dẫn đến tài liệu đó. 
Gần đây, tại Hội nghị th−ờng niên 
Hội sinh học tế bào Mỹ tổ chức tại San 
Francisco, năm 2013, đã có 150 nhà 
nghiên cứu và 75 tổ chức khoa học ra 
tuyên bố DORA với khuyến cáo không 
tiếp tục sử dụng IF trong việc đánh giá 
khoa học(*). Tuy vậy, theo chúng tôi, 
trên thực tế, rất khó bác bỏ đ−ợc các 
thành tựu mà Viện Thông tin Khoa học 
(ISI) của Mỹ đã xây dựng trên nửa thế 
kỷ nay. Những thành tựu này đã nhận 
đ−ợc sự h−ởng ứng của đại đa số các 
cộng đồng khoa học trên thế giới, đặc 
biệt là các tổ chức thực hiện chức năng 
đánh giá khoa học có uy tín trên thế giới 
nh− Thomson Reuters, SCimago, 
Journal-Ranking ở đây, trong nhiều 
tr−ờng hợp, nếu nh− các IF không đ−ợc 
trực tiếp sử dụng, thì ng−ời ta lại sử 
dụng các chỉ số đ−ợc hình thành trên cơ 
sở là hàm số của IF. Vì vậy, về bản chất, 
các tổ chức này cũng sử dụng IF. Và vì 
thế, việc xuất bản các công trình khoa 
học trên các tạp chí khoa học có trong 
Master Journal List vẫn luôn đ−ợc đánh 
giá cao, và thậm chí trong không ít 
tr−ờng hợp đ−ợc xem là điều kiện cần 
(*) Tham khảo:  và Tạp 
chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 12 năm 
2013 và số 16 năm 2014. 
Các ph−ơng pháp trích dẫn 27 
và đủ của một nghiên cứu có chất l−ợng; 
và vì thế, đ−ợc Thomson Reuters lựa 
chọn hàng năm vẫn là mục đích lớn và 
quan trọng của mọi tạp chí khoa học 
trên thế giới. 
II. Các hệ thống chỉ dẫn tham khảo 
Để thực hiện đ−ợc một cách đầy đủ, 
chính xác các số liệu trích dẫn mà các 
công trình nghiên cứu đã thực hiện, các 
tạp chí và nhà xuất bản có uy tín trên 
thế giới đã xây dựng các quy tắc nghiêm 
ngặt để phản ánh việc tham khảo, trích 
dẫn trong các công trình đ−ợc công bố. 
Chính các quy tắc, quy định cụ thể này 
đã hình thành nên các hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo (Referencing Systems). Trên 
thực tế, không có một hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo chung buộc mọi công trình 
nghiên cứu phải tuân thủ, tuy vậy, hầu 
hết các nhà khoa học và sinh viên ở 
khắp thế giới đều đã sử dụng một trong 
các hệ thống phổ biến nhất ở Anh và 
Mỹ. Trong số đó, nổi bật là: Hệ thống 
chỉ dẫn tham khảo của Hiệp hội Nghiên 
cứu các khoa học nhân văn hiện đại 
(MHRA), Hệ thống chỉ dẫn tham khảo 
Harvard (th−ờng đ−ợc gọi là Hệ thống 
Tác giả-Thời gian), Hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo Chicago, Hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo Oxford (Anh) (University of 
Western Sydney Library, 2014; 
aids/...; University of Queensland 
Library, 2008) 
Lựa chọn hệ thống chỉ dẫn tham 
khảo nào là tùy thuộc vào mỗi cá nhân. 
Song cần l−u ý là hầu nh− mỗi nhà xuất 
bản hay các ban biên tập tạp chí khoa 
học đều đ−a ra các quy định khá chi tiết 
và cụ thể (dựa trên nền tảng một hệ 
thống chỉ dẫn tham khảo mà họ lựa 
chọn) và yêu cầu các tác giả của các 
công trình công bố qua họ phải tuân thủ 
một cách nghiêm ngặt, trong khi một số 
ít nhà xuất bản và tạp chí khác có thể 
không đ−a ra các quy định này, miễn là 
tác giả tuân thủ một cách đầy đủ các 
quy định trình bày trích dẫn mà mình 
lựa chọn. T−ơng tự, một số tr−ờng đại 
học cũng đ−a ra các quy định đối với việc 
trình bày trích dẫn trong các nghiên cứu 
(đề tài khoa học, luận án, các ... o gồm các hình thức: 
trích dẫn trong phần nội dung của công 
trình nghiên cứu, sử dụng chữ số ở vị trí 
cao hơn và một danh sách footnote ở 
cuối mỗi trang văn bản đối với các trích 
dẫn trong trang đó. Một th− mục đính 
kèm đ−ợc gán ở phần cuối nhằm cung 
cấp các thông tin chi tiết về mỗi tài liệu 
tham khảo và đôi khi là các t− liệu bổ 
28 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
sung có giá trị t− vấn trong quá trình 
tiến hành công trình nghiên cứu đó. 
Cách thể hiện chỉ dẫn tham khảo. 
Ph−ơng pháp footnote/th− mục đòi hỏi 
phải: đ−a một footnote vào văn bản (của 
tài liệu trích dẫn); lập một th− mục hay 
một danh sách các nguồn tham khảo ở 
phần cuối của tài liệu. 
Footnote (đôi khi đ−ợc gọi là chú 
thích) là cái mà t−ơng tự nh− một chú 
thích (hay chỉ dẫn đến nguồn thông tin) 
đ−ợc xuất hiện ở cuối hay đầu trang. 
Trong hệ thống chỉ dẫn tham khảo kiểu 
footnote, có thể chỉ ra một chỉ dẫn tham 
khảo bằng một trong số các cách: 
- Thêm một chữ số nhỏ ở phía trên 
của dòng trực tiếp theo nguồn t− liệu 
tham khảo. Chữ số này đ−ợc gọi là ký tự 
nhận diện chỉ dẫn tham khảo. Chữ số 
này đ−ợc thể hiện bằng chữ số ở vị trí 
cao hơn so với dòng văn bản, kiểu nh− 
“Ví dụ1”. 
- Thêm một chữ số t−ơng tự, kèm 
theo một trích dẫn về nguồn ở phía trên 
của trang. Footnote nên đ−ợc thể hiện 
bằng một chữ số và theo thứ tự các chú 
thích đ−ợc liệt kê: Chỉ dẫn tham khảo 
thứ nhất là 1, thứ hai là 2,v.v... 
Ưu điểm của hình thức footnote là 
ng−ời đọc dễ dàng l−ớt qua trang để xác 
định đ−ợc các nguồn chỉ dẫn tham khảo 
mà mình quan tâm. Ng−ời ta cũng l−u ý 
rằng, việc chỉ dẫn tham khảo d−ới hình 
thức footnote là rất cần thiết. Một danh 
mục/th− mục tài liệu tham khảo ở cuối 
tài liệu tuy không thể thiếu song không 
đủ chi tiết để có thể thay thế cho hình 
thức chỉ dẫn quan trọng này. Do đó, các 
công trình nghiên cứu cần phải xây 
dựng hệ thống footnote phản ánh trung 
thực đ−ợc việc tác giả đã sử dụng các kết 
quả nghiên cứu tr−ớc đó nh− thế nào. 
(i) Chú thích đầu tiên đối với một 
nguồn đ−ợc trích dẫn 
- Thể hiện trong văn bản 
Các ký tự nhận diện chú thích nên 
đ−ợc đặt ở cuối câu và tiếp theo một dấu 
chấm (nh−ng tr−ớc một chút). Nếu sử 
dụng một trích dẫn dài (hơn 3 dòng văn 
bản) thì ký tự nhận diện chú thích nên 
đặt ở cuối đoạn trích dẫn đó. 
- Thể hiện ở vị trí chân trang 
Khi chỉ dẫn tham khảo đến một 
nguồn vào lần đầu tiên thì cần phải 
cung cấp mọi thông tin cần thiết để có 
thể giúp bạn đọc tìm đ−ợc đến nguồn đó. 
Thông tin cần thiết ở đây bao gồm 2 
phần: Phần thông tin th− mục của 
nguồn đ−ợc trích và thông tin chi tiết về 
vị trí mà thông tin đ−ợc trích dẫn c− 
trú. Đó là: 
* Thông tin th− mục (thông tin về 
nguồn trích) bao gồm: 
- Họ tên đầy đủ của tác giả 
- Tên của bài báo, cuốn sách hoặc 
tên tạp chí 
- Danh sách những ng−ời biên tập 
(nếu có) 
- Tên nhà xuất bản và địa điểm 
xuất bản 
- Năm xuất bản 
* Vị trí c− trú của nội dung cụ thể 
đ−ợc trích dẫn. Đó chính là số trang / vị 
trí trang chính xác nếu việc tham khảo 
là sự trích dẫn trực tiếp một câu, đoạn, 
ý t−ởng hay một l−ợc trích cụ thể và 
trực tiếp từ nguồn. 
Một số chú ý khi biên soạn các chú 
thích: Tên của các ấn phẩm nên để d−ới 
dạng chữ nghiêng (Italic); Hạn chế đến 
mức thấp nhất việc sử dụng chữ in hoa 
đối với tên xuất bản phẩm; Sử dụng viết 
hoa một cách hạn chế đối với tên tạp chí 
hoặc tên bài trích cuốn sách; Tên các bài 
Các ph−ơng pháp trích dẫn 29 
trích nên đ−a vào khoảng giữa các dấu 
nháy đơn; Sử dụng các dấu phẩy để 
phân cách mỗi đơn vị trích dẫn và kết 
thúc bằng dấu chấm câu. 
(ii) Chú thích thứ hai và các chú 
thích tiếp theo 
Khi thể hiện chỉ dẫn tham khảo lần 
thứ hai và các lần tiếp theo đối với cùng 
một tài liệu đ−ợc trích dẫn thì không 
cần thiết phải nêu đầy đủ các thông tin 
về nguồn trích nh− là đối với khi chú 
thích cho lần chỉ dẫn tham khảo thứ 
nhất. ở đây chỉ cần nêu những thông 
tin tối thiểu, song cần l−u ý là các thông 
tin này vẫn đủ giúp chỉ rõ đ−ợc tài liệu 
nào đ−ợc chỉ dẫn tham khảo tới. 
Đối với tr−ờng hợp tác giả cá nhân, 
cần phải cung cấp mọi thông tin cần 
thiết ở lần chú thích đầu tiên. Nếu 
muốn chỉ dẫn tham khảo đến chính 
nguồn đó sau này, ph−ơng pháp đơn 
giản là đ−a ra tên tác giả, năm xuất bản 
và số trang. Nếu có hơn 2 công trình của 
cùng một tác giả đ−ợc tham khảo tới 
trong tài liệu của mình, thì còn cần bổ 
sung thêm tên của tài liệu đ−ợc tham 
khảo. Các lần tham khảo tiếp theo đối 
với các bài báo cũng đ−ợc tiến hành theo 
cách t−ơng tự. Ngoài ra, trong hệ thống 
chỉ dẫn tham khảo này còn nêu nhiều 
quy định cụ thể về cách thức thể hiện 
trích dẫn khác nhau nh− loại tài liệu 
đ−ợc trích dẫn, cách trình bày danh mục 
tài liệu tham khảo (trích dẫn cuối bài 
(End note) Các nội dung chi tiết có 
thể tham khảo tại địa chỉ:  
oxbridgewriters.com/study-aids/referen 
cing/oxford-referencing.php). 
Chú ý: Giữa các hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo khác nhau cũng có các điểm 
giống nhau và khác nhau về hình thức 
thể hiện (Bar-Iland J., 2008). Về đại 
thể, các hệ thống chỉ dẫn tham khảo là 
t−ơng đối giống nhau ở chỗ đều đòi hỏi 
các tác giả phải thể hiện đồng thời 2 
hình thức trích dẫn: hình thức trích dẫn 
trực tiếp mỗi nội dung cụ thể tại phần 
thân của tài liệu nghiên cứu; và hình 
thức trích dẫn thể hiện qua một danh 
mục tài liệu tham khảo ở cuối mỗi công 
trình nghiên cứu. Tuy vậy, cách trình 
bày các hình thức trích dẫn trên có thể 
là khác nhau giữa các hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo. Cụ thể, nếu nh− trong các 
hệ thống chỉ dẫn tham khảo Oxford hay 
Harvard, để thể hiện hình thức trích 
dẫn trực tiếp, ng−ời ta sử dụng hình 
thức kiểu chú thích chân trang 
(footnote); thì trong hệ thống chỉ dẫn 
tham khảo Chicago, hình thức trích dẫn 
này lại đ−ợc thể hiện qua danh mục các 
chú thích. ở đây, thay vì các chú thích 
chân trang, các chú thích sẽ đ−ợc liệt kê 
theo trình tự xuất hiện ở cuối công 
trình, phần sát với thân tài liệu và 
th−ờng là đ−ợc liệt kê tr−ớc danh mục 
tài liệu tham khảo. 
Ngoài ra, quy cách miêu tả và trật 
tự trình bày các biểu ghi trong danh 
mục tài liệu tham khảo cũng có thể có 
những khác biệt nhất định. Tuy nhiên 
quy cách miêu tả phổ biến nhất vẫn là 
(<năm xuất 
bản>),,<Tên nguồn (nếu 
có)>; và trật tự sắp xếp các biểu ghi có 
thể là theo tên tác giả hoặc cấp phân 
chia đầu tiên là theo ngôn ngữ tài liệu 
Một yêu cầu quan trọng của hình thức 
trích dẫn trực tiếp cần phải thể hiện là 
cần nêu rõ địa chỉ c− trú cụ thể của nội 
dung đ−ợc trích dẫn (tại trang nào của 
tài liệu đ−ợc trích dẫn). 
Nhìn chung các quy định này là chi 
tiết, mang tính hình thức song lại rất 
cần thiết. Để có đ−ợc đầy đủ mọi thông 
tin cần thiết, có thể tham khảo trực tiếp 
tại các địa chỉ có liên quan trên mạng. 
30 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
Các thông tin chi tiết đ−ợc trình bày rất 
cụ thể, đầy đủ và cung cấp miễn phí cho 
ng−ời dùng. 
2. Hệ thống trình bày trích dẫn do 
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam quy 
định đối với luận án khoa học 
Về cơ bản, hệ thống trình bày trích 
dẫn đ−ợc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt 
Nam ban hành có các yếu tố t−ơng đồng 
đối với các hệ thống chỉ dẫn tham khảo 
khác trên thế giới. Điều đó đ−ợc thể 
hiện qua các khía cạnh sau: 
- Việc trình bày trích dẫn phải đ−ợc 
thể hiện đồng thời qua 2 hình thức: 
trích dẫn cụ thể về nơi c− trú thông tin 
đ−ợc trích dẫn trong nguồn trích và 
danh mục tài liệu tham khảo. 
- Cấu trúc biểu ghi th− mục trong 
danh sách tài liệu tham khảo cuối tài liệu. 
- Khi trích dẫn gián tiếp qua một tài 
liệu khác, cần phải đ−ợc thể hiện rõ. 
D−ới đây là các nội dung chính 
trong h−ớng dẫn này (Do khối l−ợng 
không lớn nên chúng tôi xin đ−ợc trích 
lại toàn văn theo quy định trong chính 
bản h−ớng dẫn này(*)): 
“2.5. Tài liệu tham khảo và 
cách trích dẫn 
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, 
mang tính chất gợi ý không phải của 
riêng tác giả và mọi tham khảo khác 
phải đ−ợc trích dẫn và chỉ rõ nguồn 
trong danh mục Tài liệu tham khảo 
của luận án. Phải nêu rõ cả việc sử 
dụng những đề xuất hoặc kết quả của 
đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu 
của ng−ời khác và của đồng tác giả 
(bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, 
(*) H−ớng dẫn trình bày luận án và tóm tắt luận 
án Tiến sỹ. Mục 2.5. Tài liệu tham khảo và cách 
trích dẫn, 
20Mau%20tom%20tat%20va%20luan%20an.pdf. 
ph−ơng trình, ý t−ởng...) mà không 
chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì 
luận án không đ−ợc duyệt để bảo vệ. 
Không trích dẫn những kiến thức 
phổ biến, mọi ng−ời đều biết cũng 
nh− không làm luận án nặng nề với 
những tham khảo trích dẫn. Việc 
trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm 
thừa nhận nguồn của những ý t−ởng 
có giá trị và giúp ng−ời đọc theo đ−ợc 
mạch suy nghĩ của tác giả, không 
làm trở ngại việc đọc. 
Nếu không có điều kiện tiếp cận 
đ−ợc một tài liệu gốc mà phải trích 
dẫn thông qua một tài liệu khác thì 
phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng 
thời tài liệu gốc đó không đ−ợc liệt kê 
trong danh mục Tài liệu tham khảo 
của luận án. Khi cần trích dẫn một 
đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng 
đánh máy thì có thể sử dụng dấu 
ngoặc kép để mở đầu và kết thúc 
phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn 
dài hơn thì phải tách phần này thành 
một đoạn riêng khỏi phần nội dung 
đang trình bày, với lề trái lùi vào 
thêm 2 cm. Khi này mở đầu và kết 
thúc đoạn trích này không phải sử 
dụng dấu ngoặc kép. 
Việc trích dẫn phải theo số thứ tự 
của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham 
khảo và đ−ợc đặt trong ngoặc vuông, 
khi cần có cả số trang, ví dụ [15, 
tr.314-315]. Đối với phần đ−ợc trích 
dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số 
của từng tài liệu đ−ợc đặt độc lập 
trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự 
tăng dần, (ví dụ [19], [25], [41], [42]). 
Cách xếp danh mục Tài liệu 
tham khảo nh− sau: 
a) Tài liệu tham khảo đ−ợc xếp 
riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, 
Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật,...). Các 
Các ph−ơng pháp trích dẫn 31 
tài liệu bằng tiếng n−ớc ngoài phải 
giữ nguyên văn, không phiên âm, 
không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng 
Trung, tiếng Nhật... (đối với những 
tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít ng−ời 
biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt 
đi kèm theo mỗi tài liệu). 
b) Tài liệu tham khảo xếp theo 
thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông 
lệ từng n−ớc: 
- Tác giả là ng−ời n−ớc ngoài: xếp 
thứ tự ABC theo họ. 
- Tác giả là ng−ời Việt Nam: xếp 
theo thứ tự ABC theo tên nh−ng vẫn 
giữ nguyên thứ tự thông th−ờng của 
tên ng−ời Việt, không đảo tên lên 
tr−ớc họ. 
- Tài liệu không có tên tác giả thì 
xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên 
cơ quan ban hành báo cáo hay ấn 
phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp 
vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo 
xếp vào vần B,v.v... 
c) Tài liệu tham khảo là sách, 
luận án, luận văn, báo cáo phải ghi 
đầy đủ các thông tin sau: 
- Tên các tác giả hoặc cơ quan 
ban hành (không có dấu ngăn cách); 
- Năm xuất bản (đặt trong dấu 
ngoặc đơn, dấu phẩy sau dấu ngoặc 
đơn); 
- Tên sách, luận án hoặc báo cáo 
đ−ợc in nghiêng, có dấu phẩy cuối tên; 
- Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối 
tên nhà xuất bản); 
- Nơi xuất bản (dấu chấm kết 
thúc tài liệu tham khảo). 
d) Tài liệu tham khảo là bài báo 
trong tạp chí, bài trong một cuốn sách... 
cần ghi đầy đủ các thông tin sau: 
- Tên tác giả (không có dấu ngăn 
cách); 
- Năm công bố (đặt trong ngoặc 
đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn); 
- Tên bài báo (đặt trong ngoặc kép 
không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên); 
- Tên tạp chí hoặc tên sách (in 
nghiêng, dấu phẩy cuối tên); 
- Tập (không có dấu ngăn cách); 
- Số (đặt trong ngoặc đơn, dấu 
phẩy sau ngoặc đơn); 
- Các số trang (gạch ngang giữa 
hai chữ số, dấu chấm kết thúc).” 
Kết luận 
Các ph−ơng pháp phân tích trích 
dẫn mang nhiều ý nghĩa và giá trị khoa 
học, và hơn thế, chúng còn đ−ợc sử dụng 
nh− một ph−ơng pháp nghiên cứu trong 
nhiều lĩnh vực khoa học. Đó là việc 
nghiên cứu động thái phát triển các 
nguồn thông tin, tài liệu trên một bình 
diện rộng lớn, là nhiệm vụ của nhiều 
lĩnh vực khoa học khác nhau nh− các 
khoa học về thông tin-th− viện, các lĩnh 
vực khác đang đ−ợc chú trọng nh− 
scientometrics, informetrics Các hệ 
thống chỉ dẫn tham khảo xuất hiện nh− 
là cách thức để thể hiện một cách đầy 
đủ, toàn diện nhất mối quan hệ về nội 
dung giữa một tài liệu/một công trình 
nghiên cứu với các tài liệu, công trình, ý 
t−ởng khoa học khác đã có từ tr−ớc. Nhờ 
đó, phân định đ−ợc một cách chi tiết 
nhất có thể về công lao đóng góp của 
mỗi chủ thể khoa học trên mọi phạm vi. 
Đây là ph−ơng tiện thiết yếu phản ánh 
sự minh bạch trong khoa học - yếu tố 
mang tính môi tr−ờng và động lực thúc 
đẩy sự phát triển khoa học một cách bền 
vững và bình đẳng. Và vì thế, các 
ph−ơng pháp và hệ thống này cần đ−ợc 
quảng bá đến mọi cộng đồng khoa học, 
để mỗi cá nhân nhà khoa học thấu hiểu 
đ−ợc sự cần thiết và quyền lợi cũng nh− 
trách nhiệm của mình trong quá trình 
nghiên cứu, học tập  
32 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2015 
Tài liệu trích dẫn 
1. H−ớng dẫn trình bày luận án và tóm 
tắt luận án Tiến sỹ. Mục 2.5. Tài 
liệu tham khảo và cách trích dẫn, 
0luc%208_%20Mau%20tom%20tat%
20va%20luan%20an.pdf 
2. Oxford referencing - What is it? And 
how to use it, 
dy-aids/referencing/oxford-
referencing.php, truy cập ngày 
18/8/2011. 
3. University of Queensland Library 
(2008), References/Bibliography 
Vancouver Style, 25 p., 
https://www.library.uq.edu.au/traini
ng/citation/vancouv.pdf 
4. University of Western Sydney 
Library (2014), Chicago Referencing 
Style Guide, Sydney, 13p. 
5. Bar-Iland J. (2008), “Which h-index? 
A comparison of WoS, Scopus and 
Google Scholar”, Scientometrics, Vol. 
74, No. 2, pp. 257-271. 
6. Nguyễn Huy Ch−ơng (2006), Bài 
giảng th− mục học nâng cao, 230 tr. 
7. Trần Mạnh Tuấn (2015), “Trắc l−ợng 
th− mục: Các chỉ số phổ biến, việc 
ứng dụng và vấn đề đào tạo ngành 
thông tin-th− viện”, Thông tin và T− 
liệu, Số 1, tr.13-22. 
(tiếp theo trang 8) 
3. C. Mác và Ph. Ăng-Ghen, Toàn tập 
(2002), Nxb. Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), 
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
5. Kim Định (1963), Việt lý tố nguyên, 
Saigon, 
=module3&v=chapter&ib=301&ict=
3288. 
6. Harvard University, John F. 
Kennedy School of Gorvernment, 
Ch−ơng trình châu á (2008), Lựa 
chọn Thành công: Bài học từ Đông á 
và Đông Nam á cho t−ơng lai của 
Việt Nam, 
ystem/Publications/Publication-
Details?contentId=2648&languageId=4. 
7. Hồ Chí Minh, Toàn tập (2000), Nxb. 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
8. Khánh thành 4 công trình trọng 
điểm gần 2 tỷ USD, 
su/khanh-thanh-4-cong-trinh-trong-
diem-gan-2-ty-usd-3129048.html. 
9. Văn Nam (2015), Nền kinh tế đang ở 
trạng thái yếu nhất trong 30 năm 
qua,  
/125108/Chuyen-gia-nen-kinh-te-dang 
-o-trang-thai-yeu-nhat-trong-30-nam-
qua.html. 
10. Lỗ Tấn, Nhật ký ng−ời điên, 
t-k-ng-i-i-n-L-T-n. 
11. PV (2014), Quốc hội thảo luận về tái 
cơ cấu kinh tế, 
me/PrintStory.aspx?distribution=30
056&print=true. 
12. Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam năm 
2008: Hơn 64 tỷ USD, 
fdi-dang-ky-vao-viet-nam-nam-2008-hon 
-64-ty-usd-20081225023029490.htm. 
13. 
hronograph/439453. 

File đính kèm:

  • pdfcac_phuong_phap_trich_dan_va_he_thong_chi_dan_tham_khao.pdf