Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh

Kiều theo cách tiếp cận từ khách du lịch. Phương pháp phân tích nhân tố

khám phá (EFA)được sửdụngđểgiải quyết mục tiêu nghiên cứu. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tácđộng đến nhu cầu của du khách đối

với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn Quận là “Nhân

viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa” và “Hàng hóa và không gian mua

sắm”. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để ứng dụng vào nghiên cứu đề

án “Phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều,

thành phốCần Thơ”.

pdf 7 trang kimcuc 3080
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch

Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 24 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU HÌNH THÀNH 
KHU PHỐ CHUYÊN DOANH TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ: 
TIẾP CẬN TỪ NHU CẦU KHÁCH DU LỊCH 
Nguyễn Quốc Nghi1, Bùi Văn Trịnh2 và Nguyễn Thị Bảo Châu1 
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ 
2Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ 
Thông tin chung: 
Ngày nhận: 14/12/2015 
Ngày chấp nhận: 29/02/2016 
Title: 
Factors affecting the demand 
for forming commercial 
neighborhoods in Ninh Kieu 
district, Can Tho city: A case 
study of tourist demand 
Từ khóa: 
Nhu cầu, du khách, khu phố 
chuyên doanh, quận Ninh 
Kiều 
Keywords: 
Commercial neighborhoods, 
demands, Ninh Kieu district, 
tourists 
ABSTRACT 
This study is aimed to determine factors affecting the tourists’ demands’ 
for commercial neighborhoods in Ninh Kieu district using methods of 
Exploratory factor analysis (EFA). The study results show that there are 
three factors affecting the tourists’ demands’ for commercial 
neighborhoods in Ninh Kieu including “Salers”, “The prices of goods” 
and “Goods and selling space”. This is an important scientific basis for 
applying to the research project “Development of the commercial 
neighborhoods in Ninh Kieu District, Can Tho City”. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến 
nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh 
Kiều theo cách tiếp cận từ khách du lịch. Phương pháp phân tích nhân tố 
khám phá (EFA) được sử dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách đối 
với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn Quận là “Nhân 
viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa” và “Hàng hóa và không gian mua 
sắm”. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để ứng dụng vào nghiên cứu đề 
án “Phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, 
thành phố Cần Thơ”. 
Trích dẫn: Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Bảo Châu, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến 
nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ 
nhu cầu khách du lịch. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42d: 24-30. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, nhu cầu mua sắm 
trong hoạt động du lịch của du khách ngày càng 
tăng. Đặc biệt, khi đến du lịch tại các thành phố 
lớn, du khách thường tìm đến các địa điểm được 
xem là những “thiên đường mua sắm” để thỏa mãn 
nhu cầu tiêu dùng. Đáp đáp ứng nhu cầu đó, nhiều 
thành phố trên thế giới đã phát triển những khu 
chuyên doanh để phục vụ nhu cầu của du khách. 
Những quốc gia thành công trong lĩnh vực này có 
thể nhắc đến như Anh, Pháp, Nhật Bản hay gần với 
chúng ta hơn là Thái Lan, Malaysia, Các sản 
phẩm và dịch vụ được thương mại trong các khu 
chuyên doanh vô cùng đa dạng và đủ phẩm cấp 
nhằm phục vụ nhiều đối tượng du khách khác 
nhau. Bằng việc xác định được tiềm năng và lợi thế 
của thành phố, chính quyền của các địa phương đã 
hỗ trợ và phát triển các khu chuyên doanh với lợi 
thế cạnh tranh sẵn có về sản phẩm truyền thống 
hay về công nghệ. Từ đó, phố chuyên doanh đã trở 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 25 
thành là một trong những điểm đến tạo nên sự hấp 
dẫn lôi cuốn du khách trong những chuyến du lịch. 
Ở Việt Nam, chúng ta có Hà Nội 36 phố 
phường hay phố cổ Hội An ở Quảng Nam, khu 
Chợ Lớn ở TP. Hồ Chí Minh được hình thành từ 
lâu và tạo được hình ảnh, danh tiếng thu hút rất 
nhiều du khách trong và ngoài nước, hay Đà Nẵng 
hiện đang tiến hành xây dựng khu phố chuyên 
doanh và trung tâm mua sắm hiện đại với sự quy 
hoạch bài bản. Là một trong những thành phố trực 
thuộc Trung ương, Cần Thơ hiện nay vẫn chưa tạo 
được điểm nhấn thật sự đặc trưng để thu hút du 
khách trong và ngoài nước. Theo xu hướng phát 
triển và hội nhập, thành phố Cần Thơ nói chung và 
quận Ninh Kiều nói riêng cần xác định tiềm năng, 
thế mạnh về thương mại – dịch vụ để xây dựng các 
khu phố chuyên doanh, không những đáp ứng nhu 
cầu của người dân mà còn thu hút và giữ chân du 
khách khi đến miền đất Tây Đô. Cần phải xác định, 
du khách là đối tượng khách hàng tiềm năng để 
phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn 
quận Ninh Kiều. Chính vì thế, bài viết này tiếp cận 
nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh từ du 
khách, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với 
chính quyền địa phương khi triển khai xây dựng 
các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh 
Kiều, thành phố Cần Thơ. 
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nhu 
cầu của du khách đối với sự hình thành các khu 
phố chuyên doanh 
Theo Hack (2013), “khu phố chuyên doanh” là 
gồm các cửa hàng bán chung một loại hàng hóa 
nào đó, dựa trên đặc điểm dân cư vùng đó, kích 
thước phổ biến ở khoảng 5000 m2 đến 10000 m2. 
Khu phố cung cấp cho người tiêu dùng các sản 
phẩm chuyên về một mặt hàng nào đó, nhưng cũng 
có thể là một nhóm có nhiều loại hàng nhưng cùng 
chủng loại và có cùng công năng, và thường nằm ở 
trung tâm thành phố, có các kết nối mật thiết với 
các vùng khác. Trong “khu phố chuyên doanh” có 
sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ kinh doanh 
(Hack, 2013). Các hình thức chủ yếu của khu phố 
chuyên doanh bao gồm: Dãy phố chuyên doanh, 
chợ chuyên doanh và thương xá (Hack, 2013). 
Theo Yingzhi et al. (2009) thì chất lượng, 
thương hiệu, sự khan hiếm của hàng hóa, giá thấp 
hơn so với hàng hóa trên thị trường ngoài nước và 
các khoản thanh toán thuận tiện tại các điểm đến là 
những thuộc tính quan trọng thúc đẩy hành vi mua 
sắm của du khách. Yingzhi et al. (2009) cũng cho 
rằng hành vi mua sắm của du khách bị ảnh hưởng 
chủ yếu bởi ba yếu tố của “sự khan hiếm”, “sự cân 
bằng giữa giá cả - địa điểm” và sự thuận tiện khi 
“thanh toán”. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của 
Yingzhi et al. (2009) cũng cho biết “chất lượng” và 
“thương hiệu” là hai thuộc tính quan trọng nhất. 
Về địa điểm mua sắm, du khách thích các cửa 
hàng, tiếp theo là các siêu thị và cửa hàng chuyên 
doanh (Yingzhi et al., 2009). Tạo môi trường mua 
sắm hấp dẫn, thoải mái là một khía cạnh quan trọng 
cho sự phát triển ngành công nghiệp du lịch (Bloch 
et al., 1994). Để có được môi trường mua sắm hấp 
dẫn thoải mái, các du khách quan tâm đến các khía 
cạnh: chất lượng của hàng hóa, các loại sản phẩm 
và thương hiệu có sẵn, giá cả, độ tin cậy (Heung & 
Cheng, 2000). Mặt khác, kỹ năng giao tiếp của 
nhân viên bán hàng, cách trình bày thông tin liên 
quan đến các cơ sở mua sắm, tính thẩm mỹ khi bán 
hàng cũng là những yếu tố du khách rất quan tâm 
khi chọn địa điểm mua sắm. Trong đó, phải chú ý 
đến thái độ và tính chuyên nghiệp của các nhân 
viên bán hàng (Heung & Cheng, 2000), thời gian 
chờ đợi, phương thức thanh toán (Heung & Cheng, 
2000), kiểu trang trí cơ sở mua sắm, âm nhạc, màu 
sắc chủ đề hay mùi hương (Bellizzi et al., 1983; 
Bellizzi and Hite, 1992). 
Qua các tài liệu được lược khảo trong nghiên 
cứu, đồng thời nhóm nghiên cứu sử dụng phương 
pháp thảo luận nhóm (nghiên cứu định tính) với 5 
du khách đã từng tham quan, mua sắm tại nhiều 
khu phố chuyên doanh trên thế giới và am hiểu về 
đặc điểm các khu phố trên địa bàn quận Ninh Kiều, 
thành phố Cần Thơ để xác định 22 tiêu chí thuộc 5 
nhóm nhân tố được xem là có khả năng ảnh hưởng 
đến sự hình thành khu phố chuyên doanh trên địa 
bàn quận Ninh Kiều được thể hiện qua mô hình ở 
Hình 1. 
Từ Hình 1, ta có thể diễn giải 22 tiêu chí 
(22 biến) thuộc 5 nhóm nhân tố được xem là có 
khả năng ảnh hưởng đến sự hình thành khu phố 
chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều qua 
Bảng 1. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 26 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu 
Tên biến Mã hóa Nội dung Đo lường 
SỰ 
THUẬN 
TIỆN 
TT1 Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa Liker 1-5 
TT2 Sự thuận tiện trong phương thức thanh toán Liker 1-5 
TT3 Dễ dàng tiếp cận bãi giữ xe rộng rãi, an toàn Liker 1-5 
TT4 Dễ dàng đến được khu mua sắm nhanh chóng Liker 1-5 
KHÔNG 
GIAN 
MUA 
SẮM 
KG1 Không gian mua sắm rộng lớn Liker 1-5 
KG2 Không gian bố trí hợp lí Liker 1-5 
KG3 Có nhiều cửa hàng kinh doanh Liker 1-5 
KG4 Hàng hóa trưng bày dễ tìm Liker 1-5 
KG5 Lối đi giữa các gian hàng thoải mái Liker 1-5 
HÀNG 
HÓA 
HH1 Hàng hóa đa dạng Liker 1-5 
HH2 Hàng hóa có thương hiệu nổi tiếng Liker 1-5 
HH3 Chất lượng hàng hóa được đảm bảo Liker 1-5 
HH4 Hàng hóa có giá trị văn hóa đặc trưng Liker 1-5 
GIÁ CẢ 
G1 Giá hàng hóa phù hợp với chất lượng Liker 1-5 
G2 Có thể mua được hàng hóa với giá rẻ hơn nơi khác Liker 1-5 
G3 Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm Liker 1-5 
G4 Mức giá rõ ràng tiện cho việc mua sắm Liker 1-5 
NHÂN 
VIÊN 
BÁN 
HÀNG 
NV1 Nhân viên bán hàng thông thạo ngoại ngữ Liker 1-5 
NV2 Nhân viên bán hàng tận tình và thân thiện giải đáp thắc mắc cho khách hàng Liker 1-5 
NV3 Nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp Liker 1-5 
NV4 Nhân viên bán hàng trung thực Liker 1-5 
NV5 Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh nhẹn Liker 1-5 
Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2015 
Không gian mua sắm 
- Không gian mua sắm rộng lớn 
- Không gian bố trí hợp lí 
- Có nhiều cửa hàng kinh doanh 
- Hàng hóa trưng bày đễ tìm 
- Lối đi giữa các gian hàng 
thoải mái 
Sự thuận tiện 
- Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa 
- Sự thuận tiện trong phương thức thanh toán 
- Dễ dàng tiếp cận bãi giữ xe rộng rãi, an toàn 
- Dễ dàng đến được khu mua sắm nhanh chóng 
Nhân viên 
- Nhân viên bán hàng thông thạo 
ngoại ngữ 
- Nhân viên bán hàng tận tình và 
thân thiện giải đáp thắc mắc của 
khách hàng 
- Nhân viên bán hàng có tác 
phong chuyên nghiệp 
- Nhân viên bán hàng trung thực 
- Nhân viên bán hàng phục vụ 
nhanh nhẹn 
Giá cả 
- Giá cả phù hợp với chất lượng 
- Có thể mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác 
- Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm 
- Mức giá rõ ràng tiện cho việc mua sắm 
Hàng hóa 
- Hàng hóa đa dạng phong phú 
- Hàng hóa có thương hiệu nổi 
tiếng 
- Chất lượng hàng hóa được 
đảm bảo 
- Hàng hóa có giá trị văn hóa, 
đặc trưng
Nhu cầu của du 
khách đối với sự 
hình thành các 
khu phố chuyên 
doanh trên địa 
bàn quận Ninh 
Kiều 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 27 
Giải thích chi tiết và kì vọng về biến 
HANGHOA: Bao gồm các yếu tố về chất 
lượng, đặc điểm hàng hóa cũng như chủng loại các 
mặt hàng kinh doanh tại khu phố chuyên doanh. 
Nếu hàng hóa chất lượng, đa dạng và phong phú về 
chủng loại thì thông thường du khách có nhu cầu 
mua sắm cao tại các khu phố đó. Nên biến này 
được kì vọng là thuận chiều với nhu cầu của du 
khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên 
doanh. 
NHANVIEN: Tố chất của nhân viên bán hàng 
tại các khu phố chuyên doanh bao gồm các yếu tố 
về sự trung thực, kĩ năng bán hàng, tác phong hay 
thái độ nhiệt tình tư vấn cũng như khả năng ngoại 
ngữ được nhóm nghiên cứu kì vọng thuận chiều 
với nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các 
khu phố chuyên doanh. 
GIACA: Là giá của hàng hóa và các yếu tố 
khuyến mãi giảm giá đối với các loại hàng hóa 
được bán tại các khu phố chuyên doanh. Nếu giá 
thấp và giảm giá thường xuyên có thể sẽ thu hút 
được nhiều du khách đến mua sắm tại các khu phố 
chuyên doanh, do đó biến này được kì vọng là 
thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với việc 
hình thành các khu phố chuyên doanh. 
THUANTIEN: Bao gồm sự thuận tiện trong lúc 
mua sắm lựa chọn hàng hóa cũng như trong quá 
trình tiếp cận với bãi giữ xe hay khu phố chuyên 
doanh và thuận tiện trong lúc thanh toán. Biến này 
được kì vọng là cùng chiều với nhu cầu của du 
khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên 
doanh. 
KHONGGIAN: Không gian mua sắm tại khu 
phố chuyên doanh bao gồm sự rộng rãi, lối đi giữa 
các gian hàng buôn bán, số lượng cửa hàng kinh 
doanh và cách bố trí hàng hóa. Biến này được kì 
vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối 
với việc hình thành các khu phố chuyên doanh. 
2.2 Phương pháp thu thập số liệu 
Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp mà nhóm 
nghiên cứu sử dụng để tiến hành phỏng vấn trực 
tiếp 130 du khách tại 10 tuyến đường bao gồm: Hai 
Bà Trưng, Nguyễn Trãi, Mậu Thân, Nguyễn Việt 
Hồng, Đề Thám, Huỳnh Cương, Trần Văn Khéo, 
Đại lộ Hòa Bình, 3 tháng 2, khu Bãi Cát và một vài 
địa điểm tập trung du khách trên địa bàn quận Ninh 
Kiều, TP. Cần Thơ. 
Bảng 2: Mô tả cỡ mẫu theo đối tượng 
Đối tượng phỏng vấn Số quan sát 
Tỷ lệ 
(%) 
Khách du lịch quốc tế 104 80,0 
Khách du lịch nội địa 26 20,0 
Tổng cộng 130 100,0 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích 
nhân tố khám phá EFA để xác định các nhóm nhân 
tố ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự 
hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn 
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Theo mô 
hình phân tích nhân tố EFA, hệ số Factor loading 
là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của 
EFA (ensuring practical significance). Factor 
loading > 0,3 được xem là đạt được mức ý nghĩa 
tối thiểu. Factor loading > 0,4 được xem là quan 
trọng. Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa 
thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 
thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu chọn tiêu chuẩn 
factor loading > 0,55 thì cỡ mẫu khoảng 100, nếu 
chọn Factor loading > 0,75 thì cỡ mẫu khoảng 50 
(Hair và ctv., 1998). Do nghiên cứu chọn hệ số 
Factor loading lớn hơn 0,5 nên cỡ mẫu nghiên cứu 
được chọn phải ở khoảng 100 quan sát. Ngoài ra, 
theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để sử dụng phân 
tích nhân tố khám phá EFA thì tỉ lệ quan sát trên 
biến đo lường là 5:1, nghĩa là một biến đo lường 
cần tối thiểu 5 quan sát. Cụ thể, trong mô hình 
nghiên cứu nhóm nghiên cứu đề xuất có 22 biến 
quan sát (Bảng 1). Nên số mẫu tối thiểu cần thiết 
của nghiên cứu là 22 x 5 = 110 mẫu. Do đó, nhóm 
nghiên cứu thu thập số mẫu là 130 quan sát để đảm 
bảo tính chính xác cho mô hình nghiên cứu. 
2.3 Phương pháp phân tích số liệu 
Để phân tích các nhân tố tác động đến nhu 
cầu hình thành khu phố chuyên doanh trên địa bàn 
quận Ninh Kiều, nhóm nghiên cứu đã xây dựng 
một số tiêu chí được đo lường bằng thang đo Likert 
5 mức độ, đồng thời sử dụng phần mền SPSS 
16.0 để hỗ trợ trong việc phân tích, nhóm nghiên 
cứu tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số tin 
cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ 
mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với 
nhau. Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích 
nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố 
ảnh hưởng nhu cầu hình thành khu phố chuyên 
doanh, đồng thời xác định tầm quan trọng của từng 
nhân tố. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 28 
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố 
ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố 
chuyên doanh (kiểm định Cronbach’ Alpha) 
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định 
thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong 
thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng và 
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo nhiều nhà 
nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 
trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 
đến gần 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên, Nunnally 
(1978) và Peterson (1994) cho rằng hệ số 
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử 
dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo 
lường là mới đối với người trả lời trong bối cảnh 
nghiên cứu. 
Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin 
cậy thang đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) các 
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đối với sự hình 
thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận 
Ninh Kiều với 5 nhóm nhân tố bao gồm 22 biến 
thành phần. Kết quả kiểm định lần cuối cho thấy, 
hệ số Cronbach’s Alpha đạt được là 0,849 (> 0,7) 
và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến 
đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, mô hình còn lại 14 biến 
phù hợp được sử dụng trong bước phân tích nhân 
tố khám phá tiếp theo, đó là các biến: KG2, KG4, 
KG5, HH1, HH3, HH4, G1, G2, G3, G4, NV2, 
NV3, NV4, NV5. 
Bảng 3: Đánh giá độ tin cậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố 
chuyên doanh 
Nhân tố Trung bình thang đo nếu loại biến 
Phương sai thang đo 
nếu loại biến 
Hệ số tương quan 
biến-tổng 
Hệ số Cronbach’s 
Alpha nếu loại biến 
TT1 56,34 46,303 0,506 0,838 
KG2 56,59 45,763 0,571 0,835 
KG4 56,32 47,737 0,418 0,843 
KG5 56,68 47,086 0,424 0,843 
HH1 56,14 48,353 0,383 0,845 
HH3 56,18 44,772 0,624 0,831 
HH4 56,47 47,724 0,366 0,846 
G1 56,25 45,985 0,531 0,837 
G2 56,72 47,582 0,357 0,847 
G3 56,81 47,412 0,387 0,845 
G4 56,54 46,855 0,448 0,842 
NV2 56,18 45,330 0,581 0,834 
NV3 56,27 45,919 0,544 0,836 
NV4 56,17 46,018 0,589 0,834 
NV5 56,15 47,635 0,481 0,840 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 
3.2 Phân tích nhân tố khám phá ảnh 
hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố 
chuyên doanh (EFA) 
Thực hiện phân tích EFA với phương pháp 
Principal components và phép quay varimax, kết 
quả phân tích nhân tố đạt được như sau: (1) Kiểm 
định tính thích hợp của mô hình (0,5 < KMO = 
0,749 < 1,0); (2) Kiểm định Bartlett’s về tương 
quan của các biến quan sát (Sig. = 0,000 < 0,05) 
cho thấy các biến có sự tương quan chặt chẽ với 
nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 
2008); (3) Kiểm định phương sai cộng dồn = 
60,75% (Cumulative variance > 50%), cho biết 5 
nhóm nhân tố giải thích được 60,75% biến thiên 
của dữ liệu. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 29 
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cuối cùng 
Nhân tố Ma trận xoay nhân tố Nhân tố Ma trận điểm nhân tố F1 F2 F3 F1 F2 F3 
KG4 -0,009 0,162 0,837 KG4 -0,238 0,014 0,613 
KG5 0,364 -0,029 0,567 KG5 0,029 -0,109 0,333 
HH3 0,445 0,112 0,674 HH3 0,024 -0,049 0,378 
G1 0,522 0,373 0,180 G1 0,159 0,134 -0,035 
G2 -0,037 0,772 0,277 G2 -0,174 0,410 0,145 
G3 0,085 0,880 0,011 G3 -0,060 0,482 -0,095 
G4 0,328 0,648 -0,046 G4 0,095 0,330 -0,179 
NV2 0,691 0,042 0,333 NV2 0,236 -0,084 0,066 
NV3 0,806 0,007 0,171 NV3 0,336 -0,101 -0,081 
NV4 0,733 0,185 0,221 NV4 0,269 0,002 -0,041 
NV5 0,707 0,125 -0,013 NV5 0,324 -0,007 -0,204 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 
Bảng 5: Các nhân tố mới được hình thành từ phân tích EFA 
Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố 
F1 5 biến: NV2, NV3, NV4, NV5, G1 Nhân viên bán hàng 
F2 3 biến: G2, G3, G4 Giá hàng hóa 
F3 3 biến: KG4, KG5, HH3 Hàng hóa và không gian mua sắm 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 
Từ ma trận nhân tố sau khi xoay, với hệ số 
Factor loading > 0,5 (có ý nghĩa thực tiễn) có 03 
nhóm nhân tố được rút ra qua Bảng 5. 
Nhân tố F1 có 5 biến tương quan chặt chẽ với 
nhau, đó là các biến: NV2 (Nhân viên bán hàng tận 
tình và thân thiện giải đáp thắc mắc cho khách 
hàng), NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong 
chuyên nghiệp), NV4 (Nhân viên bán hàng trung 
thực), NV5 (Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh 
nhẹn) và G1(Giá hàng hóa phù hợp với chất 
lượng). Những nhân tố này có đặc điểm chung là 
thể hiện sự chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công 
việc và thái độ của nhân viên đối với khách hàng 
nên được gọi là nhân tố “Nhân viên bán hàng”. 
Nhân tố F2 có 3 biến có tương quan chặt chẽ với 
nhau, đó là các biến G2 (Có thể mua được hàng 
hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác), G3 (Có nhiều 
chiết khấu, giảm giá khi mua sắm), G4 (Mức giá rõ 
ràng tiện cho việc mua sắm). Những yếu tố này thể 
hiện mức độ quan trọng về giá cả và sự thể hiện giá 
cả rõ ràng trên hàng hóa nên được gọi là nhân tố 
“Giá hàng hóa”. Tương tự, nhân tố F3 có 3 biến có 
tương quan chặt chẽ với nhau, đó là các biến: KG4 
(Hàng hóa trưng bày dễ tìm), KG5 (Lối đi giữa các 
gian hàng thoải mái) và nhân tố HH3 (Chất lượng 
hàng hóa được đảm bảo), các yếu tố này thể hiện 
những đặc điểm của khu phố chuyên doanh liên 
quan đến chất lượng sản phẩm, hình thức trưng 
bày, cách sắp xếp hàng hóa, không gian mua sắm 
trong khu phố, vì thế nhân tố này có thể được đặt 
tên là: “Hàng hóa và không gian mua sắm”. 
Từng hệ số trong mô hình ước lượng điểm nhân 
tố sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau đến nhân tố 
chung. Biến có hệ số lớn nhất sẽ ảnh hưởng nhiều 
nhất đến nhân tố chung. Từ kết quả ma trận điểm 
nhân tố kết hợp điểm nhân tố với các biến chuẩn 
hóa, phương trình nhân tố được thiết lập như sau: 
F1 = 0,236NV2 + 0,336NV3 + 0,269NV4 + 
0,324NV5 + 0,159G1 
F2 = 0,410G2 + 0,482G3 + 0,330G4 
F3 = 0,613KG4 + 0,333KG5 + 0,378HH3 
Biến NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong 
chuyên nghiệp) có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 
0,336 nên sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố 
chung F1 “Nhân viên bán hàng”. Tương tự biến G3 
(Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm) sẽ có 
tác động mạnh nhất đến nhóm nhân tố F2 “Giá cả 
hàng hóa” vì có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 
0,482. Đối với nhóm nhân tố F3 “Hàng hóa và 
không gian mua sắm” thì nhân tố KG4 (Hàng hóa 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 24-30 
 30 
trưng bày dễ tìm) có mức độ ảnh hưởng lớn nhất 
với hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,613. Trong đó, 
hàng hóa trưng bày dễ tìm là nhân tố có mức ảnh 
hưởng lớn nhất đến nhu cầu của du khách đối với 
việc hình thành các khu phố chuyên doanh. 
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhóm nhân tố 
ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự 
hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn 
quận Ninh Kiều, đó là nhân tố “Nhân viên bán 
hàng”, “Giá cả hàng hóa”, “Hàng hóa và không 
gian mua sắm”. Trong đó, các biến “Nhân viên bán 
hàng có tác phong chuyên nghiệp”, “Có nhiều chiết 
khấu, giảm giá khi mua sắm”, “Hàng hóa trưng bày 
dễ tìm” có mức tác động mạnh nhất đến từng nhóm 
nhân tố được nêu trên và biến “Hàng hóa trưng bày 
dễ tìm” có tác động mạnh nhất đến nhu cầu hình 
thành khu phố chuyên doanh của du khách. Từ kết 
quả phân tích, nhóm nghiên cứu đề xuất một số ý 
kiến như sau: 
Đối với các thành phần kinh tế kinh doanh tại 
các khu phố chuyên doanh: (i) Để đáp ứng nhu cầu 
của du khách cần phải quan tân đến chất lượng sản 
phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và giá cả hợp lý. 
Chú ý đến hoạt động chiêu thị như giảm giá; (ii) 
Nên mở rộng giờ hoạt động kinh doanh để đáp ứng 
được nhu cầu tham quan, mua sắm của du khách; 
(iii) Nên kinh doanh các mặt hàng được du khách 
ưa chuộng như hàng lưu niệm, ẩm thực và các loại 
đặc sản. Chú trọng việc đào tạo kỹ năng bán hàng 
chuyên nghiệp cho nhân viên bán hàng. 
Đối với chính quyền địa phương: Căn cứ vào 
kết quả phân tích các nhân tố thì quận Ninh Kiều 
cần chú ý đến những định hướng giải pháp sau đây: 
(i) Tiến hành xác định vị trí các tuyến phố chuyên 
doanh gắn với khai thác nhu cầu sản phẩm dịch vụ 
du lịch của du khách để quy hoạch, nâng cấp hoặc 
xây mới theo qui chuẩn của các khu phố chuyên 
doanh hiện đại; (iii) Thực hiện việc phân luồng 
giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trong các khu 
phố, tạo sự thuận tiện và an tâm trong lúc tham 
quan, mua sắm của du khách; (iii) Tổ chức thực 
hiện quảng bá, tuyên truyền, kết nối các tuyến du 
lịch đến các khu phố chuyên doanh để khai thác 
nhu cầu của du khách. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bellizzi, A. J., Crowley, E. A., & Hasty, W. R., 
1983. The effects of colour in store design. 
[online] Available at: 
<
10983-001>. [Accessed 13/3/2015]. 
Bellizzi, J. A., & Hite, R. A., 1992. 
Environmental colour, consumer feelings and 
purchase likelihood. [online] Available at: 
ar.4220090502/abstract> [Accessed 
13/3/2015]. 
Bloch, H. P., Ridgway, M. N., & Dawson, A. 
S., 1994. The shopping mall as a consumer 
habitat. [online] Available at: 
271309_The_shopping_mall_as_consumer_
habitat > [Accessed 13/3/2015]. 
Hack, G. (2013). “Business Performance in 
Walkable Shopping Areas”. [e-book] 
Princeton, NJ: Active Living Research, a 
National Program of the Robert Wood 
Johnson Stores Foundation. 
Hair et al, 1998. Multivariate Data Analysis, 
Prentice-Hall International, Inc. 
Heung, V. C. S. & Cheng, E.2000. Assessing 
Tourists’ Satisfaction with Shopping in the 
Hong Kong Special Administrative Region 
of China. [online] Available at: 
[Accessed 13/3/2015]. 
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 
2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên 
cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao 
động Xã hội. 
Nunnally, J. (1978), Psycometric Theory, New 
York, McGraw-Hill. 
Peterson, R. (1994), “A Meta-Analysis of 
Cronbach’s Coefficient Alpha”, Journal of 
Consumer Research, No. 21 Vo.2. 
Yingzhi et al (2009). Wnt signaling in vetebrate 
limb and skeletal development, National 
Human Genome Research Institute. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_nhu_cau_hinh_thanh_khu_pho_chuyen.pdf