Biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở Việt Nam trong thế kỷ 21: Dự tính bằng mô hình precis theo kịch bản rcp4.5 và rcp 8.5

Bài báo trình bày kết quả dự tính biến động một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở khu vực Việt

Nam vào thời kỳ 2046-2065 và 2080-2099 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 từ sản phẩm mô hình PRECIS/

CNRM và PRECI/GFDL. Kết quả dự tính biến đổi cho thấy, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc gió mùa

mùa hè có xu thế đến muộn hơn so với thời kỳ cơ sở. Trong khi mức độ biến động của thời điểm bắt đầu gió

mùa mùa hè được dự tính giảm vào giữa và cuối thể kỷ so với thời kỳ cơ sở. Ngược lại, thời điểm kết thúc

gió mùa mùa hè được dự tính biến động mạnh mẽ hơn vào giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở. Mức

độ biến động của độ dài mùa và cường độ gió mùa mùa hè cũng được dự tính gia tăng vào giữa và cuối thế

kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở trong đa số trường hợp.

pdf 9 trang kimcuc 11440
Bạn đang xem tài liệu "Biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở Việt Nam trong thế kỷ 21: Dự tính bằng mô hình precis theo kịch bản rcp4.5 và rcp 8.5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở Việt Nam trong thế kỷ 21: Dự tính bằng mô hình precis theo kịch bản rcp4.5 và rcp 8.5

Biến động của một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở Việt Nam trong thế kỷ 21: Dự tính bằng mô hình precis theo kịch bản rcp4.5 và rcp 8.5
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
25
BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG GIó MùA MùA Hè Ở VIỆT NAM 
TRONG THẾ Kỷ 21: Dự TÍNH BằNG Mô HÌNH PRECIS THEO KỊCH BẢN 
RCP4.5 VÀ RCP 8.5
Nguyễn Đăng Mậu*, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 3/11/2017; ngày chuyển phản biện 6/11/2017; ngày chấp nhận đăng 27/11/2017
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả dự tính biến động một số đặc trưng gió mùa mùa hè ở khu vực Việt 
Nam vào thời kỳ 2046-2065 và 2080-2099 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 từ sản phẩm mô hình PRECIS/
CNRM và PRECI/GFDL. Kết quả dự tính biến đổi cho thấy, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc gió mùa 
mùa hè có xu thế đến muộn hơn so với thời kỳ cơ sở. Trong khi mức độ biến động của thời điểm bắt đầu gió 
mùa mùa hè được dự tính giảm vào giữa và cuối thể kỷ so với thời kỳ cơ sở. Ngược lại, thời điểm kết thúc 
gió mùa mùa hè được dự tính biến động mạnh mẽ hơn vào giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở. Mức 
độ biến động của độ dài mùa và cường độ gió mùa mùa hè cũng được dự tính gia tăng vào giữa và cuối thế 
kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở trong đa số trường hợp.
Từ khóa: Gió mùa mùa hè, bắt đầu, kết thúc, độ dài mùa, cường độ, gián đoạn.
*Liên hệ tác giả: Nguyễn Đăng Mậu
Email: mau.imhen@gmail.com
1. Mở đầu
 Gió mùa là hệ thống hoàn lưu quy mô lớn 
có vai trò rất quan trọng trong cân bằng nhiệt, 
ẩm quy mô toàn cầu, khu vực và do đó có ảnh 
hướng lớn đến điều kiện thời tiết, khí hậu ở 
nhiều nơi trên thế giới. Do vậy, nghiên cứu về 
gió mùa là chủ đề được rất nhiều tác giả trên thế 
giới và trong nước quan tâm. Trong bối cảnh khí 
hậu đang bị biến đổi do sự nóng lên toàn cầu, 
việc hiểu rõ bản chất vận động của khí quyển 
là cực kỳ quan trọng. Các nghiên cứu đã khẳng 
định sự ấm lên toàn cầu gây ra những biến đổi 
về hoàn lưu, thời tiết, khí hậu và các hiện tượng 
cực đoan khí hậu [6]. Sự gia tăng nồng độ khí 
nhà kính theo các kịch bản phát thải có tác động 
đến biến động gió mùa mùa hè (GMMH) [7-10]. 
Cùng với xu thế ấm lên toàn cầu trong tương lai 
theo các kịch bản, hoạt động của GMMH châu Á 
được dự tính biến đổi khác nhau ở các khu vực. 
Theo IPCC, thời điểm bắt đầu gió mùa mùa hè 
sớm hơn và kết thúc muộn hơn dẫn đến sự chậm 
pha của mùa mưa [2]. Ở Việt Nam, nghiên cứu 
dự tính khí hậu trong tương lai theo các kịch bản 
khí nhà kính được quan tâm trong những năm 
gần đây. Tuy nhiên, bài toán dự tính hoạt động và 
biến động của GMMH vẫn chưa được quan tâm. 
Dự tính biến động mưa GMMH cũng đã được đề 
cập đến trong nghiên cứu trước đó [2].
Trên cơ sở chỉ số GMMH cho khu vực Việt 
Nam (VSMI) [9] và số liệu tái phân tích CFSR 
thời kỳ 1981-2010, biến động của các đặc trưng 
GMMH đã được đánh giá [3]. Kết quả nghiên 
cứu này cho thấy, xu thế biến đổi của các đặc 
trưng GMMH không đảm bảo mức tin cậy 95% 
là do có sự biến động mạnh qua các năm. Tiếp 
theo, các kết quả dự tính biến động của các đặc 
trưng GMMH ở khu vực Việt Nam sẽ được trình 
bày trong nghiên cứu này. 
2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Số liệu nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là 
kết quả mô phỏng và dự tính khí hậu theo kịch 
bản RCP4.5 và RCP8.5 theo các phương án khác 
nhau bằng mô hình PRECIS. Bộ số liệu này có 
độ phân giải ngang là 25x25 km được thu thập 
từ Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến 
đổi khí hậu [4]. Trường khí hậu được sử dụng 
là hoàn lưu gió mực 850 hPa trong các thời kỳ: 
26 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
(1) Thời kỳ cơ sở (1986-2005); (2) Giữa thế kỷ 
21 (2046-2065); (3) Cuối thế kỷ 21 (2080-2099). 
Hai phương án chạy mô hình PRECIS được khai 
thác sử dụng: (1) PRECIS/GFDL (điều kiện biên là 
GFDL-CM3); (2) PRECIS/CNRM (điều kiện biên là 
CNRM-CM5). Chi tiết các phương án số liệu mô 
phỏng và dự tính được trình bày trong Bảng 1.
 2.2. Phương pháp nghiên cứu
Bảng 1. Các phương án mô phỏng và dự tính bằng mô hình PRECIS được sử dụng
Phương án
dự tính 
PRECIS
Điều kiện biên 
từ mô hình 
toàn cầu
Độ
phân giải
Kịch bản Thời kỳ
Thời kỳ cơ sở Giữa thế kỷ 21 Cuối thế kỷ 21
PRECIS/GFDL GFDL-CM3 25x25 km RCP4.5,
RCP8.5
1986-2005 2045-2064 2080-2099
PREIC/CNRM CNRM-CM5 25x25 km RCP4.5,
RCP8.5
1986-2005 2045-2064 2080-2099
Xác định các đặc trưng GMMH: Các đặc 
trưng được xác định thông qua chỉ số GMMH [9] 
là tốc độ gió vĩ hướng trung bình khu vực 5oN-
15oN và 100oE-110oE. Các đặc trưng của GMMH 
ở khu vực Việt Nam được xác định như sau:
- Thời điểm bắt đầu là hậu đầu tiên trong hai 
hậu liên tiếp có chỉ số VSMI chuyển từ dấu “-” 
sang dấu “+” (gió đông được thay thế bằng gió 
tây); 
- Thời điểm kết thúc là hậu đầu tiên trong 
ba hậu liên tiếp có chỉ số VSMI chuyển từ dấu 
“+” sang dấu “-” (gió tây được thay thế bằng gió 
đông);
- Độ dài mùa là khoảng thời gian từ thời điểm 
bắt đầu đến thời điểm kết thúc;
- Số đợt gián đoạn GMMH là thời kỳ gió tây 
mực 850 hPa được thay thế bằng gió đông trong 
một hậu hoặc duy trì trong nhiều hậu liên tiếp;
- Cường độ GMMH được xác định là giá trị 
của chỉ số GMMH (m/s).
Xác định biến động: Biến động khí hậu 
(Climate Variability) [10] là chỉ sự thay đổi 
thăng/giáng của các yếu tố khí hậu xung quanh 
trạng thái trung bình nhiều năm (thường là vài 
chục năm), nghĩa là lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị 
trung bình nhiều năm. Để xác định biến động, 
chúng tôi sử dụng độ lệch tiêu chuẩn (STD) theo 
công thức (1).
 x xSTD D= (1)
Phương sai mẫu D được xác định như sau:
 2
1
1 ( )
n
x t
t
D x x
n =
= −∑
(2)
Phương pháp dự tính biến động: Trong nghiên 
cứu này, dự tính biến động được thực hiện bằng 
cách so sánh mức độ biến động trong tương lai 
(2046-2065 và 2080-2099) với mức độ biến động 
trong thời kỳ cơ sở (1986-2005). Tùy thuộc vào 
đặc trưng khác nhau, phương pháp so sánh khác 
nhau sẽ được thực hiện. Hai phương pháp so 
sánh được áp dụng: (1) Tỷ số (% biến đổi); (2) 
Hiệu số (giá trị của đặc trưng). 
- Phương pháp tỷ số được xác định như công 
thức (3), đơn vị là % biến đổi.
 (3)
- Phương pháp hiệu số được thực hiện như 
công thức (4), đơn vị của mức độ biến đổi trùng 
với đơn vị của đặc trưng GMMH.
 (4)
Trong đó: 
 futureX∆ là mức độ biến đổi chỉ số STD của 
đặc trưng GMMH (hoặc đặc trưng GMMH).
 *futureX là chỉ số STD của đặc trưng GMMH 
(hoặc đặc trưng GMMH) trong tương lai và 
được tính toán từ các kết quả dự tính của mô 
hình PRECIS.
*
1986-2005X là chỉ số STD của đặc trưng GMMH 
(hoặc đặc trưng GMMH) được tính toán từ các 
kết quả mô phỏng của mô hình PRECIS.
Các phương án dự tính biến đổi: Kết quả 
dự tính được tính toán theo từng phương án 
mô hình (PRECIS/CNRM và PRECIS/GFDL) và 
* *
1986 2005
*
1986 2005
*100furutefurute
X X
X
X
−
−
−
∆ =
* *
future future 1986-2005X =X -X∆
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
27
phương án tổ hợp trung bình. 
3. Kết quả và nhận xét
3.1. Thời điểm bắt đầu gió mùa mùa hè
Dự tính biến đổi thời điểm bắt đầu: 
Thời điểm bắt đầu GMMH vào giữa (Hình 1a) 
và cuối thế kỷ 21 (Hình 1b) không biến đổi nhiều 
so với thời kỳ cơ sở, mức độ sớm/muộn ở trong 
khoảng dưới 1 hậu (5 ngày). Đến giữa thế kỷ 21, 
thời điểm bắt đầu được dự tính đến muộn hơn 
so với thời kỳ cơ sở từ 0 đến 0,9 hậu (Hình 1a). 
Đến cuối thể kỷ 21, biến đổi về thời điểm bắt 
đầu được dự tính đến sớm hơn thời kỳ cơ sở 
từ 0,6 hậu (RCP8.5) đến 0,7 hậu (RCP4.5) theo 
phương án PRECIS-GFDL; muộn hơn khoảng 1 
hậu so với thời kỳ cơ sở theo phương án PRECIS-
CNRM (Hình 1b).
Dự tính mức độ biến động: 
Giữa thế kỷ 21: Toàn bộ các phương án đều 
dự tính biến động của thời điểm bắt đầu giảm 
so với thời kỳ cơ sở. Mức biến đổi của chỉ số 
STD so với thời kỳ cơ sở được dự tính dao động 
từ -29,4 đến 13,8%. Trong đó, các kịch bản theo 
phương án PRECIS-CNRM có mức giảm nhiều 
hơn so với PRECIS-GFDL; kịch bản RCP4.5 giảm 
nhiều hơn kịch bản RCP8.5. Phương án tổ hợp 
trung bình cho thấy, chỉ số STD vào giữa thế kỷ 
giảm từ 18,4% (RCP8.5) đến 24,8% (RCP4.5) 
(Hình 2a). 
Cuối thế kỷ 21: Hầu hết các kết quả dự tính 
đều cho thấy biến động của thời điểm bắt 
đầu giảm so với thời kỳ cơ sở. Mức biến đổi 
của chỉ số STD dao động từ -41,6 đến 2,3%. 
Kết quả tổ hợp trung bình cho thấy, biến động 
thời điểm bắt đầu giảm so với thời kỳ cơ sở 
theo cả hai kịch bản, với mức biến đổi của chỉ 
số STD từ -19,7 (RCP4.5) đến -13,2% (RCP8.5) 
(Hình 2b).
Như vậy, xu thế chung là thời điểm bắt đầu 
GMMH đến muộn hơn (chiếm 83,3%) và giảm 
biến động (chiếm 91,7%) ở các thời kỳ trong 
tương lai so với thời kỳ cơ sở. Tuy nhiên, mức độ 
biến đổi của thời điểm bắt đầu là không nhiều, 
dao động trong khoảng từ -0,7 đến 1 hậu. Điều 
này cho thấy, GMMH ở các thời kỳ trong tương 
lai được dự tính có xu thế đến muộn hơn và thời 
điểm bắt đầu duy trì ổn định qua các năm hơn 
so với thời kỳ cơ sở. 
Hình 1. Mức biến đổi của thời điểm bắt đầu 
GMMH (hậu) ở các thời kỳ trong tương lai so với 
thời kỳ cơ sở theo các kịch bản (RCP4.5 và RCP8.5) 
và phương án tổ hợp trung bình: a) 2046-2065; 
b) 2080-2099
Hình 2. Tương tự như Hình 1 nhưng đối với chỉ 
số STD (%) của thời điểm bắt đầu GMMH: 
a) 2046-2065; b) 2080-2099
28 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
3.2. Thời điểm kết thúc gió mùa mùa hè
 Dự tính biến đổi thời điểm kết thúc gió 
mùa mùa hè:
Giữa thế kỷ 21: Theo kịch bản RCP4.5, thời 
điểm kết thúc đến muộn hơn 0,2 hậu theo dự tính 
PRECIS-GFDL và sớm hơn 0,7 hậu theo dự tính PRE-
CIS-CNRM. Theo kịch bản RCP8.5, toàn bộ các kết 
quả dự tính đều cho thấy thời điểm kết thúc đến 
muộn hơn so với thời kỳ cơ sở, với mức biến đổi 
từ 0,9 đến 1,2 hậu. Kết quả tổ hợp kịch bản RCP8.5 
cho thấy, thời điểm kết thúc đến muộn hơn thời kỳ 
cơ sở khoảng 1,0 hậu (Hình 3a).
Cuối thế kỷ 21: Toàn bộ các kết quả dự tính 
đều cho thấy thời điểm kết thúc đến muộn hơn 
so với thời kỳ cơ sở, với mức biến đổi từ 0 đến 
1,5 hậu (Hình 3b). 
Dự tính mức độ biến động: 
Giữa thế kỷ 21: Theo kịch bản RCP4.5, mức 
độ biến động được dự tính giảm theo mô hình 
PRECIS-GFDL và tăng theo phương án PRECIS-
CNRM. Trong đó, mức biến đổi của chỉ số STD 
lần lượt tương ứng với các mô hình là -20,3 
và 70,3%. Theo kịch bản RCP4.5 cho thấy, biến 
động của thời điểm kết thúc được dự tính tăng 
so với thời kỳ cơ sở, với mức tăng của chỉ số 
STD khoảng 25%. Theo kịch bản RCP8.5, xu thế 
dự tính biến động của thời điểm kết thúc cũng 
tương tự như kịch bản RCP4.5. Trong đó, mức 
biến đổi của chỉ số STD là -16,1% theo PRECIS-
GFDL và 109,4% theo PRECIS-CNRM. Kết quả 
tính toán tổ hợp trung bình cho thấy, chỉ số STD 
tăng khoảng 47,8% (Hình 4a).
Cuối thế kỷ 21: Xu thế dự tính biến động 
của thời điểm kết thúc GMMH vào cuối thế kỷ 
là tương đồng với thời kỳ giữa thế kỷ 21. Tuy 
nhiên, mức biến đổi vào cuối thế kỷ là thấp hơn. 
Toàn bộ các kết quả theo kịch bản RCP4.5 đều 
cho thấy sự gia tăng biến động của thời điểm 
kết thúc. Trong đó, mức tăng của chỉ số STD dao 
động từ 2,3 (PRECIS-GFDL) đến 64% (PRECIS-
CNRM). Kết quả tổ hợp trung bình theo kịch bản 
RCP4.5 cho thấy, chỉ số STD vào cuối thế kỷ 21 
được dự tính tăng khoảng 47,8% so với thời kỳ 
cơ sở. Theo kịch bản RCP8.5, mức biến đổi của 
chỉ số STD là -16,1% theo kết quả PRECIS-GFDL 
và 13,0% theo kết quả PRECIS-CNRM. Kết quả tổ 
hợp trung bình theo kịch bản RCP8.5 cho thấy, 
chỉ số STD giảm khoảng 1,6% (Hình 4b). 
Như vậy, xu thế chung là thời điểm kết thúc 
GMMH đến muộn hơn và biến động mạnh hơn 
ở giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở. 
Tuy nhiên, mức biến đổi của thời điểm kết thúc 
GMMH là không nhiều so với thời kỳ cơ sở (dao 
động từ -0,7 đến 1,5 hậu). 
Hình 3. Mức biến đổi của thời điểm kết thúc 
GMMH (hậu) ở các thời kỳ trong tương lai so với 
thời kỳ cơ sở theo các kịch bản (RCP4.5 và RCP8.5) 
và phương án tổ hợp trung bình: a) 2046-2065; 
b) 2080-2099
Hình 4. Tương tự như Hình 3 nhưng đối với chỉ 
số STD (%) của thời điểm kết thúc GMMH: 
a) 2046-2065; b) 2080-2099
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
29
 3.3. Độ dài mùa gió mùa mùa hè
 Dự tính biến đổi độ dài mùa gió mùa mùa hè:
Giữa thế kỷ 21: Theo kịch bản RCP4.5, độ dài 
mùa được dự tính ngắn hơn từ 0,6 đến 1 hậu 
so với thời kỳ cơ sở. Ngược lại, dài mùa GMMH 
đều được dự tính tăng theo các kết quả kịch bản 
RCP8.5, mức tăng nhiều nhất là 1,2 hậu theo kết 
quả PRECIS-GFDL (Hình 5a).
Đến cuối thế kỷ 21: Độ dài mùa được dự tính 
tăng so với thời kỳ cơ sở ở hầu hết các kết quả 
(chiếm 83,3%). Trong đó, mức tăng của độ dài 
mùa dao động từ 0,4 hậu đến 2,2 hậu. Mức tăng 
của độ dài mùa GMMH nhiều nhất trong các 
phương án dự tính bằng mô hình PRECIS-GFDL 
(2,0 hậu theo kịch bản RCP4.5 và 2,2 hậu theo 
kịch bản RCP8.5) (Hình 5b). 
Dự tính mức độ biến động: 
Vào giữa thế kỷ 21: Đa số các kết quả dự tính 
(chiếm 66,7%) đều cho thấy biến động của độ 
dài mùa là gia tăng so với thời kỳ cơ sở, với mức 
tăng của chỉ số STD từ 5,0 đến 38,0%. Trong đó, 
các kết quả PRECIS-CNRM đều cho thấy biến 
động gia tăng mạnh, với mức tăng của chỉ số STD 
từ 36,8% (RCP4.5) đến 38,0% (RCP8.5). Ngược 
lại, mức độ biến động được dự tính giảm trong 
các dự tính PRECIS-GFDL, với mức giảm của chỉ 
số STD từ 0,1% (RCP4.5) đến 28,0% (RCP8.5). 
Kết quả tính toán tổ hợp trung bình cho thấy, 
chỉ số STD của độ dài mùa GMMH được dự tính 
gia tăng từ 5,0% (RCP8.5) đến 18,3% (RCP4.5) 
(Hình 6a).
Đến cuối thế kỷ 21: Biến động của độ dài 
mùa GMMH đều được dự tính giảm so với thời 
kỳ cơ sở trong toàn bộ các phương án mô hình 
PRECIS. Trong đó, mức giảm của chỉ số STD vào 
cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở dao động từ 
2,3% đến 30,4%. Kết quả tổ hợp trung bình các 
dự tính cho thấy, chỉ số STD của độ dài mùa giảm 
từ 4,1% (RCP8.5) đến 16,3% (RCP4.5) (Hình 6b).
Nhìn chung, có sự khác nhau về dự tính độ 
dài mùa vào giữa và cuối thế kỷ 21 trong các 
phương án mô hình PRECIS. Vào giữa thế kỷ 21, 
xu thế là độ dài mùa ngắn lại (chiếm 66,7% của 
tổng các phương án dự tính) và gia tăng biến 
động (chiếm 66,7% của tổng các phương án dự 
tính). Đến cuối thế kỷ 21, hầu hết các phương 
án đều dự tính độ dài mùa là dài hơn (chiếm 
83,3% của tổng các phương án dự tính) và giảm 
biến động (100% các kết quả đều dự tính giảm 
biến động).
Hình 5. Mức biến đổi của độ dài mùa GMMH 
(hậu) ở các thời kỳ trong tương lai so với thời kỳ 
cơ sở theo các kịch bản (RCP4.5 và RCP8.5) và 
phương án tổ hợp trung bình: a) 2046-2065; 
b) 2080-2099
Hình 6. Tương tự như Hình 5 nhưng đối với 
chỉ số STD (%) của độ dài mùa GMMH: 
a) 2046-2065; b) 2080-2099
30 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
3.4. Biến động số đợt gián đoạn gió mùa mùa hè
Dự tính biến đổi số đợt gián đoạn gió mùa 
mùa hè:
Kết quả cho thấy, mức độ biến đổi của số 
đợt gián đoạn GMMH ở các thời kỳ trong thế 
kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở dao động từ -0,4 đến 
0,9 đợt. Vào giữa thế kỷ 21, đa số các kết quả 
(chiếm 66,7%) là gia tăng số đợt gián đoạn từ 
0,1 đến 0,6 đợt (Hình 7a). Xu thế này tiếp tục 
diễn ra vào giai đoạn cuối thế kỷ 21, với mức 
tăng từ 0,1 đến 0,9 đợt (Hình 7b). Kết quả tính 
toán tổ hợp trung bình cho thấy, số đợt gián 
đoạn tăng từ 0,1 đến 0,3 đợt. Trong đó, số đợt 
gián đoạn được dự tính gia tăng nhiều hơn vào 
cuối thế kỷ 21. 
Dự tính mức độ biến động: 
Có sự không đồng nhất rõ ràng giữa các 
phương án mô hình về dự tính biến động của số 
đợt gián đoạn GMMH. Trong đó, phương án mô 
hình PRECIS-GFDL có thiên hướng dự tính giảm 
biến động số đợt gián đoạn. Ngược lại, phương 
án PRECIS-CNRM có thiên hướng dự tính gia 
tăng biến động của số đợt gián đoạn. Vào giữa 
thế kỷ 21, phương án PRECIS-GFDL dự tính giảm 
chỉ số STD là 38,1% (RCP4.5) và 4,5% (RCP8.5). 
Phương án PRECIS-CNRM dự tính tăng chỉ số 
STD là 5,1% (RCP4.5) và 11,7% (RCP8.5) (Hình 
8a). Đến cuối thế kỷ 21, xu thế tăng/giảm của 
chỉ số STD trong hai phương án mô hình này là 
tương đương nhau, với mức biến đổi dao động 
từ -38,1 đến 37,1% (Hình 8b). 
Như vậy, xu thế chung là số đợt gián đoạn 
được dự tính gia tăng vào giữa và cuối thế kỷ 
21 so với thời kỳ cơ sở trong đa số kết quả 
dự tính (chiếm 66,7%). Trong đó, mức tăng 
của số đợt gián đoạn dao động từ 0,1 đến 
0,9 đợt; tăng nhiều hơn vào cuối thế kỷ và 
theo phương án PRECIS-CNRM. Tuy nhiên, 
các phương án mô hình có sự không đồng 
nhất cao (đối lập nhau) về dự tính xu thế biến 
động của số đợt gián đoạn. PRECIS-GFDL có 
thiên hướng dự tính giảm biến động; ngược 
lại là xu thế dự tính gia tăng biến động trong 
kết quả PRECIS-CNRM.
Hình 8. Mức biến đổi của số đợt gián đoạn 
GMMH (hậu) ở các thời kỳ trong tương lai so với 
thời kỳ cơ sở theo các kịch bản (RCP4.5 và RCP8.5) 
và phương án tổ hợp trung bình: a) 2046-2065; b) 
2080-2099
Hình 9. Tương tự như Hình 8 nhưng đối với 
chỉ số STD (%) của số đợt gián đoạn GMMH: 
a) 2046-2065; b) 2080-2099
 3.5. Biến động cường độ GMMH
 Dự tính biến đổi cường độ gió mùa mùa hè:
Giữa thế kỷ 21: Đa số kết quả dự tính (chiếm 
66,7%) cho thấy cường độ được tăng cường so 
với thời kỳ cơ sở, với mức tăng dao động từ 0,2 
đến 0,7 m/s. Kết quả tổ hợp trung bình cho thấy 
cường độ GMMH tăng từ 0,2 m/s (RCP4.5) đến 
0,3 m/s (RCP8.5) (Hình 10a).
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
31
Cuối thế kỷ 21: Xu thế biến đổi của cường độ 
GMMH vào cuối thế kỷ là tương tự vào giữa thế 
kỷ. Kết quả cho thấy, đa số các kết quả dự tính 
(chiếm 66,7%) cho thấy cường độ gia tăng so với 
thời kỳ cơ sở, với mức tăng từ 0,2 đến 1 m/s. 
Kết quả tổ hợp trung bình cũng cho thấy cường 
độ GMMH tăng từ 0,2 m/s (RCP4.5) đến 0,3 m/s 
(RCP8.5) (Hình 10b). 
Dự tính mức độ biến động: 
Giữa thế kỷ 21: Đa số kết quả dự tính (chiếm 
66,7%) cho thấy biến động của cường độ gia 
tăng, với mức tăng của chỉ số STD từ 5,8 đến 
18,0% so với thời kỳ cơ sở. Kết quả tổ hợp trung 
bình cho thấy mức biến đổi của chỉ số STD dao 
động từ -3,0% (RCP4.5) đến 11,9% (RCP8.5) 
(Hình 11a).
Cuối thế kỷ 21: Có sự không đồng nhất (trái 
ngược nhau) trong dự tính xu thế biến động 
của cường độ GMMH giữa hai phương án mô 
hình PRECIS. Phương án PRECIS-GFDL có thiên 
hướng dự tính biến động GMMH giảm so với 
thời kỳ cơ sở, với mức giảm của chỉ số STD từ 
9,4% (RCP4.5) đến 37,4% (RCP8.5). Ngược lại, 
phương án PRECIS-CNRM có thiên hướng dự 
tính gia tăng biến động, với mức tăng của chỉ số 
STD từ 26,6% (RCP8.5) đến 41,7% (RCP8.5). Kết 
quả tính toán tổ hợp trung bình cho thấy biến 
động của cường độ GMMH tăng khoảng 16,1% 
theo kịch bản RCP4.5 và giảm khoảng 5,4% theo 
kịch bản RCP8.5 (Hình 11b). 
Như vậy có thể thấy, xu thế về cường độ 
GMMH được dự tính là gia tăng về cường độ 
(chiếm 58,3% số lượng các dự tính) và mức độ 
biến động (chiếm 58,3% số lượng các dự tính). 
Điều này cho thấy, GMMH được dự tính hoạt 
động mạnh hơn về cường độ và biến động 
mạnh hơn. Trong đó, phương án PRECIS-GFDL 
có thiên hướng dự tính gia tăng về cường 
độ và giảm về mức độ biến động. Ngược lại, 
phương án PRECIS-CNRM có thiên hướng dự 
tính giảm nhẹ về cường độ và tăng về mức độ 
biến động. 
Hình 10. Mức biến đổi của cường độ GMMH 
(m/s) ở các thời kỳ trong tương lai so với thời kỳ 
cơ sở theo các kịch bản (RCP4.5 và RCP8.5) và 
phương án tổ hợp trung bình: a) 2046-2065; 
b) 2080-2099
Hình 11. Tương tự như Hình 10 nhưng đối với 
chỉ số STD (%) của cường độ GMMH: 
a) 2046-2065; b) 2080-2099
4. Kết luận
Từ các kết quả phân tích trên, có thể đưa ra 
một số kết luận sau:
(1) Thời điểm bắt đầu GMMH ở giữa và cuối 
thế kỷ 21 có thiên hướng đến muộn hơn và ít 
biến động hơn so với thời kỳ cơ sở. Trong đó, 
mức biến đổi của thời điểm bắt đầu GMMH dao 
động từ -0,1 đến 1 hậu. Biến động của thời điểm 
32 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
bắt đầu GMMH giảm trong hầu hết các phương 
án dự tính (chiếm 91,7%), với mức giảm của chỉ 
số STD từ 10,2 đến 41,6%.
(2) Mức độ biến đổi của thời điểm kết thúc 
GMMH ở giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 
cơ sở là không nhiều, dao động từ -0,7 đến 1,5 
hậu. Tuy nhiên, biến động của thời điểm kết 
thúc được dự tính gia tăng đáng kể, mức tăng 
chỉ số STD cao nhất lên tới trên 100%. 
(3) Độ dài mùa GMMH ở giữa và cuối thế kỷ 
21 được dự tính không biến đổi nhiều so với 
thời kỳ cơ sở, với mức biến đổi dao động từ -1,0 
đến 2,2 hậu. Biến động của độ dài mùa GMMH 
được dự tính tăng ở đa số trường hợp (chiếm 
66,7% số lượng kết quả) vào giữa thế kỷ và giảm 
biến động vào cuối thế kỷ 21 trong toàn bộ các 
kết quả dự tính.
(4) Biến đổi của số đợt gián đoạn GMMH vào 
giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở được 
dự tính dao động từ -0,4 đến 0,9 đợt. Trong đó, 
đa số kết quả (chiếm 66,7%) cho thấy sự gia tăng 
của số đợt gián đoạn GMMH ở các thời kỳ trong 
tương lai. Đối với dự tính mức độ biến động, 
không có sự thống nhất (trái ngược nhau) giữa 
hai phương án mô hình.
(5) Cường độ GMMH được dự tính gia tăng 
vào giữa và cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ cơ sở 
trong đa số kết quả tính toán (chiếm 66,7%). 
Mức độ biến động của cường độ GMMH được 
dự tính gia tăng trong đa số kết quả tính toán 
(chiếm 58,3%). Trong đó, sự thống nhất giữa 
các phương án mô hình trong dự tính biến 
động được thể hiện rõ ràng hơn vào giữa thế 
kỷ 21. 
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đăng Mậu, Mai Văn Khiêm (2017), “Biến động năm của một số đặc trưng gió mùa mùa hè 
ở khu vực Việt Nam”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn số tháng 9 năm 2017.
2. Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm (2016), “Dự tính biến đổi lượng mưa trong 
mùa gió mùa mùa hè ở khu vực Việt Nam bằng mô hình PRECIS”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các 
Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016).
3. Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm, Lưu Nhật Linh, Nguyễn Trọng Hiệu (2015), 
“Nghiên cứu chỉ số gió mùa mùa hè cho khu vực Việt Nam”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn số tháng 
3/2015.
4. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016), Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, 
nước biển dâng cho Việt Nam, BCTK Dự án cấp Bộ, Hà Nội, 2016. 
5. Ashfaq, M., Shi, Y., Tung, W., et al., (2009), Suppression of south Asian summer monsoon precipitation 
in the 21st century. Geophys. Res. Lett. 36, L01704.
6. IPCC (2013), IPCC fifth assessment report: climate change 2013 - The physical science basis. 
Cambridge University Press, Cambridge, UK, 1535 pp.
7. Kripalani, R.H., Kulkarni, A., Sabade, S.S., (2003), Indian monsoon variability in a global warming 
scenario. Nat. Hazards 29, 189-206.
8. Krishnan, R., Sabin, T.P., Ayantika, D.C., et al., (2013), Will the South Asian monsoon overturning 
circulation stabilize any further? Clim. Dyn. 40, 187-211.
9. May, W. (2011), The sensitivity of the Indian summer monsoon to a global warming of 20C with 
respect to pre-industrial times. Clim. Dyn. 37 (9), 1843-1868.
10. Menon, A. Levermann, J. Schewe, J. Lehmann, and K. Frieler (2013), Consistent increase in Indian 
monsoon rainfall and its variability across CMIP-5 models. Earth Syst. Dynam., 4, 287-300, 2013 
https://doi.org/10.5194/esd-4-287-2013.
11. Serreze, M. C. and R. G. Barry (2009), Climate Change. In Atmosphere, Weather and Climate, Ninth 
Edition, eds. R.G. Barry and R.J. Chorley. Oxford: Routledge Press.
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
33
VARIABILITY OF THE VIETNAM SUMMER MONSOON FOR THE 21ST 
CENTURY: PROjECTION OF PRECIS MODEL UNDER RCP4.5 AND RCP8.5 
SCENARIOS
Nguyen Dang Mau, Nguyen Van Thang, Mai Van Khiem
Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate change
Abstract: Based on the projections of the PRECIS/CNRM and PRECIS/GFDL models, this article presents 
the changes in variability of Vietnam summer monsoon for 2046-2065 (mid-21st century) and 2080-2099 
(end-21st century) under the RCP4.5 and RCP8.5 compared with the baselise (1981-2005). Predicted results 
in the future under the medium and high scenario (RCP4.5 and RCP8.5) show that of onset and withdrawal 
dates would likely change insignificantly in the future. The variability of the onset dates would likely decrease 
in the future. However, the variability of the withdrawal would like increase considerably in the future. In 
addition, results showed the variability of duration and intensity would increase in the future.
Keywords: Viet Nam summer monsoon, onset, withdrawal, duration, intensity, break.

File đính kèm:

  • pdfbien_dong_cua_mot_so_dac_trung_gio_mua_mua_he_o_viet_nam_tro.pdf