Biện pháp công nghệ xử lý diệp lục của quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa

Dựa trên cơ sở kiến thức bản địa và những đặc tính hóa học của chất diệp

lục thực vật, một số thử nghiệm sử dụng hơi nước bão hòa để xử lý mầu

diệp lục của quả hồi tươi đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm và trên

quy mô pilot. Các thang nhiệt độ của hơi bão hòa được sử dụng là: 110 ±

2oC; 115 ± 2oC; 120 ± 2oC; 125 ± 2oC và 130 ± 2oC. Kết quả thử nghiệm

cho thấy: 1 - thời gian xử lý chất diệp lục trên bề mặt quả hồi tươi tỷ lệ

nghịch với nhiệt độ của hơi bão hòa; 2 - nếu xử lý chưa tới nhiệt thì bề mặt

quả hồi tươi sẽ có màu xanh bợt, nhưng nếu xử lý quá nhiệt thì quả hồi tươi

sẽ bị biến dạng bề mặt, nhũn và có màu đen sẫm. Trong điều kiện phòng thí

nghiệm, ứng với các thang nhiệt độ nói trên, thời gian xử lý chất diệp lục

được xác định là 36 - 61 giây; còn trên quy mô pilot, khảo nghiệm với thiết

bị có công suất 400 kg/giờ thời gian xử lýchất diệp lục được xác định là 70

- 90 giây. Lượng tinh dầu trong quả hồi tươi bị tổn thất do quá trình xử lý

chất diệp lục bằng hơi nước trong phòng thí nghiệm cũng như trên quy mô

pilot cũng đã được xác định. Trên quy mô phòng thí nghiệm tỷ lệ tổn thất

tinh dầu bằng 3,71 - 4,02% tổng số tinh dầu chứa trong quả hồi; còn trên

quy mô pilot con số này là 3,85 - 4,27%. Mặc dầu lượng tinh dầu bị tổn thất

có cao hơn so với phương pháp chần qua nước sôi (2,82 - 3,22%), nhưng

hàm lượng tinh dầu của sản phẩm quả hồi khô sau khi xử lý chất diệp lục

bằng hơi nước vẫn còn cao hơn so với yêu cầu của thị trường xuất khẩu.

pdf 7 trang kimcuc 7040
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp công nghệ xử lý diệp lục của quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp công nghệ xử lý diệp lục của quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa

Biện pháp công nghệ xử lý diệp lục của quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa
Tạp chí KHLN 4/2014 (3627 - 3633) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn) 
3627 
BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ XỬ LÝ DIỆP LỤC CỦA QUẢ HỒI TƯƠI 
BẰNG HƠI NƯỚC BÃO HÒA 
Nguyễn Văn Dưỡng, Vũ Thị Hoàng Phương 
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Hơi nước bão 
hòa, xử ly diệp lục, quả hồi 
tươi, tổn thất tinh dầu. 
TÓM TẮT 
Dựa trên cơ sở kiến thức bản địa và những đặc tính hóa học của chất diệp 
lục thực vật, một số thử nghiệm sử dụng hơi nước bão hòa để xử lý mầu 
diệp lục của quả hồi tươi đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm và trên 
quy mô pilot. Các thang nhiệt độ của hơi bão hòa được sử dụng là: 110 ± 
2
oC; 115 ± 2oC; 120 ± 2oC; 125 ± 2oC và 130 ± 2oC. Kết quả thử nghiệm 
cho thấy: 1 - thời gian xử lý chất diệp lục trên bề mặt quả hồi tươi tỷ lệ 
nghịch với nhiệt độ của hơi bão hòa; 2 - nếu xử lý chưa tới nhiệt thì bề mặt 
quả hồi tươi sẽ có màu xanh bợt, nhưng nếu xử lý quá nhiệt thì quả hồi tươi 
sẽ bị biến dạng bề mặt, nhũn và có màu đen sẫm. Trong điều kiện phòng thí 
nghiệm, ứng với các thang nhiệt độ nói trên, thời gian xử lý chất diệp lục 
được xác định là 36 - 61 giây; còn trên quy mô pilot, khảo nghiệm với thiết 
bị có công suất 400 kg/giờ thời gian xử lýchất diệp lục được xác định là 70 
- 90 giây. Lượng tinh dầu trong quả hồi tươi bị tổn thất do quá trình xử lý 
chất diệp lục bằng hơi nước trong phòng thí nghiệm cũng như trên quy mô 
pilot cũng đã được xác định. Trên quy mô phòng thí nghiệm tỷ lệ tổn thất 
tinh dầu bằng 3,71 - 4,02% tổng số tinh dầu chứa trong quả hồi; còn trên 
quy mô pilot con số này là 3,85 - 4,27%. Mặc dầu lượng tinh dầu bị tổn thất 
có cao hơn so với phương pháp chần qua nước sôi (2,82 - 3,22%), nhưng 
hàm lượng tinh dầu của sản phẩm quả hồi khô sau khi xử lý chất diệp lục 
bằng hơi nước vẫn còn cao hơn so với yêu cầu của thị trường xuất khẩu. 
Key words: Saturated 
steam, cholorophyll 
treatment, fresh star anise 
fruit, essential oil loss. 
Technological measures for treating chlorophyll of fresh anise fruit by 
using saturated steam 
Based on indigenous knowledge and chemical characteristics of chlorophyll 
composition, we conducted experiments on using saturated steam to treat 
chlorophyll from fresh star anise fruit in laboratory and piloting. The fresh 
anise fruit were steamed at different temperature: 110 ± 2oC; 115 ± 2oC; 
120 ± 2oC; 125 ± 2oC, and 130 ± 2oC. The results showed that: 1 - the time 
needed to treat chlorophyll on the surface of fresh star anise fruits inversely 
correlated with temperature of saturated steam used; 2 - Underdone 
steaming the anise fruit surface retains light green color, while overheating 
leads to distorting surface with mushiness and dark black color. Under 
laboratory conditions, corresponding to above mentioned temperature of 
saturated steam; chlorophyll treatment process took from 36 to 61 seconds. 
Under pilot conditions with an equipment of 400kg/hour, the time required 
for treatment is from 70 to 90 seconds. The loss of essential oil during 
chlorophyll treating process with using saturated steam was estimated at. 
3.71 - 4.02% of total amount of essential oil in star anise fruit in laboratory, 
while this number was 3.85 - 4.27% at pilot scale. Although the essential oil 
loss was higher than that in boiling water method - which was 2.82 - 3.22%, 
the essential oil content of dried star anise fruit after chlorophyll treatment 
by steaming is higher than that required for exporting. 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) 
3628 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc xử lý mầu diệp lục trên bề mặt quả hồi 
tươi là một công đoạn vô cùng quan trọng 
trong quá trình sản xuất quả hồi khô. 
Qua tìm hiểu thực tế sản xuất của người sản 
xuất hồi tại các tỉnh Lạng Sơn và Quảng Ninh 
thấy rằng, để sản phẩm quả hồi khô có được 
màu nâu đỏ, hợp với yêu cầu và thị hiếu của 
khách hàng, trước khi phơi khô quả hồi nhất 
thiết phải xử lý màu diệp lục trên bề mặt của 
nguyên liệu quả hồi tươi. Có 3 phương pháp 
được người dân sử dụng là: (1) Chần hồi qua 
nước sôi; (2) Phơi ủ; (3) Sấy ủ (Nguyễn Văn 
Dưỡng, 2011). 
Phương pháp chần hồi qua nước sôi là phương 
pháp cổ truyền đã có từ lâu. Khi được chần 
qua nước sôi đúng kỹ thuật, quả hồi sẽ có màu 
nâu đỏ, trông rất “bắt mắt”. Nhưng nhược 
điểm cơ bản của phương pháp này là lao động 
vất vả, năng suất thấp. Bởi vậy hầu như tại 
những địa phương có nhiều hồi ở Lạng Sơn và 
Quảng Ninh phương pháp này đã bị người dân 
“lãng quên”. 
Phương pháp phơi ủ là rải đều một lớp quả 
hồi tươi mới hái trên sân xi măng hoặc trên 
vải bạt vào buổi sáng của những ngày nắng to, 
sau 5 - 6 giờ thì phủ một lớp ni lông màu 
trắng lên trên bề mặt quả hồi. Dưới tác dụng 
của bức xạ mặt trời, sau một khoảng thời gian 
chừng 4 - 5 giờ, chất diệp lục màu xanh trên 
bề mặt của quả hồi chuyển sang màu vàng 
nâu. Phương pháp này hiện vẫn được người 
dân ở nhiều nơi như Tràng Định, Bình Gia, 
Tân Đoàn, Điềm He... sử dụng. Ưu điểm cơ 
bản của phương pháp này là tốn ít công, 
nhưng nhược điểm là phụ thuộc hoàn toàn vào 
điều kiện thời tiết. 
Còn đối với phương pháp sấy ủ - quả hồi tươi 
thu hái về được cho vào bao tải, xếp đống các 
bao tải trên 2 - 3 thanh gỗ dài khoảng 1,5 - 
2,5m. Phía dưới để 1 - 2 chậu than củi hay 
than cám cháy âm ỉ. Cả khối bao tải hồi được 
trùm kín bằng bạt, duy trì nhiệt độ 30 - 40oC 
trong vòng 12 - 18 giờ, cho đến khi thấy toàn 
bộ quả hồi chuyển sang vàng nâu. Ưu điểm 
của phương pháp này là ít tốn công, một mẻ ủ 
có thể sơ chế từ 1 - 3 tấn quả tươi, nên hiện 
nay phương pháp này đã được nhiều cơ sở sản 
xuất hồi ở Lạng Sơn áp dụng. Tuy nhiên 
phương pháp này còn có một số nhược điểm: 
1 - màu sắc quả hồi không đồng nhất, phần 
lớp quả phía dưới sát chậu than bị chuyển 
màu nâu sẫm còn lớp quả nằm phía trên lại 
chưa đủ nhiệt để khử được chất diệp lục; 2 - 
sản phẩm rất dễ bị ám khói, đặc biệt là khi sử 
dụng củi hoặc than cám. 
Trên cơ sở những kiến thức bản địa đã thu 
thập được cùng với những hiểu biết về đặc 
tính hóa học của chất diệp lục trong thực vật, 
Dự án SXTN: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, xây 
dựng mô hình sản xuất quả hồi khô và tinh 
dầu hồi đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu” đã 
triển khai nghiên cứu xử lý màu diệp lục bằng 
hơi nước bão hòa trên quy mô phòng thí 
nghiệm và quy mô pilot. 
Ưu điểm của việc sử dụng hơi nước bão hòa 
là xử lý nhanh, năng suất cao, chủ động trong 
sản xuất và không bị lệ thuộc vào điều kiện 
thời tiết. 
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là quả hồi tươi đạt độ 
chín, thu hái vào tháng 9 (dương lịch) trên địa 
bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Lựa 
chọn quả có đường kính tối thiểu 2,5cm, cánh 
không giập, không bị sâu bệnh. 
Thiết bị nghiên cứu trên quy mô phòng thí 
nghiệm: Nồi cung cấp hơi SEB (Pháp); Tủ sấy 
cơ bản Memmert, seri D06866 - GMbH 
(Đức); Bộ xác định hàm lượng tinh dầu đa 
năng (Đức); Bộ xác định hàm ẩm Dean - 
Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3629 
Stark; Nhiệt kế, khoảng đo 0 - 200oC; Cân 
phân tích Denver (Mỹ). 
Thiết bị nghiên cứu trên quy mô pilot: Nồi 
hơi, công suất 200kg hơi/giờ; Thiết bị xử lý 
diệp lục, công suất 400kg/mẻ; Máy đo độ ẩm 
cầm tay MD - 7822 (Mỹ); Can nhiệt Omron 
(Nhật Bản); Van điều tiết hơi (Hàn Quốc). 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
- Xác định thời gian xử lý màu diệp lục trên 
bề mặt quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa 
trên quy mô phòng thí nghiệm. 
- Trên cơ sở kết quả thu được từ phòng thí 
nghiệm sẽ tiến hành thử nghiệm xác định thời 
gian xử lý màu chất diệp lục trên bề mặt quả hồi 
tươi bằng hơi nước bão hòa trên quy mô pilot. 
Các thang nhiệt độ của hơi bão hòa được sử 
dụng là: 110 ± 2oC; 115 ± 2oC; 120 ± 2oC; 
125 ± 2oC và 130 ± 2oC; 
Khối lượng mẫu quả hồi tươi xử lý trong 
phòng thí nghiệm: 0,5kg/mẫu; 
Khối lượng mẫu quả hồi tươi xử lý trên quy 
mô pilot: 400kg/mẻ. 
- Xác định lượng tinh dầu hồi bị tổn thất do 
xử lý màu diệp lục bằng hơi nước bão hòa. 
- Xác định hàm lượng tinh dầu của sản phẩm 
quả hồi khô từ nguyên liệu quả hồi tươi đã được 
xử lý màu diệp lục bằng hơi nước bão hòa. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Cơ sở khoa học của vấn đề xử lý chất diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa: 
Trong tự nhiên chất diệp lục thực vật tồn tại ở 
6 dạng khác nhau: 
Diệp lục tố a (C55H72O5N4Mg), 
Diệp lục tố b (C55H70O6N4Mg), 
Diệp lục tố c1 (C35H30O5N4Mg), 
Diệp lục tố c2 (C55H28O5N4Mg), 
Diệp lục tố d (C54H70O6N4Mg) 
và Diệp lục tố f (C55H70O6N4). 
Trong đó phổ biến nhất là Diệp lục tố a và b; 
còn Diệp lục tố d và f thì rất hiếm, chỉ được 
tìm thấy trong một số loài tảo biển. Hàm 
lượng diệp lục tố trong thực vật vào khoảng 0, 
7 - 1, 3% trọng lượng khô của cây. 
Chlorophyll tan trong nhiều dung môi hữu cơ 
nhưng không tan trong nước. Nhiệt độ chảy 
mềm của chlorophyll a nằm trong khoảng 117 
- 121
oC và của chlorophyll b 124 - 125oC. 
Dưới tác dụng của nhiệt độ, ánh nắng mặt trời 
(quang hóa), hóa chất và các en ym chất diệp 
lục dễ bị chuyển hóa ở trong và ngoài tế bào 
thành một loạt các dẫn xuất khác nhau như 
pheophytin, pheophorbide, pyropheophytin, 
pyropheophorbide, chlorophyllide, pyrochlorophyll, 
caroten, hydroxychlorophyll... Các dẫn suất 
này có màu rất khác nhau, từ không màu, qua 
màu xanh ôliu, màu cà rốt rồi tới màu nâu 
sẫm (Kephart John C., 1995). Căn cứ vào 
những đặc tính trên của diệp lục chúng tôi đã 
chọn khung nhiệt độ từ 110 - 130oC để xử lý 
màu của diệp lục bằng hơi nước nhằm làm 
cho quả hồi khô có được màu đáp ứng yêu 
cầu của thị trường. 
- Phương pháp thí nghiệm: 
+ Đánh giá màu sắc quả hồi tươi đã được xử 
lý màu diệp lục bằng cảm quan. 
+ Độ ẩm của nguyên liệu được xác định trên 
thiết bị Dean - Stark với dung môi không 
phân cực; 
+ Hàm lượng tinh dầu của quả hồi tươi trước 
và sau khi xử lý chất diệp lục được xác định 
trên thiết bị chưng cất tinh dầu thí nghiệm của 
Đức; tính theo % so với khối lượng khô kiệt 
của quả hồi, theo công thức: 
wm
m100
nl
td
Trong đó: mtd là khối lượng tinh dầu hồi 
chưng cất được; mnl là khối lượng nguyên liệu 
mẫu quả hồi đem chưng cất; w là khối lượng 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) 
3630 
nước chứa trong nguyên liệu quả hồi. Cả 3 đại 
lượng này được tính theo gam. 
+ Tỷ lệ tổn thất tinh dầu của quá trình xử lý 
chất diệp lục bằng hơi nước với lượng tinh 
dầu thất thoát khi xử lý chất diệp lục theo 
phương pháp cổ truyền là chần qua nước sôi 
được tính theo công thức: 
1
21 )(100
  
Trong đó: α1 là hàm lượng tinh dầu của mẫu 
quả trước khi xử lý, %; α2 là hàm lượng tinh 
dầu của mẫu quả sau xử lý, %. 
+ Hàm lượng tinh dầu của sản phẩm quả hồi 
khô sau sấy được xác định theo TCVN 
7039: 2002. 
+ Mức độ lặp lại của các thử nghiệm trên quy 
mô phòng thí nghiệm: 3 lần. Lấy kết quả 
trung bình. 
III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT 
3.1. Xác định thời gian xử lý màu diệp lục 
của quả hồi tươi bằng hơi nước bão hòa 
trong phòng thí nghiệm 
Bảng 1. Kết quả xác định thời gian xử lý 
chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa 
trong phòng thí nghiệm 
No Nhiệt độ hơi (
o
C) 
Thời gian 
xử lý, giây (s) 
Ghi chú 
1 110 ± 2 61 
2 115 ± 2 53 
3 120 ± 2 47 
4 125 ± 2 41 
5 130 ± 2 36 
3.2. Xác định thời gian xử lý màu diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa trên quy mô pilot 
Dựa trên những kết quả thu được từ phòng thí 
nghiệm, các thử nghiệm về xử lý màu diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa đã được tiến hành trên 
thiết bị của Dự án SXTN: “Ứng dụng tiến bộ 
kỹ thuật, xây dựng mô hình sản xuất quả hồi 
khô và tinh dầu hồi xuất khẩu” đặt tại thôn 
Chợ Bãi 2, xã Yên Phúc, huyện Văn Quan, 
Lạng Sơn, kết quả như sau: 
Bảng 2. Kết quả xác định thời gian xử lý chất 
diệp lục bằng hơi nước bão hòa trên quy mô 
pilot 
TT Nhiệt độ hơi (
o
C) 
Thời gian xử 
lý, giây (s) 
Ghi chú 
1 110 ± 2 90 
2 115 ± 2 87 
3 120 ± 2 82 
4 125 ± 2 76 
5 130 ± 2 70 
Nhận xét: 
Quá trình xử lý màu diệp lục bằng hơi nước 
bão hòa diễn ra rất nhanh, trong khoảng nhiệt 
độ từ 110 - 130oC, thời gian khử là 36 - 61 
giây trên quy mô phòng thí nghiệm và 70 - 90 
giây trên quy mô pilot; 
Trên quy mô phòng thí nghiệm cũng như trên 
quy mô pilot, thời gian xử lý màu diệp lục 
trên bề mặt của quả hồi tươi phụ thuộc vào 
nhiệt độ của hơi; trong khoảng nhiệt độ thử 
nghiệm, nhiệt độ của hơi càng cao thì thời 
gian xử lý càng ngắn. 
Do thao tác từng mẻ, nên công đoạn chiếm 
nhiều thời gian nhất trong quá trình xử lý màu 
diệp lục bằng hơi nước bão hòa trên quy mô 
pilot là việc nạp liệu và ra liệu. 
3.3. Xác định tỷ lệ tổn thất tinh dầu 
Quá trình xử lý màu diệp lục cũng làm mất đi 
một lượng tinh dầu có trong quả hồi, mức độ 
tổn thất tinh dầu phụ thuộc vào phương pháp 
xử lý. Trong các phương pháp nhiệt (phơi ủ, 
sấy ủ, chần qua nước sôi), tổn thất tinh dầu 
còn phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian xử lý. 
Tỷ lệ tổn thất tinh dầu được tính bằng % giữa 
khối lượng tinh dầu mất đi trong quá trình xử 
Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3631 
lý với tổng khối lượng tinh dầu chứa trong 
mẫu quả hồi tươi trước khi xử lý. 
Tỷ lệ tổn thất tinh dầu trong quá trình khử 
màu diệp lục bằng hơi nước bão hòa được so 
sánh với tỷ lệ tổn thất tinh dầu khi xử lý bằng 
phương pháp chần qua nước sôi ở áp suất 
thường (100oC). 
Để đảm bảo tổn thất tinh dầu trong quá trình 
xử lý màu diệp lục bằng hơi nước bão hòa vẫn 
nằm trong giới hạn cho phép; nghĩa là hàm 
lượng tinh dầu còn lại trong sản phẩm quả hồi 
khô vẫn còn cao hơn so với yêu cầu của 
những thị trường cao cấp như EU, Bắc Mỹ và 
Nhật Bản (8,0%), chúng tôi đã tiến hành các 
thí nghiệm chưng cất tinh dầu với các mẫu 
quả hồi tươi cả trước và sau khi xử lý diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa. Kết quả thử nghiệm ở 
bảng 3. 
Bảng 3. Tỷ lệ tổn thất tinh dầu trong quá trình xử lý chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa 
trên quy mô phòng thí nghiệm 
TT 
Nhiệt độ hơi bão hòa 
(
o
C) 
Hàm lượng tinh dầu 
(%) Tỷ lệ tổn thất tinh dầu 
(%) 
Trước xử lý Sau xử lý 
α1 α2 100(α1 - α2): α1 
1 110 ± 2 15,02 14,47 3,82 
2 115 ± 2 14,39 13,85 3,71 
3 120 ± 2 14,87 14,30 3,85 
4 125 ± 2 15,48 14,87 3,91 
5 130 ± 2 15,25 14,64 4,02 
Nhận xét: 
Quá trình xử lý chất diệp lục bằng hơi nước 
bão hòa trên quy mô phòng thí nghiệm đã làm 
tổn thất một lượng tinh dầu bằng 3,71 - 4,02% 
khối lượng tinh dầu chứa trong quả hồi. 
Bảng 4. Tỷ lệ tổn thất tinh dầu trong quá trình xử lý chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa 
trên quy mô pilot 
TT Nhiệt độ hơi bão hòa (
o
C) 
Hàm lượng tinh dầu (%) 
Tỷ lệ tổn thất tinh dầu (%) 
Trước xử lý Sau xử lý 
 1 2 100( 1 - 2) : 1 
1 110 ± 2 15,32 14,70 4,07 
2 115 ± 2 14,71 14,14 3,85 
3 120 ± 2 15,65 14,98 4,27 
4 125 ± 2 15,17 14,57 3,96 
5 130 ± 2 14,91 14,87 4,18 
Nhận xét: 
Quá trình xử lý chất diệp lục bằng hơi nước 
bão hòa trên quy mô pilot đã làm tổn thất một 
lượng tinh dầu bằng 3,85 - 4,27% tổng khối 
lượng tinh dầu chứa trong quả hồi. Khi chần 
qua nước sôi, tỷ lệ này là: 2,82 - 3,22% 
(Nguyễn Văn Dưỡng, 2011). 
Tỷ lệ tổn thất tinh dầu khi xử lý chất diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa trên quy mô pilot cao 
hơn so với trên quy mô phòng thí nghiệm. 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) 
3632 
Xác định hàm lượng tinh dầu hồi của sản 
phẩm quả hồi khô sau khi đã được xử lý chất 
diệp lục bằng hơi nước bão hòa. 
Sau khi xử lý chất diệp lục bằng hơi nước bão 
hòa, quả hồi được đưa vào sấy khô trong tủ 
sấy cơ bản Memmert, seri D06866 - GMbH 
(quy mô phòng thí nghiệm) và lò sấy hồi gián 
tiếp của Dự án (quy mô pilot) tại Yên Phúc, 
Văn Quan, Lạng Sơn đến độ ẩm 13,0%. 
Các sản phẩm quả hồi khô này sau đó đã được 
tiến hành chưng cất tại phòng thí nghiệm để 
xác định hàm lượng tinh dầu. Kết quả thu 
được ở bảng 5. 
Bảng 5. Hàm lượng tinh dầu của sản phẩm quả hồi khô sau khi được khử bỏ chất diệp lục 
bằng hơi nước bão hòa 
TT Nhiệt độ của hơi bão hòa (
o
C) 
Hàm lượng tinh dầu (%) 
Mẫu ở phòng thí nghiệm Mẫu xử lý ở pilot 
1 110 ± 2 13,34 13,46 
2 115 ± 2 12,75 12,94 
3 120 ± 2 13,12 13,70 
4 125 ± 2 13,70 13,34 
5 130 ± 2 13,51 13,59 
Như đã nói ở phần phương pháp, hàm lượng 
tinh dầu trong bài này được tính theo % so với 
khối lượng nguyên liệu khô kiệt, cách tính 
toán này được dùng phổ biến trong các tài liệu 
khoa học, một số tác giả còn gọi đây là hàm 
lượng tinh dầu tuyệt đối (absolute content). 
Còn trên thị trường giao dịch, cũng như trong 
các tiêu chuẩn quy định đối với sản phẩm quả 
hồi khô, hàm lượng tinh dầu được sử dụng là 
hàm lượng tinh dầu tương đối (relative 
content). Đây là tỷ lệ % giữa khối lượng tinh 
dầu với khối lượng quả hồi khô (không phải là 
khô kiệt, mà vẫn còn chứa một lượng ẩm nhất 
định nào đó). Công thức chuyển đổi giữa hàm 
lượng tinh dầu tuyệt đối sang hàm lượng tinh 
dầu tương đối là: αr = αa (100 - wr): 100. 
Trong đó: wr là hàm lượng nước của quả hồi 
khô. Hàm lượng nước của sản phẩm hồi khô 
được những thị trường cao cấp quy định 
không vượt quá 13,0%. Kết quả chuyển đổi 
hàm lượng tinh dầu tuyệt đối (αa) ở bảng 5 
sang hàm lượng tinh dầu tương đối (αr) được 
đưa vào bảng 6. 
Bảng 6. Hàm lượng tinh dầu tương đối của sản phẩm quả hồi khô 
sau khi được xử lý chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa 
TT 
Nhiệt độ của hơi bão hòa 
(
o
C) 
Hàm lượng tinh dầu tương đối (%) 
Mẫu ở phòng thí nghiệm Mẫu xử lý ở pilot 
1 110 ± 2 11,61 11,71 
2 115 ± 2 11,09 11,26 
3 120 ± 2 11,41 11,92 
4 125 ± 2 11,92 11,61 
5 130 ± 2 11,75 11,82 
Nhận xét: 
Sản phẩm quả hồi khô thu được từ quả hồi 
tươi sau khi đã xử lý diệp lục bằng hơi nước 
bão hòa ở các thang nhiệt độ khác nhau trên 
quy mô phòng thí nghiệm cũng như trên quy 
mô pilot vẫn còn chứa một hàm lượng tinh 
dầu đảm bảo dùng cho xuất khẩu. 
Nguyễn Văn Dưỡng et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3633 
IV. KẾT LUẬN 
- Quá trình xử lý chất diệp lục trên bề mặt quả 
hồi tươi bằng hơi nước bão hòa diễn ra rất 
nhanh. Với các thang nhiệt độ trong khoảng từ 
108 - 132
o
C, thời gian xử lý chất diệp lục là 
36 - 61 giây trên quy mô phòng thí nghiệm và 
70 - 90 giây trên quy mô pilot; 
- Thời gian xử lý chất diệp lục bằng hơi nước 
bão hòa tỷ lệ nghịch với nhiệt độ hơi; 
- Ở khoảng nhiệt độ hơi khảo nghiệm từ 108 - 
132
o
C, tỷ lệ tổn thất tinh dầu trong quá trình 
khử bỏ chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa 
trên quy mô phòng thí nghiệm bằng 3,71 - 
4,02% tổng số tinh dầu chứa trong quả hồi; 
còn trên quy mô pilot con số này là 3,85 - 
4,27%. 
- Mặc dù có tổn thất tinh dầu do quá trình xử 
lý chất diệp lục bằng hơi nước bão hòa trên 
quy mô phòng thí nghiệm cũng như trên quy 
mô pilot, các mẫu sản phẩm quả hồi khô vẫn 
còn chứa một hàm lượng tinh dầu cao hơn so 
với yêu cầu xuất khẩu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Dưỡng, 2011. Báo cáo tổng kết đề tài “Thiết kế, chế tạo và chuyển giao hệ thống chưng cất tinh 
dầu hồi quy mô nhỏ”. 
2. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1995. Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, Nxb. Y học. 
3. Vũ Ngọc Lộ và đồng tác giả, 1996. Những cây tinh dầu Việt Nam: Khai thác, chế biến, ứng dụng. Nxb. Khoa 
học & Kỹ thuật Hà Nội. 
4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7039: 2002. 
5. Kephart, John C., 1995. "Chlorophyll derivatives-Their chemistry? Commercial preparation and uses". Journal 
of Ecological Botany 9: 3. 
6.  
7. Mednhicop F. A., 1976. Chlorophyll, tính chất hóa học và ứng dụng, Nxb. Công nghiệp rừng Matxcơva. 
Người thẩm định: GS.TS. Hà Chu Chử 

File đính kèm:

  • pdfbien_phap_cong_nghe_xu_ly_diep_luc_cua_qua_hoi_tuoi_bang_hoi.pdf