Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất lưu vực sông Sài Gòn
- Các tầng chứa nước hoàn toàn lộ trên mặt đất : toàn vùng chỉ có tầng chứa nước khe nứt Bqp3 có toàn bộ diện tích phân bố lộ trên mặt. Như vậy, nguồn hình thành trữ lượng của tầng chứa nước này hầu như từ ngoài hệ thống NDĐ (mưa, sông suối, tưới,.).
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất lưu vực sông Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất lưu vực sông Sài Gòn
326 32(4), 326-334 Tạp chí Các khoa học về trái đất 12-2010 CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN Sự HìNH THàNH TRữ LƯợNG NƯớC DƯớI ĐấT LƯU VựC SÔNG SàI GòN Ngô Đức Chân, Nguyễn Việt Kỳ I. Mở đầu Các nhân tố ảnh h−ởng đến sự hình thành n−ớc d−ới đất (NDĐ) có thể chia thành hai nhóm chính : tự nhiên và nhân tạo. Trong từng nhóm, sẽ có nhiều yếu tố tác động với mức độ khác nhau, có yếu tố chỉ đóng vai trò thứ yếu và ch−a đ−ợc nghiên cứu nên ít đ−ợc quan tâm và ng−ợc lại. Đối với l−u vực sông Sài Gòn tồn tại các nhân tố cụ thể sau : • Các nhân tố tự nhiên : cấu trúc hệ thống NDĐ, địa hình, hệ thống thủy văn và khí hậu. • Các nhân tố nhân tạo : khai thác NDĐ và các công trình thuỷ lợi. Tùy điều kiện phân bố của các tầng chứa n−ớc, vai trò của các yếu tố này tham gia vào việc hình thành trữ l−ợng với các mức độ khác nhau, thậm chí có thể không tham gia. Nói cách khác, từng tầng chứa n−ớc có một tổ hợp yếu tố khác nhau chi phối việc hình thành trữ l−ợng. Trong tầng chứa n−ớc này có thể một vài yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất nh−ng ở tầng chứa n−ớc khác thì ng−ợc lại, thậm chí không tham gia việc hình thành trữ l−ợng. II. Các nhân tố tự nhiên 1. Cấu trúc hệ thống n−ớc d−ới đất Theo [6], vùng l−u vực sông Sài Gòn hiện diện các thành tạo địa chất từ Mesozoi đến Đệ Tứ. Căn cứ theo nguyên tắc phân tầng địa chất thuỷ văn (ĐC TV) của Quy chế lập bản đồ ĐCTV (ban hành theo Quyết định số 53/2000/QĐ-BCN, ngày 14-9-2000 của Bộ tr−ởng Bộ Công nghiệp) và đặc điểm hệ thống NDĐ, toàn vùng phân chia thành 12 tầng chứa n−ớc (hình 1). a) Đặc điểm phân bố các tầng chứa n−ớc Hình 2 thể hiện mặt cắt t−ợng tr−ng mô phỏng cấu trúc hệ NDĐ toàn vùng nghiên cứu và hình 3 là mặt cắt thực tế. Trên các mặt cắt này, cho thấy đặc điểm phân bố của các tầng chứa n−ớc : - Các tầng chứa n−ớc hoàn toàn lộ trên mặt đất : toàn vùng chỉ có tầng chứa n−ớc khe nứt Bqp3 có toàn bộ diện tích phân bố lộ trên mặt. Nh− vậy, nguồn hình thành trữ l−ợng của tầng chứa n−ớc này hầu nh− từ ngoài hệ thống NDĐ (m−a, sông suối, t−ới,...). - Các tầng chứa n−ớc lộ một phần trên mặt đất : các tầng chứa n−ớc khe nứt Bqp2, , và ps - ms có một phần diện tích phân bố lộ hoàn toàn trên mặt và phần còn lại bị che phủ bởi các thành tạo trẻ hơn. Nh− vậy, nguồn hình thành trữ l−ợng của các tầng chứa n−ớc này cũng có sự tham gia của các nguồn từ ngoài hệ thống NDĐ (m−a, sông suối, t−ới,...). - Các tầng chứa n−ớc có diện phân bố nông : các tầng chứa n−ớc lỗ hổng qh, qp3, qp2-3, qp1 và có phần diện tích phân bố nông, phía trên chỉ đ−ợc phủ một lớp bán thấm (các thành tạo rất nghèo n−ớc). Nh− vậy, nguồn hình thành trữ l−ợng của các tầng chứa n−ớc này có sự tham gia của các nguồn từ ngoài hệ thống NDĐ nh− m−a, t−ới (thấm xuyên qua lớp bán thấm), sông suối,... - Các tầng chứa n−ớc không lộ trên mặt đất : chỉ có hai tầng chứa n−ớc và phân bố d−ới sâu, bị các tầng chứa n−ớc trẻ hơn che phủ hoàn toàn bên trên. Nh− vậy, nguồn hình thành trữ l−ợng của hai tầng chứa n−ớc này không có sự tham gia của các nguồn từ ngoài hệ thống NDĐ. b) Môi tr−ờng chứa n−ớc (đặc điểm chứa n−ớc) Toàn vùng bao gồm hai dạng tồn tại của NDĐ : c Các tầng chứa n−ớc khe nứt : khả năng chứa n−ớc của các tầng chứa n−ớc phụ thuộc mức độ và 3 2 2 Bn − 3 1 Bn 2 2n 1 2 n 3 1 n 327 tính chất nứt nẻ (hoặc lỗ hổng của đá basalt) của đất đá và loại đất đá. Một đặc điểm rõ nét nhất là tính bất đồng nhất của các tầng chứa n−ớc khe nứt trên bình đồ cũng nh− trên mặt cắt. - Các tầng chứa n−ớc trong đá basalt ở Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu th−ờng có mức độ chứa n−ớc tốt hơn các nơi khác (tầng chứa n−ớc Bqp2). ở Bình Ph−ớc, các tầng chứa n−ớc trong đá basalt chứa n−ớc kém hơn, đặc biệt là tầng chứa n−ớc rất nghèo n−ớc. - Tầng chứa n−ớc khe nứt ps - ms có diện phân bố toàn vùng nh−ng khả năng chứa n−ớc cũng không cao, th−ờng nghèo n−ớc. Một số nơi, hoạt động của đứt gẫy đã tạo nên những đới chứa n−ớc rất tốt, nhiều nơi rất giầu n−ớc (Biên Hòa, Long Bình...). Mặt khác, loại đất đá chứa n−ớc Hình1. Phân tầng địa chất thủy văn vùng l−u vực sông Sài Gòn Hình 2. Mặt cắt t−ợng tr−ng (phi tỷ lệ) của hệ thống NDĐ l−u vực sông Sài Gòn cũng góp phần tạo ra những vùng chứa n−ớc tốt nh− vùng phân bố đá vôi ở dọc thung lũng sông Sài Gòn ở khu vực Bình Ph−ớc (Tà Thiết, Thành L−ơng...). d Các tầng chứa n−ớc lỗ hổng : khả năng chứa n−ớc phụ thuộc chủ yếu thành phần đất đá chứa n−ớc (độ rỗng hữu hiệu). Nhìn chung, cấu tạo các tầng chứa n−ớc lỗ hổng trong toàn l−u vực sông Sài Gòn th−ờng là hạt thô (cát từ mịn đến thô có lẫn sạn sỏi) nên khả năng chứa n−ớc tốt mặc dù bề dầy th−ờng không lớn. Tuy nhiên, do bề dầy thay đổi và thành phần đất đá nhiều nơi có lẫn hạt mịn (sét, bột, bột cát...) hoặc xen kẹp các thấu kính hạt mịn dầy làm cho mức độ chứa n−ớc nhiều nơi giảm đáng kể. 3 1Bn 328 Nh− vậy, môi tr−ờng chứa n−ớc là không gian chứa n−ớc trong đất đá nên ngoài các vấn đề nêu trên còn liên quan đến bề dầy và diện phân bố. Để đánh giá mức độ giầu n−ớc này ng−ời ta th−ờng dùng khái niệm trữ l−ợng tĩnh trọng lực. Theo tính toán trong báo cáo [2], trữ l−ợng tĩnh trọng lực của các tầng chứa n−ớc lỗ hổng là 6.288.894 m3/ngày (bảng 1). c) Đặc điểm thủy lực Các tầng chứa n−ớc khe nứt trong vùng nghiên cứu th−ờng không áp hoặc có áp lực yếu (áp lực cục bộ), có diện lộ lớn nên trữ l−ợng tĩnh đàn hồi rất nhỏ và chiếm tỷ lệ rất bé trong tổng trữ l−ợng khai thác NDĐ tiềm năng. Do đó, trong đánh giá trữ l−ợng khai thác NDĐ tiềm năng ng−ời ta th−ờng bỏ qua. Các tầng chứa n−ớc lỗ hổng trong vùng, ngoại trừ tầng chứa n−ớc Holocen hầu nh− có áp lực từ yếu đến trung bình. Mực á p lực tr−ớc đây có cao độ xấp xỉ mặt đất thậm chí một số nơi cao hơn mặt đất. Trong Hình 3. Mặt cắt cấu trúc ĐCTV thực tế theo h−ớng tây - đông qua đỉnh núi Bà Đen Bảng 1. Trữ l−ợng tiềm năng vùng nghiên cứu [2] Trữ l−ợng tiềm năng (m3/ngày) Tầng chứa n−ớc Trữ l−ợng tĩnh trọng lực Trữ l−ợng tĩnh đàn hồi Tổng qp3 73.398 9.087 82.485 qp2-3 762.763 81.182 843.945 qp1 1.338.050 136.607 1.474.657 2.263.214 35.046 2.298.260 1.025.961 1.510 1.027.471 825.508 2.498 828.006 Tổng cộng 6.288.894 265.930 6.554.824 những năm gần đây, do khai thác đã làm mực n−ớc bị hạ thấp, đặc biệt đối với các tầng chứa n−ớc triển vọng qp1, và đã hình thành các phễu hạ thấp ở Tp. HCM, Bình D−ơng, Bà Rịa - Vũng Tàu... tính chất áp lực của các tầng chứa n−ớc đã hình thành trữ l−ợng tĩnh đàn hồi. Theo tính toán trong báo cáo [2], trữ l−ợng tĩnh đàn của các tầng chứa n−ớc lỗ hổng là 265.930m3/ngày (bảng 1). d. Đặc điểm dòng chẩy Trên các mặt cắt địa chất, ĐCTV các tầng chứa n−ớc lỗ hổng phân bố liên tục trên nhiều dạng địa hình khác nhau. Theo h−ớng bắc - nam hoặc đông bắc - tây nam, ở vùng lộ phía bắc và đông bắc có độ cao địa hình nhiều nơi đạt đến 80 - 100 m (ở Lộc Ninh, Ph−ớc Long), giảm dần đến Củ Chi (15 - 25 m), Thủ Đức (25,0 - 33,0 m) và đến Cần Giờ chỉ còn từ 0,5 đến 1,0 m. Theo các h−ớng này, tầng chứa n−ớc sẽ đi qua nhiều dạng địa hình khác nhau và càng chìm sâu với các tầng chứa n−ớc trẻ hơn phủ lên trên, kết quả đã hình thành độ dốc khá lớn cho tầng chứa n−ớc lỗ hổng. Riêng tầng chứa n−ớc Pliocen trên có đặc điểm nh− sau : - Theo mặt cắt từ Lộc Ninh (lỗ khoan Q223040) đến Cần Giờ (lỗ khoan Q822040) mái tầng chứa n−ớc có chênh lệch độ cao 208,55 m và đáy có chênh lệch độ cao 202,03 m. - Theo mặt cắt từ Lộc Ninh (lỗ khoan Q223040) đến Tân Trụ - Long An (lỗ khoan Q325050) mái 2 n 2 1 2 n 2 2 n 1 2 n 3 1 n 329 tầng chứa n−ớc có chênh lệch độ cao 217,1 m và đáy có chênh lệch độ cao 292,25 m. - Trong phạm vi Tp. HCM từ Linh Xuân (lỗ khoan 09-02T) đến Cần Giờ (lỗ khoan Q822040) mái tầng chứa n−ớc có chênh lệch độ cao 91,82 m và đáy có chênh lệch độ cao 117, 5 m. Chênh lệch độ cao nh− trên đã góp phần tạo áp lực lớn cho tầng chứa n−ớc (do thế năng tạo ra) và vận tốc dòng chẩy sẽ cao. Dòng chẩy toàn vùng có xu h−ớng chung theo chiều giảm độ cao của bề mặt địa hình. Nghĩa là từ các vùng cao phía bắc, đông bắc và chẩy về phía nam (Biển Đông) và tây nam (Tây Nam Bộ). Có thể đây là một trong những tác nhân hình thành trữ l−ợng động cho các tầng chứa n−ớc lỗ hổng toàn đồng bằng Nam Bộ (ĐBND) nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng. Theo [4], trữ l−ợng động các tầng chứa n−ớc ở các tỉnh Đông Nam Bộ đ−ợc thống kê trong bảng 2. e. Quan hệ thủy lực với các tầng chung quanh Quan hệ thủy lực giữa các tầng chứa n−ớc ở ĐB NB nói chung đã đ−ợc đề cập định tính trong nhiều nghiên cứu tr−ớc đây. Trên các mặt cắt ĐCTV cho thấy sự hiện diện các cửa sổ ĐCTV, các lớp cách n−ớc vát mỏng hoặc đất đá cách n−ớc không tốt. L−ợng n−ớc thấm xuyên giữa các tầng chứa n−ớc đ−ợc thống kê trong bảng 3. Bảng 2. Bảng thống kê trữ l−ợng động theo tỉnh/thành phố [4] Tầng chứa n−ớc (m3/ngày) Tỉnh, thành phố Tổng ps - ms Basalt* qp1 qp2-3 qp3 qh Bình D−ơng 873.025 79.284 58.303 131 425.558 135.282 174.467 Bình Ph−ớc 1.679.986 377.912 873.016 268.475 86 16.359 144.138 Bà Rịa - Vũng Tàu 231.963 22.935 157.711 6.736 13.796 12.716 18.069 Đồng Nai 648.144 176.309 74.379 2.653 50.604 75.436 53.346 215.417 Tp HCM 451.082 225 6.984 96.339 58.227 289.307 Long An 110.487 36.603 73.884 Tây Ninh 901.692 64.078 1.236 6.984 208.161 310.351 5.501 305.381 Tổng cộng 4.896.379 720.743 1.106.342 343.399 398.574 883.454 223.204 1.220.663 * Tổng hợp các tầng chứa Bqp2, Bqp2, và Bảng 3. Thống kê l−ợng n−ớc thấm xuyên giữa các tầng chứa n−ớc vùng Tp HCM và lân cận [1] Thấm xuyên (m3/ngày) Tầng chứa n−ớc Tầng trên Tầng d−ới Tầng -5.156 7.974 Tầng 25.901 5.255 Tầng 223.626 -25.546 Tầng qp1 213.293 -191.094 Tầng qp2-3 150.001 -197.122 Tầng qp3 25.302 -80.116 Dấu "-" ký hiệu quá trình thoát n−ớc khỏi tầng chứa n−ớc Kết hợp tài liệu quan trắc nhiều nơi cho thấy đặc điểm dao động mực n−ớc các tầng rất giống nhau càng minh chứng nhận định này. Hình 4 cho thấy mực n−ớc tại các tầng chứa n−ớc ở Bình Chánh (trạm quan trắc Q808) gần nh− dao động cùng pha với biên độ không chênh lệch nhau nhiều. 2. Khí hậu Nhân tố khí hậu ảnh h−ởng đến nguồn hình thành trữ l−ợng đ−ợc đánh giá là đặc điểm bốc hơi và bổ cập từ m−a. Đây là hai quá trình có tác động trái ng−ợc nhau và xẩy ra đồng thời trong mùa m−a. Tuy nhiên, do mực n−ớc th−ờng nằm sâu nên l−ợng bốc hơi chiếm vai trò không đáng kể trong mùa khô. Nh− vậy, đối với yếu tố khí hậu, m−a đóng vai trò quan trọng nhất, đó là việc bổ sung n−ớc cho hệ thống NDĐ. Mối quan hệ giữa l−ợng m−a và tầng chứa n−ớc đã đ−ợc phát hiện và đ−ợc nghiên cứu khá chi tiết từ kết quả quan trắc của Mạng quan trắc quốc gia trong vùng. Kết quả quan trắc nhiều năm tại các trạm từ bắc xuống nam thể hiện quan hệ giữa mực n−ớc các tầng chứa n−ớc và l−ợng m−a ở các hình d−ới đây. Theo các nghiên cứu tr−ớc đây cho thấy, càng về phía vùng lộ của các tầng chứa n−ớc (Tp. HCM. Tây Ninh, Bình Ph−ớc và Bình D−ơng) nguồn gốc của n−ớc mang đặc tr−ng là lục địa khí quyển và thành phần hóa học của n−ớc trong tầng khá giống với n−ớc m−a, đặc biệt là tổng độ khoáng hóa (n−ớc siêu nhạt) và độ pH thấp. 2 2n 1 2n 3 1n 2 2n 3 2 2 Bn − 31Bn 330 Hình 4. Dao động mực n−ớc ở các tầng chứa n−ớc khác nhau Tóm lại, các vùng phía bắc và đông bắc : Tân Uyên, Bến Cát, Chơn Thành, Lộc Ninh, Đồng Xoài, Ph−ớc Long, Nhơn Trạch... (hình 5, 6) l−ợng m−a chi phối mạnh động thái và trữ l−ợng các tầng chứa n−ớc. ở đây diện tích lộ khá lớn nên n−ớc m−a bổ cập trực tiếp vào tầng chứa n−ớc rồi chẩy qua Tp. HCM và thoát về đồng bằng Nam Bộ. Hệ quả mực n−ớc của các tầng chứa n−ớc đều dao động cùng pha với l−ợng m−a. Nói cách khác, l−ợng n−ớc từ ngoài chẩy vào vùng nghiên cứu (trữ l−ợng động) có sự tham gia đáng kể của l−ợng n−ớc m−a bổ cập hàng năm ở các vùng lộ phía bắc và đông bắc. Hình 5. Dao động mực n−ớc tại các tầng chứa n−ớc ở Tân Biên (trạm Q220 - Tây Ninh) Hình 6. Dao động mực n−ớc tại các tầng chứa n−ớc ở Nhơn Trạch (trạm Q039 - Đồng Nai) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1/ 92 4/ 92 7/ 92 10 /9 2 1/ 93 4/ 93 7/ 93 10 /9 3 1/ 94 4/ 94 7/ 94 10 /9 4 1/ 95 4/ 95 7/ 95 10 /9 5 1/ 96 4/ 96 7/ 96 10 /9 6 1/ 97 4/ 97 7/ 97 10 /9 7 1/ 98 4/ 98 7/ 98 10 /9 8 1/ 99 4/ 99 7/ 99 10 /9 9 Tháng/Năm -1000 -900 -800 -700 -600 -500 -400 -300 -200 -100 0 100 200 Lửụùng mửa Tớch luyừ lửụùng mửa Q808010 Q808020 Q808030 Q808040 Q808050 L− ợn g m −a ( m m ) Đ ộ ca o m ực n −ớ c (c m ) M ực n −ớ c (c m ) L −ợ ng m −a ( m m ) L− ợn g m −a ( m m ) Đ ộ ca o m ực n −ớ c (c m ) 331 3. Thủy văn Mạng l−ới sông suối trong vùng chủ yếu thuộc các hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Nhà Bè... Có thể chia làm hai nhóm có các đặc điểm và chế độ thủy văn khác nhau rõ nét : - Các sông suối phía nam chẩy trên các địa hình trũng thấp thuộc Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, Long An... (hình 7) L−u l−ợng và mực n−ớc sông phụ thuộc chế độ thủy triều của Biển Đông trong vùng. Hình 8 cho thấy mối quan hệ thủy lực giữa sông Vàm Cỏ Tây không chỉ với các tầng chứa n−ớc phân bố nông nh− qh, qp3 hoặc qp2-3 mà còn với những tầng chứa n−ớc sâu. - Các sông suối phía bắc phân bố trên các địa hình cao có h−ớng dòng chẩy đổ ra thung lũng Hình 7. Dao động mực n−ớc tại các tầng chứa n−ớc ở Cần Giờ (trạm Q822 - Tp HCM) Hình 8. Mực n−ớc sông Vàm Cỏ Tây và các tầng chứa n−ớc tại trạm Q022 (Thạnh Hoa - Long An) sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Động thái ít hoặc không bị ảnh h−ởng của thủy triều, mùa m−a nhiều n−ớc và giảm dần trong mùa khô, thậm chí có nhiều nơi dòng chẩy bị khô cạn. Nguồn cung cấp chủ yếu là n−ớc m−a, phần lớn l−ợng n−ớc này thoát ra các sông lớn và một phần thấm qua đáy bổ cập cho các tầng chứa n−ớc nông, ng−ợc lại mùa khô cạn dần chủ yếu là từ n−ớc ngầm thấm ng−ợc qua đáy sông suối. Hình 9 cho thấy mực n−ớc sông Sài Gòn dao động cùng pha với các tầng chứa n−ớc nông, điều này chứng tỏ có quan hệ thủy lực giữa hai nguồn n−ớc này. ở các vùng lộ phía bắc và đông bắc các dòng chẩy ở đây th−ờng cắt sâu vào tầng chứa n−ớc và lớp vật liệu đáy sông (th−ờng hạt thô thậm chí có cả cuội sỏi) tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi n−ớc xẩy ra. Đây là nơi cung cấp n−ớc và cũng là nơi thoát n−ớc của các tầng chứa n−ớc nông. Theo tính toán của "Báo cáo quy họach và sử dụng n−ớc M ực n −ớ c (c m ) L− ợn g m −a ( m m ) (c m ) M ực n −ớ c sô ng ( m ) M ực n −ớ c (m ) 332 Hình 9. Mực n−ớc sông Sài Gòn và mực n−ớc tầng qp2-3 và qp1 tại trạm Q002 (Bình Mỹ - Củ Chi) ngầm thành phố Hồ Chí Minh", l−ợng n−ớc từ hệ thống sông Sài Gòn bổ cập cho tầng chứa n−ớc Pleis- tocen trên đoạn từ Củ Chi đến cầu Bình Ph−ớc là 67.500 m3/ngày. III. CáC NHÂN Tố NHÂN TạO 1. Khai thác n−ớc d−ới đất L−u vực sông Sài Gòn chiếm vị trí trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đây là vùng có tốc độ tăng tr−ởng cao nhất cả n−ớc. Do đó, nhu cầu sử dụng n−ớc ngày càng cao, đặc biệt trong những năm gần đây. Đây là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên nguồn n−ớc ngầm đã đ−ợc khai thác sử dụng chiểm tỷ lệ khá cao trong tổng l−ợng n−ớc của toàn xã hội. Theo số liệu tổng hợp của [5], l−ợng n−ớc khai thác tại Tp. HCM và chung quanh khoảng 3.191.819 m3/ngày (bảng 4). Đây là những số liệu điều tra rải rác các năm tr−ớc đây, nên l−ợng khai thác này thấp hơn thực tế hiện nay. Tuy nhiên, đây là con số khá lớn có thể chấp nhận đ−ợc khi ch−a có những điều tra đồng bộ tại các địa ph−ơng. Số liệu này là minh chứng giải thích cho việc mực n−ớc ngầm hạ thấp nhiều nơi : nam Bình D−ơng, trung tâm Tp. HCM, Phù Mỹ H−ng, Nhơn Trạch, Phú Mỹ, Bà Rịa... Bảng 4. Thống kê l−ợng khai thác ở các tỉnh Tỉnh /thành phố L−u l−ợng (m3/ngày) Bà Rịa - Vũng Tàu 108.207 Bình D−ơng 130.410 Bình Ph−ớc 128.960 Đồng Nai 1.199.806 Long An 353.415 Tây Nin 553.775 Tp Hồ Chí Minh 717.246 Hình 10 cho thấy xu h−ớng hạ thấp mực n−ớc của Pliocen giữa do ảnh h−ởng khai thác ở Tp. HCM (trạm Q015030 tại Hóc Môn). 2. Các công trình thủy lợi Hệ thống các hồ chứa n−ớc nh− hồ Dầu Tiếng, hồ thủy điện Trị An,... cũng có ảnh h−ởng nhất định Hình 10. Mực n−ớc tại trạm Q015030 (tầng chứa n−ớc Pliocen giữa) M ực n −ớ c sô ng ( m ) M ực n −ớ c (m ) Đ ộ ca o m ực n −ớ c (m ) L −ợ ng m −a ( m m ) 333 đến trữ l−ợng các tầng chứa n−ớc. Ngoài việc đẩy lùi ranh mặn trên sông Đồng Nai và sông Sài Gòn ra phía biển còn giúp ổn định l−ợng bổ cập cho NDĐ nhờ vào hệ thống kênh t−ới. Theo tính toán của "Báo cáo quy họach và sử dụng n−ớc ngầm Tp. HCM - Đỗ Tiến Hùng 2001", l−ợng n−ớc từ hệ thống kênh Đông trong phạm vi Tp. HCM bổ cập cho hệ thống NDĐ ở Củ Chi là 156.750 m3/ngày. Điều này thể hiện qua kết quả quan trắc tại trạm Q013 - Củ Chi (hình 11), mực n−ớc của tầng chứa n−ớc Pleistocen trên có xu h−ớng tăng (không hạ thấp) mặc dù l−ợng khai thác ở trung tâm Tp. HCM rất lớn, tạo ra phễu hạ thấp rất lớn. Trong khi đó, tại Trị An và Dầu Tiếng, mực n−ớc hồ xấp xỉ và dao động cùng pha với nhau, chứng tỏ có mối quan hệ bổ cập cho các tầng chứa n−ớc liên quan từ hồ chứa n−ớc (hình 12, 13). Hình 11. Mực n−ớc tại trạm quan trắc Q013 - Củ Chi Hình 12. Mực n−ớc hồ Dầu Tiếng và tầng qp2-3 tại trạm Q00102A Hình 13. Mực n−ớc hồ Trị An và tầng Bqp2 tại trạm Q01007A Kết luận Các nhân tố hình thành trữ l−ợng cho hệ thống NDĐ ở l−u vực sông Sài Gòn nh− đã trình bầy đ−ợc tổng hợp từ các thông tin khá tin cậy dựa trên các nghiên cứu có hệ thống từ tr−ớc đến nay. Do sự phức tạp của điều kiện tự nhiên nên một số nhân tố khác ch−a xét đến hoặc không đ−ợc đầy đủ. Tuy Đ ộ ca o m ực n −ớ c (c m ) L −ợ ng m −a ( m m ) M ực n −ớ c sô ng ( m ) M ực n −ớ c (m ) M ực n −ớ c hồ T rị A n (m ) M ực n −ớ c (m ) 334 nhiên, đây là những nguồn hình thành trữ l−ợng chủ yếu cho hệ thống NDĐ trong vùng. Nguồn hình thành trữ l−ợng không chỉ là một trong những h−ớng nghiên cứu quan trọng của ngành ĐCTV mà còn là thông tin quan trọng giúp cho việc quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên NDĐ. Việc tính toán th−ờng rất phức tạp và càng khó khăn hơn khi thực hiện trong những vùng có điều kiện ĐCTV phức tạp nh− l−u vực sông Sài Gòn, cho nên từ tr−ớc đến nay ch−a đ−ợc các nhà chuyên môn nghiên cứu. Lần đầu tiên trong vùng l−u vực sông Sài Gòn nói riêng và toàn đồng bằng Nam Bộ nói chung, hệ thống NDĐ đ−ợc nghiên cứu chi tiết với các nguồn hình thành trữ l−ợng định l−ợng. L−u vực sông Sài Gòn là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhu cầu sử dụng n−ớc cho sinh hoạt và sản xuất lớn, trong đó nguồn NDĐ có tỷ lệ tham gia ngày càng cao. Việc khai thác NDĐ nh− hiện nay đã làm cho nhiều nơi có biểu hiện cạn kiệt (mực n−ớc hạ thấp và xâm nhập mặn...). Do đó, nguồn hình thành trữ l−ợng cần phải đ−ợc nghiên cứu vì đây là thông tin cần thiết để việc quản lý khai thác NDĐ và cũng là tiền đề cho các giải pháp chống cạn kiệt tài nguyên. TàI LIệU dẫn [1] Ngô Đức Chân, 2004 : Luận văn cao học "Xây dựng mô hình n−ớc d−ới đất để đánh giá trữ l−ợng tiềm năng và tính toán bổ sung nhân tạo tầng chứa n−ớc Pliocen th−ợng khu vực Tp. Hồ Chí Minh''. L−u th− viện tr−ờng Đại học Bách khoa Tp. HCM. [2] Ngô Đức Chân, 2007 : chuyên đề tiến sỹ ''Đánh giá điều kiện ĐCTV vùng l−u vực sông Sài Gòn''. L−u trữ tại Viện Môi tr−ờng và Tài nguyên TPHCM. [3] Ngô Đức Chân, 2008 : Báo cáo kết quả thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ : ''ứng dụng ph−ơng pháp mô hình đánh giá trữ l−ợng vùng thành phố Hồ Chí Minh và lân cận''. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng. L−u tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (số 6949/KQ- TTKHCN) và th− viện Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam. [4] Ngô Đức Chân, Đỗ Tiến Lanh, 2008 : chuyên đề "Đánh giá tiềm năng nguồn n−ớc d−ới đất vùng hệ thống sông Đồng Nai" (thuộc đề tài cấp Nhà n−ớc "Quản lý tổng hợp l−u vực và sử dụng hợp lý tài nguyên n−ớc hệ thống sông Đồng Nai". [5] Ngô Đức Chân, 2009 : chuyên đề tiến sỹ "Xác định các nguồn hình thành trữ l−ợng NDĐ vùng l−u vực sông Sài Gòn". L−u trữ tại Viện Môi tr−ờng và Tài nguyên Tp. HCM. [6] Nguyễn Huy Dũng (chủ biên), 2004 : Báo cáo kết quả đề tài "Phân chia địa tầng N - Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng Nam Bộ". Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. L−u Th− viện Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam cũ. [7] Dữ liệu quan trắc của hệ thống lỗ khoan thuộc Mạng quan trắc Quốc gia tài nguyên và môi tr−ờng NDĐ. summary Influenced factors to the formulation of groundwater reserve in Saigon river basin Originating source of groundwater reserve is not only one of research speciality in hydrogeology, but also an important information for groundwater resour- ces exploitation management and protection. Based on existing research results, this paper deals with ana- lysing and determining main natural and artificial fac- tors which have deciding role in formulation of ground- water reserve in Saigon river basin. These factors are separated into 2 groups : natural factors (structure of groundwater system, topographical features, hydro- logical system and climate) and artificial factors (groundwater exploitation and agricultural). KEY WORDS : Saigon river basin, formulation factors of groundwater reserve, source of ground- water reserve formulation Ngày nhận bài : 20-9-2010 Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên n−ớc miền Nam Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí (tr−ờng Đại học Bách khoa Tp. HCM)
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_hinh_thanh_tru_luong_nuoc_duoi.pdf