Các nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính (doanh nghiệp)
Người sử dụng thông tin:
a. Các nhà quản lý doanh nghiệp: Sử dụng thông tin kế toán để lập các mục tiêu cho
doanh nghiệp, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó, ra các quyết định, điều chỉnh các
hoạt động sao cho có hiệu quả nhất.
Thông tin kế toán giúp các nhà quản lý trả lời các câu hỏi:
• Tiềm lực (tài sản) của doanh nghiệp như thế nào?
• Công nợ của doanh nghiệp ra sao?
• Doanh nghiệp làm ăn có lãi không, lãi là bao nhiêu?
• Hàng hóa tồn kho quá nhiều hay ít?
• Khả năng thu hồi các khoản nợ như thế nào?
• Doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không?
• Có thể mở rộng quy mô hay giới thiệu thêm sản phẩm mới?
• Giá thành sản xuất như thế nào, có thể tăng (hoặc giảm giá bán không)?
• v.v.b. Các ông chủ: Những người sở hữu doanh nghiệp (Chính phủ, hội đồng quản trị,
các cổ đông,.) sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh, phân phối lợi nhuận
và thu thuế.
c. Bên thứ ba: (ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, người bán, người mua,
nhân viên, các nhà đầu tư tiềm năng,.) sử dụng thông tin kế toán để ra các quyết định
kinh tế trong mỗi quan hệ với doanh nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính (doanh nghiệp)
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (DOANH NGHIỆP) PHẦN 1: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (DOANH NGHIỆP) I. DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Doanh nghiệp 1.1. Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp là một tổ chức (đơn vị) sử dụng các phương tiện để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán trên thị trường. Như vậy: • Mỗi doanh nghiệp sẽ có một sản nghiệp. Sản nghiệp của một pháp nhân (hay thể nhân) là hiệu số giữa tài sản mà họ đang sở hữu với các khoản nợ phải trả. Sản nghiệp có thể dương, bằng không hoặc âm. SẢN NGHIỆP = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ • Mỗi doanh nghiệp, sau một thời kỳ hoạt động, sẽ có một kết quả nhất định. Kết quả (thu nhập) của một doanh nghiệp là hiệu số giữa Doanh thu và Chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ. KẾT QUẢ = DOANH THU – CHI PHÍ Kết quả của một doanh nghiệp cũng có thể dương (có lãi), âm (lỗ) hoặc bằng không (hòa vốn). Chỉ khi hoạt động có lãi thì mới đạt mục tiêu sinh lợi của doanh nghiệp. 1.2. Hoạt động của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp là một trung tâm trao đổi các dòng vật chất và tiền tệ. a. Dòng vật chất (và coi như vật chất): phát sinh trong quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa doanh nghiệp với các tổ chức, đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp. b. Dòng tiền (còn gọi là dòng tài chính): Có chiều ngược với dòng vật chất, nhằm thanh toán cho dòng vật chất. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2. Kế toán doanh nghiệp 2.1. Khái niệm kế toán: Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán: - Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện ít nhiều có tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó (định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế - International Federation of Accountants – AFAC). Như vậy, kế toán được nhấn mạnh như một nghệ thuật hơn là một khoa học. Dù kế toán có tính khoa học nhưng nó phụ thuộc rất nhiều vào người thực hiện nó. - Kế toán là “ngôn ngữ” của kinh doanh hay một phương tiện để thực hiện công việc kinh doanh. 2.2. Mục đích của kế toán doanh nghiệp Cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đề ra các quyết định về kinh tế và để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN 2.3. Người sử dụng thông tin: a. Các nhà quản lý doanh nghiệp: Sử dụng thông tin kế toán để lập các mục tiêu cho doanh nghiệp, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó, ra các quyết định, điều chỉnh các hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Thông tin kế toán giúp các nhà quản lý trả lời các câu hỏi: • Tiềm lực (tài sản) của doanh nghiệp như thế nào? • Công nợ của doanh nghiệp ra sao? • Doanh nghiệp làm ăn có lãi không, lãi là bao nhiêu? • Hàng hóa tồn kho quá nhiều hay ít? • Khả năng thu hồi các khoản nợ như thế nào? • Doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không? • Có thể mở rộng quy mô hay giới thiệu thêm sản phẩm mới? • Giá thành sản xuất như thế nào, có thể tăng (hoặc giảm giá bán không)? • v...v. b. Các ông chủ: Những người sở hữu doanh nghiệp (Chính phủ, hội đồng quản trị, các cổ đông,....) sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh, phân phối lợi nhuận và thu thuế. c. Bên thứ ba: (ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, người bán, người mua, nhân viên, các nhà đầu tư tiềm năng,....) sử dụng thông tin kế toán để ra các quyết định kinh tế trong mỗi quan hệ với doanh nghiệp. NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 2.4. Phân biệt ghi chép kế toán và kế toán: Công việc kế toán bao gồm: 1. Tập hợp thông tin tài chính 2. Phân tích các thông tin tài chính này để xác định những thông tin nào là phù hợp cho các quyết định cá biệt 3. Trình bày (báo cáo) các thông tin phù hợp này theo những hình thức có ý nghĩa cho người sử dụng 4. Trợ giúp và tư vấn cho người sử dụng hiểu được các thông tin và sử dụng chúng vào quá trình đưa ra quyết định. Ghi sổ kế toán chỉ bao gồm giai đoạn 1. 2.5. Kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán doanh nghiệp được phân biệt thành kế toán tài chính và kế toán quản trị 2.5.1. Kế toán tài chính (Financial Accounting): - Bộ phận kế toán phản ánh toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình mua bán, chi phí, thu nhập, công nợ và tính kết quả ở dạng tổng quát của doanh nghiệp. Số liệu của kế toán tài chính dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. Thông tin của kế toán tài chính cung cấp cho những người ngoài doanh nghiệp. - Chức năng và giới hạn của kế toán tài chính: • Theo dõi có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của các tài sản, vốn hình thành tài sản, tổng số chi phí và thu nhập trong toàn doanh nghiệp, sự tạo ra và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. • Theo dõi và cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tình hình mua bán và các khoản nợ của doanh nghiệp: các số liệu để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. • Cung cấp thông tin cho việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.vv. • Là đối tượng của các hoạt động kiểm tra - Thông tin của kế toán tài chính phục vụ cho các đối tượng: 1. Những người sở hữu doanh nghiệp: giúp cho họ vẫn giữ hay từ bỏ quyền sở hữu. 2. Các nhà cung cấp tín dụng của doanh nghiệp: giúp họ quyết định nên hay không tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng (để doanh nghiệp trả chậm trong thu mua hàng hóa, dịch vụ hoặc vay vốn). 3. Các cơ quan Nhà nước nhằm giúp họ xem xét hoặc đánh thuế thu nhập và kiểm tra xem doanh nghiệp có tuân thủ theo những quy tắc luật lệ của Chính phủ không? 4. Nhân viên và tổ chức công đoàn: để giúp họ trao đổi (bàn bạc và thỏa thuận) về những hợp đồng lao động hoặc để thay đổi hợp đồng thu nhận nhân công. 5. Khách hàng của công ty: nhằm giúp họ xác định mối quan hệ với công ty và quyết định về những mối quan hệ trong tương lai. 6. Những nhà đầu tư, các cổ đông. Thông tin trong các báo cáo tài chính được trình bày theo cùng một kiểu qua các năm, điều này giúp cho người sử dụng có thể tin cậy vào các báo cáo. 2.5.2. Kế toán quản trị (Management Accounting) - Là bộ phận kế toán phản ảnh tình hình chi phí, doanh thu thu nhập và tính kết quả của từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá phí, giá thành của từng sản phẩm, từng khâu sản xuất và từng dịch vụ. Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Chức năng và giới hạn của kế toán quản trị: Kế toán quản trị có chức năng cung cấp thông tin cho việc quản lý và kiểm tra quá trình sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp. - Đối tượng của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí, đó là: • Loại chi phí và tình trạng chi phí • Sự phân biệt chi phí theo thời gian, doanh thu có liên quan đến chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, dịch vụ. • Giá phí, giá thành của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. • Thiết lập được các khoản dự toán chi phí và kết quả kiểm soát việc thực hiện. • Giải thích được các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế. • Kiểm tra thường xuyên chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất và các hoạt động khác • Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp từ giác độ trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp. • Cung cấp số liệu thông tin phục vụ cho việc đưa ra quyết định. • Cùng với kế toán tài chính làm sáng tỏ mối quan hệ cuối cùng • vv. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Công cụ của kế toán quản trị, các khái niệm chi phí 1. Công cụ 1: Kết cấu thông tin của kế toán quản trị: đó là khả năng thiết kế và sắp xếp thông tin sao cho hữu ích đối với quá trình ra quyết định, sự xắp sếp đó hoặc kết cấu đó được thiết kế để so sánh số liệu thực tế với định mức (thiết kế kết cấu theo khoản mục để so sánh với thực tế - dự toán định mức) trong quá trình phát triển các định mức và mục tiêu đối với doanh nghiệp các tiêu chuẩn phải lập cho các bộ phận hoạt động ở mức độ thấp đến mức độ cao. 2. Công cụ 2: Phân loại chi phí. Có vị trí quan trọng trong quản lý: Bất biến và khả biến 3. Công cụ 3: Trình bày số liệu dưới dạng phương trình 4. Công cụ 4: Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị 2.5.3. Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị: a) Sự khác nhau: - Kế toán tài chính phải tôn trọng những quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt những yêu cầu về quản lý tài chính và những yêu cầu của xã hội thông qua nghĩa vụ công bố, những số liệu cần thiết nhất định, những quy định có tính pháp lý của nghề kế toán, đó là phương pháp kế toán đã được thừa nhận (GAAP), nhất là các báo cáo tài chính. - Kế toán quản trị phải tôn trọng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính kinh tế, các yêu cầu quản lý nội bộ và những điều kiện cá biệt của doanh nghiệp cũng như cơ cấu nội bộ xí nghiệp, đồng thời phải tôn trọng những yêu cầu về phương pháp và những quy định được đặt ra ở kế toán tài chính. - Các số liệu của kế toán tài chính được công bố cho người sử dụng thông tin ở bên ngoài doanh nghiệp. - Số liệu của kế toán quản trị được sử dụng nội bộ là thông tin không công bố. - Kế toán quản trị không phản ánh những chi phí thuộc nghiệp vụ tài chính và các chi phí không tiêu dùng cho sản xuất, ngược lại, những khoản chi phí này lại được phản ánh ở kế toán tài chính. - Ngoài những khoản chi phí đặc biệt ra, kế toán tài chính chỉ phản ánh những chi phí đầu vào quá trình sản xuất (chi phí theo yếu tố), ngược lại, kế toán quản trị phản ánh chi phí liên quan đến kết quả (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) được tạo ra trong kỳ kế toán ( Bao gồm cả chi phí thực tế chi ra và các khoản chi phí trích trước mà chưa chi). - Kế toán tài chính phản ánh doanh thu sản xuất – kinh doanh và thu nhập ngoài sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị chỉ phản ánh doanh thu sản xuất kinh doanh. - Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn. - Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và sự linh động của các dữ kiện. - Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau. - Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là xem xét toàn bộ doanh nghiệp. - Thời gian lập báo cáo cũng khác nhau. CÁC LOẠI THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẶC ĐIỂM b) Sự giống nhau (mối quan hệ): 1. Cả hai loại đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin của chúng, đều xuất phát trên cơ sở chứng từ gốc. Một bên phản ánh tổng quát các khoản chi phí thu nhập, một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ thông tin tổng quát đó. 2. Cả hai đều có quan hệ mật thiết với thông tin kế toán. Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù nó có khai triển và tăng thêm số liệu và bản chất thông tin. 3. Cả hai loại kế toán tài chính và quản trị đều có khái niệm trách nhiệm và quản lý. Kế toán tài chính liên hệ với khái niệm quản lý trên toàn doanh nghiệp, kế toán quản trị quản lý trên từng bộ phận cho đến người cuối cùng của tổ chức và có trách nhiệm với các chi phí. Trong thực tế, với cái nhìn của một người có trách nhiệm, kế toán tài chính có thể xem là cái đỉnh, còn kế toán quản trị sẽ làm đầy hết phần đáy tam giác ở phần dưới. II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP: 1. Các yêu cầu về chất lượng của thông tin kế toán: 1.1 Dễ hiểu: Thông tin kế toán phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết kế toán ở mức vừa phải, sẵn lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ vừa phải. 1.2 Phù hợp: - Để có ích, các thông tin kế toán phải phù hợp để đáp ứng các yêu cầu đưa ra các quyết định kế toán của người sử dụng. Những thông tin có chất lượng phù hợp là những thông tin có tác động đến quyết định kế toán của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, chỉnh lý các đánh giá quá khứ của họ. - Vai trò xác nhận và dự toán của các thông tin có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn, các thông tin về mức độ tài sản và cơ cấu tài sản hiện có rất có giá trị đối với người sử dụng khi họ muốn dự đoán về khả năng của doanh nghiệp trong tương lai. 1.3 Có độ tin cậy: Để hữu ích, các thông tin kế toán phải đáng tin cậy (phải đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý). 1.4 Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin kế toán phải được trình bày một cách trung thực về tình hình thực tế và các nghiệp vụ, các sự kiện đã xảy ra. 1.5 Khách quan: Để có độ tin cậy cao, thông tin trong báo cáo tài chính phải khách quan, không bị xuyên tạc, bóp méo một cách cố ý. 1.6 Đầy đủ: Các nghiệp vụ và sự kiện đã xảy ra phải được phản ánh và ghi chép trong các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. 1.7 Có thể so sánh được: Các thông tin trong báo cáo tài chính phải có tính so sánh được giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp khác nhau. 1.8 Kịp thời: Thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý và ra quyết định. 1.9 Cân đối giữa lợi ích và chi phí: Lợi ích từ các thông tin phải cao hơn các chi phí bỏ ra để có được các thông tin đó. 2. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: 2.1. Định nghĩa và danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: 2.1.1. Định nghĩa: Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và hướng dẫn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy (reliability), và dễ so sánh (comparability). Các quy tắc nền tảng cho các báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General accepted accounting principles). Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp. 2.1.2. Danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: Các khái niệm được thừa nhận: 1. Đơn vị kế toán/ Thực thể (tổ chức) kế toán (Accounting Entity) 2. Hoạt động liên tục (Going concern) 3. Đơn vị tính toán/thước đo tiền tệ (Unit of measure/ The money measurement concept) 4. Kỳ kế toán (Accounting period) Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: 5. Nguyên tắc giá phí (giá vốn) (Cost principle) 6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện (nguyên tắc bán hàng) (Revenue realization) 7. Nguyên tắc phù hợp (Matching principle) 8. Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle) 9. Nguyên tắc nhất quán (liên tục) (Consistency principle) 10. Nguyên tắc đầy đủ (bóc trần toàn bộ) (Full disclusure) 11. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism/Prudence) 12. Nguyên tắc thực chất (trọng yếu) (Materiality). 2.2. Nội dung các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: 2.2.1. Khái niệm đơn vị kế toán (Accounting Entity) Nội dung: Đơn vị kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào có kiểm soát các tài sản, các nguồn lực và tiến hành các công việc, các nghiệp vụ kinh doanh mà đơn vị đó phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Ảnh hưởng của khái niệm: - Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho đơn vị kế toán, chứ không phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn vị đó. - Các loại đơn vị kế toán: • Đơn vị kế toán cấp cơ sở: ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế). • Đơn vị kế toán phụ thuộc: ở các xí nghiệp thành viên có tư cách ... ở tiền ở bên ngoài. Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương đối) giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước) của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự biến động của từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi đó nên sử dụng bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ với kết cấu như sau: Đơn vị: XYZ Bảng phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Năm: ... Đơn vị tính: ... Tăng, giảm Chỉ tiêu Mã số Năm trước Năm nay Số tiền Tỷ lệ (%) PHÂN TÍCH QUA CÁC HỆ SỐ (TỶ SỐ) Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là: 1. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán: 1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi của tài sản lưu động thành tiền trong một khoảng thời gian ngắn (<1 năm) để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời gian < 1 năm) Ht = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn Ht càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. nếu Ht < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thông thường Ht = 2 được coi là hợp lý, được đa số các chủ nợ chấp nhận. Ứng dụng vào công ty ABC: (0 đầu năm, 1 cuối kỳ) Hto = 4.890: 1.224 = 4 Ht1 = 3.636: 1.084 = 3,35 Như vậy khả năng thanh toán của công ty ABC là rất lớn và có xu hướng giảm về cuối kỳ. Tuy nhiên Ht quá cao cũng không phải là tốt vì như vậy đã có một số tiền (hoặc TSLĐ) được dự trữ quá lớn với tốc độ quay vốn lưu động chậm. TSLĐ dự trữ quá lớn phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả. Để đánh giá khả năng thanh toán cũng cần xem xét các yếu tố như: • Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp • Cơ cấu tài sản lưu động • Hệ số quay vòng của hàng tồn kho và các khoản phải thu 1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh(Hn) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi: Nếu tất cả các món nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năngtài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được không? Nghiên cứu khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được câu hỏi này: Hn = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn Được coi là các khoản tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, nó có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (tín phiếu, kỳ phiếu...) và các khoản phải chi. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Ứng dụng vào công ty ABC ta có: Hno = (410+1.400+1.280) / 1.224 = 3,35 Hn1 = (300+60+1.360) / 1.084 = 1,59 Như vậy khả năng thanh toán nhanh ở doanh nghiệp là rất tốt tuy cuối kỳ thấp hơn đầu năm nhưng Hn1 vẫn còn rất cao (1,59). Nói chung hệ số này biến động từ 0,5-1 là bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý đến: • Báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp • Cơ cấu tài sản lưu động và phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng Kinh nghiệm cho thấy nếu Hn < 0,5 thì doanh nghiệp nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 2. Nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Cơ cấu tài chính được xem như chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay đề khuyếch đại lợi nhuận cho chủ sở hữu. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư cho phép đánh giá rủi ro của việc đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cần xem xét các chỉ tiêu: 2.1. Tỷ số nợ: Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi vay. Tỷ số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần. Tỷ số nợ = (Nợ phải trả) / (Tổng nguồn vốn ) x 100(%) Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng nguồn vốn) = 100(%) - Tỷ số nợ Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên cần phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh đạt được với lãi suất vay mượn. Trong nhiều trường hợp: tỷ số nợ cao của doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng nhỏ vốn nhưng lại sử dụng được lượng tài sản lớn, lợi nhuận được khuyếch đại. Đó là trường hợp lãi suất kinh doanh lớn hơn lãi suất vay mượn. Vận dụng vào công ty ABC. Tỷ số nợ Đầu năm = 1.424 / 7.660 x 100(%) = 18,6% Cuối kỳ = 228 / 8.600 x 100(%) = 26,6% Điều này cho thấy công ty ABC có tỷ số nợ thấp, nguồn vốn chủ sở hữu góp phần vào việc hình thành nên tài sản ở doanh nghiệp là cao. Tuy nhiên nếu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhỏ hơn lãi suất vay mượn thì việc huy động vốn trong nội bộ như vậy là hợp lý. 2.2. Tỷ suất đầu tư Phản ánh vị trí quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư = (TSCĐ và ĐT dài hạn) / (Tổng tài sản) Tỷ suất đầu tư càng cao, mức độ quan trọng của tài sản cố định càng lớn. Tuy vậy cần xem xét đến ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với công ty ABC: Tỷ suất đầu tư: Đầu năm = (2.770 / 7.660) x 100% = 36,16% Cuối kỳ = (4.946 / 8.600) x 100% = 57,72% Chứng tỏ công ty đã quan tâm vào đầu tư tài sản cố định ở thời điểm cuối kỳ để tăng năng lực hiện có. 2.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Dùng để nghiên cứu mức độ trang bị tài sản cố định bằng nguồn vốn của chủ sở hữu như thế nào. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm TSCĐ. Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (TSCĐ và đầu tư dài hạn) Một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. Một trong những nguyên tắc quản lý là dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn, và do đó sẽ rất mạo hiểm khi phải đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định. Vận dụng vào công ty ABC Tỷ suất tài trợ tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Đầu năm = (6.236 / 2.770) x 100% = 2,25% Cuối kỳ = (6.316 / 4.964) x 100% = 1,35% Tuy có giảm xuống về cuối năm song tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn vẫn lớn hơn 1, (1,35) điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty là vững vàng và lành mạnh. 3. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động: 3.1. Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = (Trị giá vốn hàng xuất bán) / (Số dư bình quân hàng tồn kho) Số dư bình quân hàng tồn kho = [Hàng tồn kho (đầu kỳ + cuối kỳ)] / 2 Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại. Số ngày hàng lưu kho = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng quay hàng tồn kho) Vận dụng vào công ty ABC: Số dư bình quân hàng tồn kho = (1.680+1.800) / 2 = 1740 Số vòng quay hàng tồn kho = 14.300 / 1.740 = 8,2 vòng Số ngày hàng lưu kho = 360 / 8,2= 43,9 ngày Điều này cho thấy trong năm qua số vòng quay hàng tồn kho của công ty là 8,2 lần. Mỗi lần bình quân hàng lưu lại trong kho là 43,9 ngày Để phân tích cần so sánh với năm trước hoặc các doanh nghiệp cùng ngành mới có thể đưa ra được đánh giá thỏa đáng. 3.2. Số vòng quay các khoản phải thu: Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận VLĐ lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán. Số vòng quay các khoản phải thu = (Doanh thu thuần) / (Số dư bình quân các khoản phải thu) Trong đó: Số dư bình quân các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng quay các khoản phải thu) Vận dụng vào công ty ABC Số dư bình quân các khoản phải thu = (1.280+1.360) / 2 = 1.320 Số vòng quay các khoản phải thu = 12.900 / 1.320 = 14,5 vòng Kỳ thu tiền bình quân = 360 / 14,5 = 25,5 ngày Điều đó cho thấy trong năm các khoản phải thu quay được 14,5 vòng. Số ngày chưa thu được tiền bình quân là 25,5 ngày. Để kết luận thoả đáng cần so sánh với năm trước và với kỳ hạn thanh toán đã hợp đồng với khách hàng. 3.3. Vòng luân chuyển vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các hình thái khác nhau. Đầu tiên là vốn bằng tiền -> vốn dự trữ sản xuất -> vốn sản xuất -> vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn bằng tiền. Khi thu được tiền kết thúc một vòng luân chuyển. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại. Số vòng luân chuyển vốn lưu động thể hiện trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng Số vòng luân chuyển vốn lưu động = (Doanh thu thuần) / ( Số dư bình quân về vốn lưu động) Trong đó: Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (S1/2+S2....+Sn/2) / (n-1) Hoặc: Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (Đầu kỳ + cuối kỳ) / 2 S1...Sn: Số dư VLĐ đầu các tháng n: Thứ tự các tháng Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng. Số vòng luân chuyên VLĐ càng cao thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn và ngược lại. Số ngày luân chuyển VLĐ (N) = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng luân chuyển VLĐ) Thông qua số ngày luân chuyển VLĐ có thể tính được số tiền tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi. [Số tiền tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do tốc độ luân chuyển vốn thay đổi] = [Doanh thu thuần bình quân 1 ngày kỳ nghiên cứu] x (N1-N0) N1: Số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ nghiên cứu N0: Số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc Vận dụng vào công ty ABC: S = (4.890+3.636) / 2= 4.236 Số vòng luân chuyển VLĐ = 19.200 / 4.236 = 4,6 vòng Số ngày luân chuyển = 360 / 4,6 = 78,3 ngày Như vậy: VLĐ của công ty ABC trong năm quay được 4,6 vòng. VLĐ quay 1 vòng hết 78,3 ngày. Cần so sánh vớI kỳ trước để tính ra số tiền tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi thì mới có được nhận xét thích hợp. 3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản: Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợI nhuận. Để đạt được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phảI sử dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào. Hiệu suất sử dụng tài sản = [Doanh thu thuần (lợi nhuận)] / (Giá trị tài sản bình quân) Trong đó: Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2 Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Vận dụng vào công ty ABC: Giá trị tài sản bình quân = (7.660+8.600) / 2 = 8.130 Hiệu suất sử dụng tài sản = 19.200 / 8.130 = 2,4 Điều này cho thấy, bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 2,4 đồng doanh thu thuần. Để đánh giá thỏa đáng cần xem xét bản chất kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh vớI kỳ trước hoặc doanh nghiệp khác. 4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: Lợi nhuận là mục đích cuốI cùng của quá trình kinh doanh. LợI nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tạI của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh. 4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận) / (Doanh thu thuần) Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = (Lợi nhuận) (Giá trị tài sản bình quân) Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế). 4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế) / (Vốn chủ sở hữu bình quân) Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại. Vận dụng vào công ty ABC. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 660 / 19.200 x 100% = 3,4% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = 660 / 8.130x 100% = 8,1% Tính toán trên cho thấy: trong 100 đồng doanh thu thuần có 3,4 đồng lợi nhuận sau thuế; doanh nghiệp sử dụng 100 đồng vốn vào quá trình kinh doanh thu được 8,1 đồng lợi nhuận và chủ sở hữu sẽ thu về cho mình 10,5 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, có đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Tuy vậy cũng cần phải xem xét tính chất và ngành nghề kinh doanh, sự biến động của điều kiện kinh doanh và cần phải so sánh với các kỳ trước hoặc doanh nghiệp cùng loại mới có thể đánh giá được chất lượng kinh doanh của công ty ABC là tốt hay chưa. Từ đó mà xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời mà có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu mong muốn và đưa ra các quyết định phù hợp.
File đính kèm:
- cac_nguyen_tac_co_ban_cua_ke_toan_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf