Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc mảnh rộng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng
kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát.
Phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu thuận tiện.
Đối tƣợng: 27 bệnh nhân với 31 mắt có mộng nguyên phát đƣợc phẫu thuật cắt
mộng và tổ chức tenon rộng sau đó đƣợc ghép kết mạc tự thân mảnh rộng kích
thƣớc trung bình 12 x 13mm.
Kết quả: Phẫu thuật an toàn không có biến chứng. Sau 1 tháng đạt kết quả thẩm
mĩ tốt và không thấy mộng tái phát sau 3 tháng.
Kết luận: Phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép
kết mạc tự thân mảnh rộng có ƣu điểm đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy tái
phát sau phẫu thuật. Cần tiếp tục theo dõi số bệnh nhân phẫu thuật trong thời
gian lâu hơn để đánh giá đúng tỷ lệ tái phát.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc mảnh rộng
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 26 BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƢƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT MỘNG GHÉP KẾT MẠC MẢNH RỘNG Vũ Thị Kim Liên, Bộ m n Mắt Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát. Phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu thuận tiện. Đối tƣợng: 27 bệnh nhân với 31 mắt có mộng nguyên phát đƣợc phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó đƣợc ghép kết mạc tự thân mảnh rộng kích thƣớc trung bình 12 x 13mm. Kết quả: Phẫu thuật an toàn không có biến chứng. Sau 1 tháng đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy mộng tái phát sau 3 tháng. Kết luận: Phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có ƣu điểm đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy tái phát sau phẫu thuật. Cần tiếp tục theo dõi số bệnh nhân phẫu thuật trong thời gian lâu hơn để đánh giá đúng tỷ lệ tái phát. Từ khóa: Cắt mộng, ghép kết mạc, tenon, mảnh rộng, tái phát ĐẶT VẤN ĐỀ Mộng mắt là một bệnh mắt phổ biến gặp ở nhiều nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc trung bình khoảng 10,2% dân số [1]. Nhiều nghiên cứu dịch tễ nhận định tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời và sống ở khu vực ngoài kinh tuyến 370 nam - bắc thì có nhiều nguy cơ bị mộng [2]. Mộng tuy không gây ảnh hƣởng trầm trọng đến thị lực nhƣng gây khó chịu và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ của ngƣời bệnh. Đã có nhiều phƣơng pháp điều trị mộng với mục đích hạn chế sự tái phát, trong đó ghép kết mạc tự thân là phƣơng pháp đã đƣợc lựa chọn nhiều nhất với ƣu điểm an toàn cho bệnh nhân, dễ áp dụng và tỷ lệ tái phát thấp [3]. Mục tiêu chính của phẫu thuật mộng là cắt sạch tổ chức mộng, giác mạc biểu mô nhanh sau mổ, quá trình viêm sau phẫu thuật ở mức thấp nhất, bệnh nhân đỡ kích thích, giảm hình thành sẹo và giảm tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật [4]. Phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân đã đáp ứng đƣợc các mục tiêu này, tuy nhiên tỷ lệ tái phát vẫn còn từ 2- 15% [5]. Theo nhiều nghiên cứu, phẫu thuật mộng ghép kết mạc tự thân có áp chất chống chuyển hóa làm giảm tỷ lệ tái phát hơn so với cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần nhƣng lại tiềm ẩn những nguy cơ liên quan đến chất chống chuyển hóa. Hơn nữa chất chống chuyển hóa Mytomycin C lại không sẵn có đặc biệt ở các bệnh viện tuyến tỉnh, do vậy lựa chọn hàng đầu phổ biến nhất vẫn là phƣơng pháp cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần. Gần đây có nghiên cứu đã chỉ ra rằng cắt tenon rộng kết hợp với ghép kết mạc tự thân mảnh rộng sẽ giảm tỷ lệ tái phát đáng kể, mang lại thẩm mĩ tốt cho bệnh nhân và không có nguy cơ tiềm ẩn nhƣ áp chất chống chuyển hóa [6, 7]. Tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên, phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân với kích thƣớc mảnh ghép kết mạc trung bình khoảng 4 x 6 mm đang đƣợc áp dụng. Sau phẫu thuật, kết mạc vùng khe mi góc trong vẫn còn nhìn thấy ranh giới sẹo ở vùng ghép kết mạc và cũng còn có tỷ lệ tái phát. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có hạn chế đƣợc tái phát và đạt đƣợc thẩm mĩ tốt hơn so với phƣơng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 27 pháp điều trị cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần hiện nay đang áp dụng. Chúng tôi tiến hành làm đề tài nghiên cứu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng với mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ tháng 02 đến tháng 11/2015, các bệnh nhân chẩn đoán mộng nguyên phát có chỉ định phẫu thuật khi: đầu mộng bò qua vùng rìa vào giác mạc gây cộm vƣớng và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ, đƣợc chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhân đƣợc khám mắt chi tiết và làm xét nghiệm chuẩn bị cho phẫu thuật. Bệnh nhân đƣợc làm cam đoan trƣớc phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều đƣợc phẫu thuật chung 1 kỹ thuật. Sau phẫu thuật 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng bệnh nhân đƣợc khám lại để đánh giá kết quả theo chỉ tiêu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có mộng tái phát. - Bệnh nhân có mộng nhƣng có các bệnh toàn thân không phẫu thuật đƣợc. - Bệnh nhân có mộng trên mắt nhƣng đã phẫu thuật Glôcôm cắt bè củng giác mạc. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang hàng loạt ca bệnh là những bệnh nhân có mộng mắt nguyên phát đƣợc phẫu thuật theo phƣơng pháp cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó ghép kết mạc mảnh rộng. 3. Phƣơng tiện nghiên cứu: Sinh hiển vi khám, sinh hiển vi phẫu thuật, bộ dụng cụ phẫu thuật mộng, thƣớc đo compa, 4. Chỉ tiêu nghiên cứu - Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: tuổi, giới. - Vị trí mộng: góc trong, góc ngoài. - Kích thƣớc mộng bò qua vùng rìa giác mạc: tính từ vùng rìa giác mạc tới đầu mộng đƣợc đo bằng mm. - Tính chất mộng thuộc loại mộng tiến triển hay mộng xơ. - Thời gian phẫu thuật: tính từ lúc đặt vành mi bắt đầu phẫu thuật đến khi kết thúc băng mắt. - Kích thƣớc mảnh kết mạc ghép: đo bằng mm. - Tình trạng giác mạc ở diện đầu mộng bám; kết mạc cực trên, kết mạc mảnh vá sau phẫu thuật 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng và 3 tháng. - Biến chứng trong phẫu thuật và tình trạng tái phát sau phẫu thuật. 5. Cỡ mẫu nghiên cứu Lấy mẫu nghiên cứu thuận tiện: toàn bộ số bệnh nhân đƣợc phẫu thuật mộng nguyên phát trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2015 tại khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 28 6. Thu thập số liệu và xử lý số liệu Công cụ thu thập số liệu: Bệnh án nghiên cứu, hồ sơ bệnh án. Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng thống kê Y học. 7. Phƣơng pháp phẫu thuật Bệnh nhân đƣợc uống thuốc Seduxen 5mg x một viên trƣớc phẫu thuật 30 phút. Bệnh nhân đƣợc tê hậu nhãn cầu bằng Lidocain 2% tại 2 điểm: thần kinh dƣới hố x 3,5ml; thần kinh trên hố x 1ml. Dán mi, đặt vành mi. Dùng kéo kết mạc cắt dời đầu mộng và thân mộng cách rìa giác mạc 2mm. Gọt đầu mộng khỏi diện giác mạc bằng dao lạng mộng. Tiếp tục tách tổ chức thân mộng khỏi diện kết mạc và củng mạc sau đó cắt hết tổ chức thân mộng và đốt cầm máu diện củng mạc. Không đốt cầm máu quá kỹ diện củng mạc. Tiếp tục cắt rộng thêm tổ chức tenon phía trong đến tận nếp bán nguyệt và hai bên tiếp cận gần đến cơ trực trên và cơ trực dƣới. Sau đó cắt lọc sửa diện kết mạc lại cho gọn theo hình thang: đáy nhỏ phía vùng rìa khoảng 8mm, đáy lớn phía nếp bán nguyệt khoảng 15 mm, đoạn giữa khoảng 12mm từ phía cơ trực trên đến cơ trực dƣới. Làm sạch và gọn nền củng mạc để chuẩn bị ghép kết mạc, đốt cầm máu diện củng mạc thêm nếu cần bằng móc lác hơ nóng. Lấy mảnh ghép kết mạc cực trên. Dùng kim 3ml đặt mũi vát quay lên trên cách vùng rìa giác mạc 2mm bơm dung dịch ringerlactat vào dƣới kết mạc. Dung dịch ringerlactat sẽ làm phồng kết mạc và tách kết mạc khỏi tổ chức tenon bên dƣới. Dùng kéo kết mạc bấm kết mạc gần rìa giác mạc, sau đó luồn kéo xuống dƣới kết mạc và tách kết mạc bỏ lại tenon ở phía dƣới. Chú ý khi lấy kết mạc cố gắng không đụng chạm tới tổ chức tenon để hạn chế chảy máu ở mức thấp nhất. Cắt mảnh ghép kết mạc hình thang có đƣờng kính trung bình rộng 12x13mm: đáy lớn cách rìa 15mm sau đó cắt xuống 2 cạnh và đáy nhỏ cách rìa giác mạc 2mm để bảo tồn tế bào mầm vùng rìa. Mảnh kết mạc ghép đƣợc lấy cách diện khuyết kết mạc sau khi đã cắt tổ chức mộng khoảng 3-5mm tính từ vùng rìa. Đặt mảnh ghép đúng bình diện cách rìa giác mạc 1-2mm và dàn mảnh ghép kín diện khuyết kết mạc. Khâu cố định 2 đỉnh mảnh ghép ở vùng rìa theo trình tự kim liền chỉ vicryl 8/0 đi từ đỉnh mảnh ghép đính xuống lớp trên củng mạc rồi đâm lên kết mạc nhãn cầu rồi buộc lại. Tƣơng tự khâu cố định 2 điểm phía trong góc cực trên và cực dƣới mảnh ghép kết mạc cách rìa giác mạc khoảng 14 mm và cách cơ trực trên khoảng 3mm. Bổ sung mỗi cạnh bên của hình thang 3 mũi chỉ. Phần đáy lớn mảnh kết mạc ghép khâu vắt với kết mạc nếp bán nguyệt, lƣu ý tránh không khâu vào cơ trực trong. Đo kích thƣớc mảnh ghép sau khi khâu xong. Sau phẫu thuật bệnh nhân đƣợc uống kháng sinh Amoxicillin 2g/ngày trong 7 ngày và thuốc giảm đau Paracetamol 500mg x 2 viên trong 02 ngày đầu sau phẫu thuật. Mắt phẫu thuật đƣợc tra dung dịch Maxitrol 4 lần/ngày và dung dịch Oflovid 6 lần/ ngày. 7 ngày sau phẫu thuật cắt chỉ kết mạc và vẫn tiếp tục tra thuốc đến hết 1 tháng sau phẫu thuật. 8. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả Tái phát đƣợc xác định là tổ chức kết mạc ở diện ghép phát triển bò qua vùng rìa vào giác mạc 1mm [14, 15]. Kết quả phẫu thuật đƣợc đánh giá đạt thẩm mĩ ở các mức: tốt khi kết mạc ghép phẳng, không có u hạt, không có tân mạch bò vào vùng rìa và không có sẹo ở vùng mộng cắt và màu sắc diện kết mạc ghép giống kết mạc lành; trung bình khi mạch máu kết mạc thay đổi thành đám rối ở đúng vùng ghép; kém khi nhìn thấy sẹo kết mạc dúm hoặc phát triển thành hình mũi tên. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 29 Sẹo mờ trên giác mạc ở diện đầu mộng cắt không đƣợc tính vào kết quả điều trị vì nó là tổn thƣơng của lớp mô nhục giác mạc khi mộng xâm lấn đến. KẾT QUẢ 1. Tình hình bệnh nhân nghiên cứu Tổng số có 27 bệnh nhân với 31 mắt đƣợc phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng, ghép kết mạc mảnh rộng. Có 4 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật 2 mắt. Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là: 1/3. Tuổi bệnh nhân từ 44 đến 74 tuổi; tuổi trung bình phẫu thuật là 64. 2. Vị trí và tính chất mộng Tất cả bệnh nhân phẫu thuật đều có mộng góc trong (31 mắt), không có mộng góc ngoài. Bảng 1: Kích thước mộng bò qua vùng rìa giác mạc Kích thƣớc mộng bò qua vùng rìa giác mạc Số mắt Tỷ lệ % Bò qua rìa giác mạc < 2mm 3 9,6% Bò qua rìa giác mạc từ 2mm đến 3,5mm 6 19,4% Bò qua rìa giác mạc quá > 3,5mm 22 71% Nhận xét: bệnh nhân có mộng bò qua rìa giác mạc từ > 3,5mm chiếm chủ yếu (71%). Có 03 mắt là mộng xơ nằm trong nhóm mộng bò qua giác mạc dƣới 2mm. 3. Lý do phẫu thuật mộng Bảng 2: Lý do phẫu thuật mộng Lý do phẫu thuật Số BN phẫu thuật Tỷ lệ% Kích thích, cộm vƣớng 27 87% Mộng bò qua giác mạc > 3.5 mm 22 71% Yêu cầu phẫu thuật vì thẩm mỹ 4 13% Giảm thị lực 0 0 Nhận xét: Lý do phẫu thuật chủ yếu do mộng gây kích thích, cộm vƣớng cho bệnh nhân và mộng bò qua rìa giác mạc > 3,5mm. Có 04 bệnh nhân yêu cầu phẫu thuật vì lý do thẩm mĩ do có mộng ở cả hai mắt. 4. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là 45 phút. 5. Kích thƣớc mảnh kết mạc ghép Kích thƣớc diện khuyết kết mạc ở vùng mộng cắt có hình thang với đƣờng cao trung bình từ vùng rìa tới nếp bán nguyệt là 12 ± 2mm, độ dài trung bình đoạn ngang đo ở giữa từ vùng rìa tới nếp bán nguyệt là 11.5 ± 2mm. Kích thƣớc mảnh kết mạc ghép sau phẫu thuật trung bình là 12 x 13mm. 6. Kết quả phẫu thuật Bảng 3: Triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng 1 ngày (n= mắt) 10 ngày (n= mắt) 1 tháng (n= mắt) Đau rát 31 (100%) 0 0 Kích thích, chảy nƣớc mắt 31 (100%) 7 mắt (22,6%) 0 Chói 25 (80%) 2 mắt (6,4% 0 Nhận xét: Sau phẫu thuật 1 ngày hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng đau rát, kích thích chảy nƣớc mắt và chói. Những dấu hiệu này giảm dần sau 10 ngày và hết sau phẫu thuật 1 tháng. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 30 Bảng 4: Tình trạng mảnh ghép kết mạc sau phẫu thuật 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng. Tình trạng mảnh ghép 1 ngày 10 ngày 1 tháng Kết mạc mảnh ghép phù 31 (100%) 0 0 Xuất huyết mảnh ghép 15 (48,4%) 3 (9,7%) 0 Xê lệch mảnh ghép 0 0 0 Nhận xét: Sau phẫu thuật 1 ngày, 100% mảnh ghép bị phù. Có 48,4% có xuất huyết mảnh ghép. Không có trƣờng hợp nào bị xê lệch mảnh ghép. Sau 1 tháng khám lại bệnh nhân hết cộm vƣớng và mắt thấy thoải mái. Biểu mô kết mạc ở diện ghép và rìa cực trên hàn gắn tốt. 02 trƣờng hợp xuất hiện tân mạch vùng rìa nhƣng không bò vào giác mạc. 02 bệnh nhân này đƣợc tiếp tục tra corticoid thêm 2 tuần và theo dõi không thấy tân mạch bò qua giác mạc. Bảng 5: Biến chứng phẫu thuật Biến chứng phẫu thuật Số mắt Tỷ lệ % Lỗ thủng mảnh ghép 3 9,7% Tổn thƣơng cơ trực 0 0% U hạt 0 0% Nhận xét: Phẫu thuật không xảy ra biến chứng gì nguy hiểm. Có 3 trƣờng hợp có lỗ thủng ở mảnh ghép. Sau 10 ngày cắt chỉ mảnh ghép lỗ thủng kết mạc tự biểu mô lại. Không có trƣờng hợp nào cơ trực trong bị tổn thƣơng gây song thị hay có u hạt. Bảng 6: Đánh giá yếu tố thẩm mĩ đạt được sau 3 tháng và tình trạng tái phát. Đánh giá mức độ thẩm mĩ đạt đƣợc sau 3 tháng Số mắt Tỷ lệ % Đạt thẩm mĩ ở mức tốt 21 87,5% Đạt thẩm mĩ mức trung bình 3 12,5% Đạt thẩm mĩ ở mức kém 0 0 Tái phát 0 0 Nhận xét: có 24 bệnh theo dõi sau 3 tháng. Có 21 mắt đánh giá đạt mức thẩm mĩ tốt: kết mạc mảnh ghép tƣơng đối giống với kết mạc lành, không nhìn thấy sẹo gồ ở ranh giới mảnh ghép, kết mạc cực trên đã bò lại bám kín sát vùng rìa cực trên. 03 trƣờng hợp đạt thẩm mĩ ở mức độ trung bình và không có trƣờng hợp thẩm mĩ xấu sau 3 tháng. Chƣa thấy trƣờng hợp nào tái phát sau 3 tháng. BÀN LUẬN Phẫu thuật ghép kết mạc tự thân đƣợc giới thiệu từ năm 1985 bởi tác giả Kenyon [8] đã nhanh chóng trở thành phƣơng pháp phổ biến điều trị mộng. Thay thế các phƣơng pháp điều trị trƣớc đó, phẫu thuật ghép kết tự thân an toàn hơn vì không có biến chứng nguy hiểm của áp tia hay hóa chất chống chuyển hóa. Phƣơng pháp hiện nay đang áp dụng, lấy mảnh ghép ở kết mạc cực trên kích thƣớc khoảng 4 x 6 mm đặt vào diện củng mạc hở sau khi đã cắt bỏ tổ chức mộng và khâu cố định mảnh ghép bằng chỉ. Kích thƣớc mảnh kết mạc sau khi ghép ít đƣợc đo lƣờng cụ thể ở các nghiên cứu. Một nghiên cứu ở khoa Mắt bệnh viện 198 Bộ Công an ghép kết mạc mảnh rộng với kích thƣớc trung bình 5 x 8 mm [16]. Tỷ lệ tái phát rất khác nhau từ 0 đến 39% [9, 10, 11] do các nghiên cứu tiến hành bởi nhiều tác giả, quần thể nghiên cứu khác nhau, cỡ mẫu khác nhau và thời gian theo dõi cũng khác nhau. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 31 Phƣơng pháp ghép kết mạc tự thân đã đƣợc coi là tiêu chuẩn vàng với ƣu điểm mảnh ghép đƣợc cố định tốt và tỷ lệ tái phát ít. Tuy nhiên xét đến yếu tố thẩm mỹ sau phẫu thuật thì phƣơng pháp này còn để lại sẹo ở khu vực ranh giới giữa vùng kết mạc ghép vì diện mảnh ghép nhỏ ở giữa vùng khe mi. Tác giả Hirst của Australia nghiên cứu cắt tổ chức tenon và ghép kết mạc mảnh rộng trên 250 mắt (phƣơng pháp FERFECT tác giả đặt tên theo các chữ viết tắt Pterygium extended removal followed by extended conjunctival transplant) với tỷ lệ tái phát có 0.4% [6,7]. Tác giả nhận định tỷ lệ tái phát gần bằng không là do tổ chức tenon đƣợc cắt bỏ rộng và mảnh ghép phải đủ lớn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra tổ chức tenon có yếu tố nguy cơ dẫn tới mộng tái phát [12]. Với phƣơng pháp phẫu thuật này tổ chức tenon đƣợc cắt rộng phía trên và phía dƣới lên tới tận cơ trực và trực dƣới và tới gần nếp bán nguyệt nên góp phần hạn chế tỷ lệ tái phát mộng. Chúng tôi bắt đầu áp dụng kỹ thuật này và bƣớc đầu thấy kết quả tốt về mặt thẩm mĩ. Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là yếu tố thẩm mĩ sau phẫu thuật. Với phƣơng pháp phẫu thuật cắt tenon rộng và ghép kết mạc mảnh rộng, mảnh ghép kết mạc với kích thƣớc 12 x 13mm sẽ đƣợc che giữa mi trên và mi dƣới, kết mạc góc trong ẩn dấu dƣới nếp bán nguyệt do vậy không nhìn thấy vùng tiếp nối giữa kết mạc mảnh ghép và kết mạc thƣờng của bệnh nhân, điều mà vẫn tồn tại ở những trƣờng hợp ghép kết mạc với mảnh ghép nhỏ [13]. Tuy thời gian theo dõi chƣa đủ dài để đánh giá nhƣng sau 3 tháng không thấy có tái phát. Nghiên cứu này gợi ý không cần dùng thêm các phƣơng pháp điều trị phối hợp nhƣ là áp tia, dùng chất chống chuyển hóa hay màng ối mà vẫn giảm tỷ lệ tái phát tới mức thấp nhất. Các nhà nhãn khoa cho rằng mộng tái phát là sau phẫu thuật mộng phát triển trở lại xâm lấn qua vùng rìa vào giác mạc quá 1mm [14,15]. Theo nghiên cứu của Avisar, để đánh giá đƣợc kết quả điều trị mộng có tái phát hay không thì bệnh nhân cần đƣợc theo dõi ít nhất 1 năm sau phẫu thuật [14]. Nhƣng trên thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, bệnh nhân sau khi phẫu thuật ổn định 3 tháng thấy mắt phẫu thuật yên ổn thì thƣờng họ không đến theo dõi thời gian sau nữa. Trong phƣơng pháp phẫu thuật này mảnh ghép kết mạc đã đƣợc lấy cách rìa giác mạc 1-2mm để bảo vệ các tế bào mầm vùng rìa, điều này rất có lợi cho việc tổ chức giác mạc khi có tổn thƣơng. Khi ghép kết mạc, mảnh ghép cũng để cách rìa 1-2mm theo đúng giải phẫu tự nhiên. Tổ chức kết mạc khi biểu mô luôn có xu hƣớng bò dần về phía giác mạc nên trong phẫu thuật này mảnh kết mạc ghép để cách rìa giác mạc 1-2mm để khi kết mạc biểu mô sẽ không bò qua giác mạc. Điều này có lợi hơn nếu so sánh với cách để mảnh ghép kết mạc sát vùng rìa giác mạc. Điều còn hạn chế của phƣơng pháp này thời gian phẫu thuật kéo dài do phải cắt thêm tổ chức tenon rộng và mảnh ghép rộng nên khâu còn lâu. Bệnh nhân còn đau nhiều sau mổ do can thiệp sâu và tổ chức tenon và kết mạc. Đề tài nghiên cứu còn hạn chế vì cỡ mẫu chƣa đủ lớn và thời gian theo dõi còn hạn chế. Nghiên cứu này đã thấy đƣợc lợi ích của việc cắt tổ chức tenon rộng và ghép kết mạc mảnh rộng trong việc hạn chế tái phát mà không cần phải dùng đến thuốc ức chế chuyển hóa và mang lại thẩm mĩ cho ngƣời bệnh. Đề tài cần theo dõi trong thời gian dài hơn để đánh giá đúng mức tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật và mở ra hƣớng nghiên cứu tiếp theo làm thế nào để cố định mảnh kết mạc ghép mà không cần dùng chỉ khâu để rút ngắn thời gian phẫu thuật. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 32 KẾT LUẬN Phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng là một phƣơng pháp điều trị có hiệu quả trong điều trị mộng mắt nguyên pháp khi xét đến yếu tố thẩm mĩ tốt (87,5%) và tỷ lệ tái phát (0%). Tuy thời gian phẫu thuật kéo dài hơn nhƣng kết quả phẫu thuật mang lại thẩm mĩ tốt hơn cho bệnh nhân. Với bệnh nhân không có điều kiện theo dõi kéo dài và để tránh tái phát sau phẫu thuật phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng phối hợp với ghép kết mạc mảnh rộng nên đƣợc áp dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lui L , Wu J , Geng J et al. Geographical prevalence and risk factor for pterygium: a systematic review and meta-analysis, BMJ Open 2013; 3:1-8. 2. Sherwin JC, Hewit AW, Kearns LS et al. The association between pterygium and conjuntival ultraviolet autofluorescence: The Norfolk Island Eye study, Acta Ophthalmol 2013; 91:363-370. 3. Mohammed I. Treatment of Pterygium, Annals of African Medicine 2011; 10:197-203. 4. Hossain P. Pterygium surgery. The Royal College of Ophthalmologist 2011; Autumn: 5-6. 5. Farid M, Pirnaza JR. Pterygium recurrence after excision with conjuntival autograft: a comparison of fibrin tissue adhesive to absorbable sutures. Cornea 2009; 28(1): 43-5. 6. Hirst, LW. Recurrent Pterygium Surgery Using Pterygium Extended Removal Followed by Extended Conjuntivival Transplant: Recurrence Rate and Cosmetic, American Academy of Ophthalmology 2009; 116: 1278-1286. 7. Hirst, LW. Prospective Study of Primary Pterygium Surgery Using Pterygium Extended Removal Followed by Extended Conjuntivival Transplantation, American Academy of Ophthalmology 2008; 115: 1633-1672. 8. Kenyon, KR, Wagoner MD, Hettinger ME, Conjuntival autograft transplantation for advanced and recurrent pterygium. Ophthalmology 1985; 92: 1461-1470. 9. Ang LP, Chua JL, Tan DT. Current concepts anf techniques in pterygium treatment. Current Opinion Ophthalmol, 2007, 18 pp 308-313 10. Mejia LF, Sanchesz JG, Escoba H. Management of primary pterygia using free conjuntival and limbal – conjuntival autograft without antimetabolities. Cornea 2005; 24: 972-5. 11. Fernades M; Sangwan VS, Bansal AK et al. Outcome of pterygium surgery: analysis over 14 years. Eye 2005; 19: 1182-90. 12. Kria L, Ohira A, Amemiya T. Growth factors in cultured pterygium fibroblasts: immunohistochemical and ELISA analysis. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol ; 236:702-8 13. Đinh Thị Bích Thanh, Yên Ung Thị Hoài, Nga Dƣơng Quang Quỳnh và cộng sự. “Đánh giá hiệu quả của phẫu mộng thịt ghép kết mạc tự thân.”. Y học thành phố Hồ Chí Minh 2009; 13 (6):261-267 14. Al.Fayez MF. Limbal versus conjuntival autograft transplantation for advanced and recurrent pterygium. Ophthalmology 2002; 109: 1752-5 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 33 15. Mutlu FM, Sobaci G, Tarta T et al. A comparative study of recurrent pterygium surgery. Ophthalmology 1999; 106: 817-21. 16. Lý Minh Đức, Kỹ thuật cắt mộng thịt nguyên phát ghép kết mạc tự thân mảnh rộng. mong-thit-nguyen-phat-ghep-ket-mac-tu-than-manh-rong.html. Ngày 1/12/2015. INNITIAL ASSESSMENT OF RESULTS OF PTERYGIUM SURGERY USING PTERYGIUM EXTENDED REMOVAL FOLLOWED BY EXTENDED CONJUNTIVAL TRASPLANT By Vu Thi Kim Lien Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY Objective: To evaluate the pterygium surgery using Pterygium Extended Removal followed by Extended Conjuntival Transplant (P.E.R.F.E.C.T). Method: A cross-sectional descriptive study used in the study Subjects: 31 eyes of 27 patients with primary pterygiums operated pterygium extended removal followed by extended conjuntival transplant with a mean diameter of 12 x 13mm. Results: The surgery was safe and no complications. After 1 month , aesthetic results were good and the pterygium was not relapsed after 3 months. Conclusions: Pterygium Extended Removal followed by Extended Conjuntival Transplant (P.E.R.F.E.C.T)The pterygium surgery using pterygium extended removal follow by extended conjuntival transplantation for pterygium technique results in 0% recurencre rate with no complication and a good comestic apperence. Keywords: Pterygium removal surgery, conjuntival autograft, recurrence, tenon. Đị chỉ liên hệ: Vũ Thị Kim Liên, Bộ môn Mắt, Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên ĐT 0914 656 289 ; Email : vtklien2003@yahoo.com.
File đính kèm:
- buoc_dau_danh_gia_ket_qua_phuong_phap_phau_thuat_cat_mong_gh.pdf