Báo cáo Vi sinh vật trong sản xuất bánh mì
Tổng quát về bánh mì
Bánh mì quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
Là thức ăn chính của phân nửa nhân loại không thể thay thế được.
Bánh mỳ rất phong phú về chủng loại (300 loại ở Đức) và được tiêu thụ mạnh ở các nước châu Âu và châu Mỹ.
Có nhiều loại bánh mì
Bread – Bánh mì
Bánh mì thường
Bánh mì có nhân
Quick bread – Bánh mì nhanh
Bánh mì thường
Thành phần : Bột và nước
Có thể có dùng men hoặc không dùng men có loại bánh mì cần qua quá trình ủ nở lên men và có loại không qua quá trình này.
Bánh mì có nhân
Bánh mì ngoài bột, nước, men, có sử dụng thêm các thành phần khác như đường, chất béo, sữa, bột sữa, vì thế bánh mì có thêm nhiều mùi vị thơm ngon và kết cấu khác với bánh mì thường.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Vi sinh vật trong sản xuất bánh mì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Vi sinh vật trong sản xuất bánh mì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Vi sinh vật trong sản xuất bánh mì Thành viên Hứa Mỹ Trang Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Thị Như Hoa Vũ Thị Trúc Phượng Trương Hữu Uyên Thy Huỳnh Dương Ngọc Uyển NỘI DUNG Tổng quát về bánh mì Thành phần nguyên liệu Quy trình sản xuất Chỉ tiêu chất lượng Hư hỏng Tổng quát về bánh mì Bánh mì quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Là thức ăn chính của phân nửa nhân loại không thể thay thế được. Bánh mỳ rất phong phú về chủng loại ( 300 loại ở Đức ) và được tiêu thụ mạnh ở các nước châu Âu và châu Mỹ. Có nhiều loại bánh mì Bread – Bánh mì Bánh mì thường Bánh mì có nhân Quick bread – Bánh mì nhanh Bánh mì thường Thành phần : Bột và nước Có thể có dùng men hoặc không dùng men có loại bánh mì cần qua quá trình ủ nở lên men và có loại không qua quá trình này. Bánh mì có nhân Bánh mì ngoài bột, nước, men, có sử dụng thêm các thành phần khác như đường, chất béo, sữa, bột sữa, vì thế bánh mì có thêm nhiều mùi vị thơm ngon và kết cấu khác với bánh mì thường. Bánh mì nhanh Đây là tên gọi chung cho các loại bánh dạng bánh mì - nhưng không qua công đoạn ủ và lên men tự nhiên, mà dùng các chất hóa học gây tác dụng nở nhanh, do vậy làm rất nhanh. Bao gồm các loại bánh với tên gọi như: muffins, scones, loaf bread, coffee cakes. Một số loại bánh mì Bánh mì hạt lúa mạch Bánh mì dài kiểu Pháp Bánh mì hạt ngũ cốc Bánh mì Sài Gòn Bánh mì lên men Bánh mì đen : làm từ bột thô của lúa mạch đen Bánh mì trắng : làm từ lúa mạch vàng và bột mì thông thường. Bánh mì trắng Ruột bánh màu trắng ngà, vỏ màu vàng đẹp. Độ xốp cao Độ acid thấp và Độ ẩm của nhỏ hơn bánh mì đen. Bánh mì trắng chia thành hai loại - Giòn - Mềm Bánh mì đen Ruột bánh có màu nâu tối. Mùi vị và màu sắc lạ hơn so với bành mì thông thường . Bánh mì đen được sử dụng chủ yếu ở nước Nga và các nước Đông Âu. Thành phần nguyên liệu Bột mì Nấm men Chất phụ gia Bột mì Bột mì được sản xuất bằng cách nghiền hạt lúa mì. Thành phần hoá học của bột mì, tính theo % khối lượng và nhiệt lượng (cal/100g) Bột mì Glucid Protid Hệ enzym Lipid Bột mì Giá chất lượng bột mì Độ tro : Của nội nhũ lúa mì 0.4 – 0.45% Độ tro của cám khoảng 7 – 8.3%. Bột mì ở hạng cao chứa ít tro hơn bột mì ở thứ hạng thấp. Độ mịn: Bột hạng cao mịn hơn Độ trắng: Bản thân nội nhũ có chứa sắc tố caratinoit nên bột mì thường có màu trắng ngà. Số lượng và chất lượng Gluten: Chất lượng Gluten càng cao chất lượng của bột mì cũng càng cao. Khả năng tạo khí của bột được đặc trưng bằng lượng CO 2 thoát ra trong một thời gian nhất định và ứng với một lượng bột nhào nhất định. Độ acid: Khoảng pH = 5.8 – 6.3. Chỉ tiêu Hoá lý Chỉ tiêu đánh giá chất lượng bột bánh mì Sản phẩm từ ngủ cốc: Gạo, Bột, Miến, Mì sợi (Xử lý nhiệt trước khi xử dụng) 1 Tổng số vi khuẩn hiếu khí NF V08-051:1999 250g 2 Coliforms NF V08-016:1991 3 E.coli giả định NF V08-020:1994 4 Staphylococcus aureus NF V08-057:1994 5 Clostridium perfringens NF V08-056:1994 6 Bacillus cereus ISO 7932 :1997 7 Tổng số Nấm mốc ISO 7954:1987 8 Tổng số Nấm men ISO 7954:1987 Chỉ tiêu vi sinh Chỉ tiêu đánh giá chất lượng bột bánh mì B ộ t mì và các s ả n ph ẩ m ch ế bi ế n t ừ b ộ t mì và g ạ o 1 Hàm lượng tro TCVN 1874:86 500 g 2 Hàm lượng ẩm TCVN 1874:86 3 Hàm lượng protein TCVN 3707:1990 4 Hàm lượng xơ thô TCVN 5103:1990 5 Hàm lượng béo AOAC 923.05 6 Năng lượng IPHCM 7 Hàm lượng Glucid AOAC 8 Độ chua TCVN 1874:86 9 Hàm lượng gluten ướt TCVN 1874:86 10 Hàm lượng NaCl TCVN 3701:1990 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng bột bánh mì Nấm men bánh mì Chủng rất bền nhiệt, sinh sản nhanh và đồng thời kéo dài được hoạt tính enzyme ở nhiệt độ cao hoặc ở nhiệt độ rất thấp. Chủng thường dùng nhất Saccharomyces cerevisiae . Ngoài ra còn có các chủng Torula, Candida và Oospora. Saccharomyces cerevisiae Chủng Sacchromyces Thuộc họ Saccharomycetaceae, ngành Ascomycota và thuộc giới nấm. Saccharomyces Boulardii Saccharomyces cerevisiae Cấu tạo : Hình cầu hay hình trứng, có kích thước nhỏ, từ 5-14 µm, sinh sản bằng cách tạo chồi hay bào tử. Thành phần : - Vách tế bào - Màng tế bào chất - Tế bào chất Thành phần hóa học : Nước Thành phần chất khô: - Protein và các chất chứa Nitơ khác chiếm 50% - Chất béo 1.6% - Hydrat cacbon 33.2% - Mô tế bào 7.6% - Tro 7.6% - Thành phần khác: vitamin B , D Chủng Sacchromyces cerevisiae Tiêu chuẩn chọn nấm men Saccharomyces cerevisiae dùng trong sản xuất bánh mì Có kích thước lớn, đều, có khả năng phát triển mạnh và chịu được nhiệt độ cao. Có hoạt lực enzym zymase < 45’ Hoạt lực maltose < 75’ Lực nở bột < 5’ Độ bền của nấm men > 72h Các dạng nấm men Dạng nấm men lỏng. Dạng nấm men ép (paste). Dạng nấm men khô. Các dạng nấm men Phân loại theo vị: Men lạt: Dùng cho sản xuất bánh mì lạt (hàm lượng đường thấp). Chủng men này chỉ sống và phát triển tốt trong môi trường có nồng độ đường thấp ( nhỏ hơn 20%). Men ngọt: Dùng cho sản xuất bánh mì ngọt (hàm lượng đường cao). Chủng men này chỉ sống và phát triển tốt trong môi trường có nồng độ đường cao ( cao hơn 20% ). Nấm men dạng lỏng Thu nhận ngay sau khi quá trình lên men hiếu khí kết thúc Ưu điểm : - Dễ sử dụng - Hoạt lực nở bánh cao Nhược điểm: - Khó bảo quản - Thời gian sử dụng ngắn, chỉ nằm trong 24h sau khi sản xuất. Nấm men dạng paste (ép) Thu được sau khi li tâm nấm men dạng lỏng Có độ ẩm khoảng 70 – 75% w Ưu điểm : - Tăng thời gian sử dụng - Vận chuyển dễ dàng - Có thể làm thương phẩm bán trên thị trường. Nhược điểm : hoạt lực làm nở kém hơn nấm men dạng lỏng. Nấm men dạng khô Sấy nấm men dạng paste ở nhiệt độ < 40 0 C hoặc sấy thăng hoa thu được nấm men dạng khô Ưu điểm : Thời gian sử dụng rất lâu Dễ dàng vận chuyển Có thể làm thương phẩm bán trên thị trường Nhược điểm: Hoạt lực không cao Công nghệ sản xuất men Quy trình sản xuất Nguyên liệu dùng trong sản xuất nấm men bánh mì Nước: sử dụng trong sinh hoạt (nước máy). Nguồn hydratcacbon: đường có trong mật rỉ. Ba vấn đề cần chú ý: - Hàm lượng biotin (vitamin H). - Hệ keo. - Màu sẫm của mật rỉ. Nguồn phospho và nitơ: sử dụng urea như nguồn chứa nitơ và diamonphotphat như nguồn chứa nitơ và photpho. nguồn nitơ và diamonphotpho (DAP) dễ mua và rẻ nên được sử dụng nhiều trong sản xuất nấm men bánh mì. Lượng DAP sử dụng là 0,15 - 0,3%. Nguồn kali và magie: sử dụng K 2 CO 3 và KCl như những nguồn kali và MgSO 4 .7H 2 O hoặc MgCl 2 như nguồn cung cấp magie. Nguyên liệu dùng trong sản xuất nấm men bánh mì Rỉ đường Yêu cầu chất rỉ đường Thành phần Rỉ đường củ cải Rỉ đường mía Đường tổng số (%) Chất hữu cơ không phải đường (%) Protein (Nx6,25) (%) Kali (%) Canxi (%) Magiê (%) Photpho (%) Biotin (mg/kg) Pantthenic axit (mg/kg) Inositol (mg/kg) Thiamin (mg/kg) 48 – 52 12 – 17 6 – 10 2 – 7 0,1 – 0,5 0,09 0,02 – 0,7 0,02 – 0,15 50 – 110 5000 – 8000 1,3 48 – 56 9 – 12 2 – 4 1,5 – 5 0,4 – 0,8 0,06 0,6 – 2 1 – 3 15 – 55 2500 – 6000 1,8 Rỉ đường Bảng yêu cầu chất lượng rỉ đường để sản xụất men bánh mì Thành phần CHDC Đức CHLB Đức Úc Liên Xô Chất khô (%) ≥ 75 76.5 75 74 Đường (đo bằng polamimeter) (%) ≥ 47 48 48 46 pH không ít hơn 7.5 7 6– 7.5 6.5 Đường đảo (glucose, fructose) (%) ≤ -- 2.0 -- 0.5 – 1 Nitrogen tỗng số (%) ≥ -- -- 1.2 1.4 CaO (%) ≤ 0.4 -- -- 1 SO 2 (%) ≤ 0.1 0.15 0.25 0.05 Biotin ≥ 200 µg/kg Độ màu/100ml dung dịch có lượng chất khô 2% (tính theo saccharose) 1-2ml dd iod 0.1N Vi sinh vật/1g đường ≤ (không phải vi sinh vật tạo nitric) 10 3 Rỉ đường Bảng xử lý rỉ đường xấu Loại Phương pháp và thời gian xử lý Rỉ đường chứa vi khuẩn tạo nitric Chlotetraccyline: từ 1 – 5g trên 1 m 3 dung dịch rỉ đường pha loãng để lam trong đường thời gian 1h Rỉ đường có SO 2 Clo 11g/110g SO 2 trong 60 phút Acid bay hơi cao Dung H 3 PO 4 thay vì H 2 SO 4 để làm trong rỉ đường Đô màu cao (2ml dung dịch iod 0.1N) Pha loãng ít nhất 20 lần Canxi cao ≥ 1% Pha loãng với nước theo tỉ lệ 1:3, hạ pH đến 4.5 để 4giờ ly tâm lọai kết tủa Một số phương pháp nuôi cấy nấm men theo chu kì theo chu kì có bổ sung dịch nuôi cấy theo phương pháp liên tục 3 phương pháp Sản xuất men paste từ rỉ đường Gồm các giai đoạn chính sau: Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng. Nuôi nấm men: Nuôi men mẹ và men thương phẩm. Tạo hình và đóng gói men. Hiện nay phương pháp nuôi nấm men tại các cơ sở khác nhau : độ pha loãng rỉ đường tốc độ tăng trưởng của nấm men số giai đoạn nuôi men mẹ, men thương phẩm thời gian nuôi số lượng mầm men chi phí nguyên liệu cho từng giai đọan sản xuất Sản xuất men paste từ rỉ đường Chuẩn bị dung dịch rỉ đường Cần được xử lý để loại bớt chất keo, các huyền phù và một số chất có hại cho sự tăng trưởng của nấm men. Có thể làm trong rỉ đường bằng hai phương pháp: Phương pháp hóa học Phương pháp cơ học Sản xuất men paste từ rỉ đường Phương pháp hóa học : Thường sử dụng acid sulfuric kết hợp với vôi Pha loãng rỉ đường: 0,73m 3 nước cho 1 tấn rỉ đường, trộn đều. 0,9 kg vôi hoạt động/1 tấn rỉ đường, khuấy trộn trong 30 phút và để yên trong 30 phút. 6 lít acid sulfuric cho 1 tấn rỉ đường, khuấy tiếp tục 30 phút nữa. Để lắng từ 6 đến 12 giờ. Dùng bơm hút dịch trong bên trên. Pha loãng rỉ đường như trên. Thêm 1% vôi tôi, khuấy đều, cho sôi 10 phút. Để lắng trong 7 giờ, loại bỏ lớp màu đen ở đáy bồn. Bơm phần trên vào bồn chứa khác, bổ sung acid đến 0,25 axit. Sản xuất men paste từ rỉ đường Phương pháp cơ học : Dùng máy ly tâm để loại chất bẩn, chất keo. Trước khi ly tâm, pha loãng rỉ đường với nước theo tỉ lệ 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, tùy thuộc thành phần muối canxi trong rỉ đường. Nếu lượng muối canxi trong rỉ đường < 0,5% thì pha loãng 1:1 = 0,6% thì pha loãng 1:2 ≥ 1% thì pha loãng 1:4 Có ưu điểm hơn so với phương pháp hóa học: kinh tế và thời gian, giảm thất thoát Sản xuất men paste từ rỉ đường Sơ đồ các giai đoạn nhân giống nấm men. Thể tích nuôi Nguồn Hydratcacbon Thời gian nuôi (giờ) pH Thông khí Ống nghiệm 10ml x 4 Nứơc chiết khoai tây và đường cát 16 – 20 5 Lắc ở tốc độ 130 – 200 vòng/phút Bình 1 lít Rỉ đường nước mạch nha (1:1) 8 – 10 5 Thông khí 1 – 2 m 3 /m 3 /giờ Bình 10 lít Rỉ đường nước mạch nha (1:1) 8 – 10 5 1 – 2 m 3 /m 3 /giờ Bình 50 lít Rỉ đường nước mạch nha (2:1) 3 5 3 – 5 m 3 /m 3 /giờ Phuy 100 lít Rỉ đường 3 5 8 – 10 m 3 /m 3 /giờ Phuy 200 lit Rỉ đường 6 – 8 5 8 – 10 m 3 /m 3 /giờ Sản xuất men paste từ rỉ đường Ly tâm lọc ép, quạt khô đóng gói tạo hình men thành phẩm Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn tạo thành thành phẩm nấm men: Sản xuất men paste từ rỉ đường Một số phương pháp cải tiến quá trình và chất lượng thành phẩm men paste Nuôi trong môi trường có nồng độ chất khô cao, rỉ đường nồng độ chất khô 75% được pha loãng từ 7 - 11 lần, gia tăng hiệu suất đến 140% Nuôi nấm men liên tục trong sản xuất hiện đại. Giảm sự tạo thành ethanol, bằng cách sục khí men mẹ trong môi trường chỉ có nguồn đạm, khoáng, sau đó 1giờ mới bổ sung rỉ đường. Cải biến chất lượng men mẹ bằng phương pháp lai, gây đột biến. Sản xuất men paste từ rỉ đường Yêu cầu chất lượng men paste * Độ ẩm 75-74% * Hoạt lực làm dậy bột: 70phút * Hoạt tính zymase ≤ 60 phú * Hoạt tính mantase ≤ 100 phút * Độ bền vững: 48giờ * Cảm quan: có màu vàng sẫm, bên ngoài không có chấm đen, không có mùi mốc và mùi lạ khác, có cấu tạo chắc, dễ bẻ, không dính tay. Sản xuất men khô Hiện nay cải tiến chất lượng men khô vẫn chưa được hoàn chỉnh, thường tập trung theo 3 phương hướng sau : - Chọn lọc chủng nấm men đặc biệt từ dạng men paste bền vững cho đến khô, sau đó dùng phương pháp thích hợp để nuôi, và phát hiện nhanh thông số thích hợp với quá trình làm khô của những chủng này. - Từ dạng men khô bền vững qua thời gian bảo quản, khảo sát và phát hiện cấu trúc hay chỉ số nào của chủng thích hợp với việc bảo quản. - Tiếp tục cải thiện cách bao gói men khô. Sản xuất men khô Dùng môi trường có nồng độ chất khô cao (pha loãng rỉ đường từ 7-14 lần, thêm muối NaCl vào môi trường nuôi men) hay ngừng cung cấp nguồn thức ăn cacbon vào cuối quá trình sinh sản. Giảm cường độ thông khí. Tăng nhiệt độ nuôi men lên từ 30-33ºC. Sau khi có được dạng men paste như trên, ta xử lý nhiệt như sau: Quốc gia Phương pháp làm khô Thời gian Anh Pháp Liên Xô 120ºC 41ºC 50 - 70ºC 30 - 60ºC 8 giây 45 giây 10 - 15 phút 3 - 6 giờ Sản xuất men khô Đặc điểm chịu được quá trình làm khô Lượng Trehalose trong men paste: 2.1– 4.9% Lượng Trehalose trong men khô: 7.6 – 8.1%. Sản xuất men khô Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng hydrat cacbon trên chất lượng nấm men Chế độ cung cấp hydrat cacbon Độ pha loãng rỉ đường Hiệu suất (%) Men Paste Men khô Hoạt lực làm dậy bột (phút) Lượng Trehalose (%) Hoạt lực làm dậy bột (phút) Lượng Trehalose (%) Không bỏ đói Bỏ đói 1 giờ Không bỏ đói Bỏ đói 1 giờ 17 17 8 8 69.0 74.0 70.1 77.2 75 62 55 50 5.1 8.0 91 11.3 78 71 57 47 9.3 13.9 12.6 15.5 Sản xuất men khô Yêu cầu chất lượng : Cảm quan: hạt nhỏ hay sợi ngắn, màu vàng sáng có mùi thơm đặc trưng của nấm men. Chỉ tiêu hóa lý Men cao cấp Men cao cấp Độ ẩm ≤ 8% 10% Hoạt lực làm dậy bột 70 phút 90 phút Thời gian bảo quản 12 tháng 5 tháng Sản xuất men khô Chỉ số Thời gian bảo quản (tháng) Hình thức bảo quản Hoạt tính làm dậy bột (phút) Đổ ẩm (%) Trehalose chất khô (%) Axit tổng số (ml) 61 – 70 61 – 70 61 - 90 8.1 – 10 8 10 14.1 – 16 11.1 – 14 11 1 – 1.3 1.4 – 1.7 > 1.7 > 12 5 Gói kín Gói không kín Không bảo quản được trong giấy gói Chỉ số chất lượng men khô và cách bảo quản tương ứng Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến tốc độ tổng hợp sinh khối nấm men Nhiệt độ Ảnh hưởng lớn lên tốc độ tăng trưởng của nấm men. Nhiệt độ thích hợp nhất để nấm men phát triển tốt là 28-30ºC. Trên 43ºC và dưới 28ºC sự sinh sản bị chậm hay ngừng lại. Độ pH của môi trường Mức độ hấp thụ chất dinh dưỡng vào tế bào, hoạt động của hệ thống enzym tham gia vào sự tổng hợp protein, tạo vitamin đều tùy thuộc vào độ pH Độ pH tốt nhất cho sự tăng trưởng: 4.5 – 5.5; pH= 4: tốc độ tích lũy sinh khối giảm. Nếu pH=3.5 hay pH=3 sẽ làm sự sinh sản bị ngừng lại. pH ngoài 4.5 – 5.5, làm chất lượng nấm men giảm đi. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến tốc độ tổng hợp sinh khối nấm men Ảnh hưởng của một số chất hóa học lên sự tăng trưởng của tế bào nấm men Chất Nồng độ làm nấm men chậm hay ngừng phát triển (%) Nồng độ chất làm nấm men chết (%) Sunphuro Natriflo Axit nitric Formalin Karamen Axit acetic Axit formic Axit oxalic Axit sunfuric Axit photphoric Axit clohidric Ethanol 0,0025 0,002 0,0005 0,001 0,1 0,02 0,17 0,001 0,39 0,30 0,14 12 0,004 0,9 3 0,34 1,3 2 0,72 25 Các phương pháp bảo quản men giống Phương pháp 1: - Giữ giống thuần khiết trên môi trường thạch nghiêng, cấy chuyền sau 12-24 ngày sau khi đã hoạt hóa sơ bộ trên môi trường lỏng - Môi trường thạch nghiêng ,nước malt đường hóa (có 12% đường khô ) 49,5%; dịch men tự phân (khoảng 9% chất khô) 1% v à thạch 2% - Môi trường lỏng: để hoạt hóa nấm men người ta dùng dịch malt không có hublon, lượng chất khô 12%. - Nếu không cấy chuyền và hoạt hóa kịp thời thì hoạt lực maltaza và khả năng thích nghi với rỉ đường giảm hoặc trên bề mặt thạch các tế bào nấm men sinh bào tử rồi kết hợp với nhau làm thay đổi tính chất của giống. Các phương pháp bảo quản men giống Phương pháp 2: - Giữ tế bào men trong dịch saccaroza 30%. Dịch đường được cho vào bình và thanh trùng. - Cấy giống từ ống thạch nghiêng đã nuôi 2 ngày & giữ ở to bình thường. Trong điều kiện này nấm men hầu như không phát triền, không lên men. - Khi sử dụng có thể dùng que cấy hoặc pipet vô trùng lấy dịch giống cấy chuyền vào môi trường lỏng để hoạt hóa. - Sau 24-36h giữ ở to 300 o C dịch đường lên men & cấy chuyền tiếp sang môi trường thạch hoặc các môi trường nhân giống Các phương pháp bảo quản men giống Phương pháp 3: - Bảo quản giống dưới lớp dầu vaselin hoặc parafin. Giống cấy trên môi trường thạch nghiêng 2-3 ngày được đổ phủ lên bề mặt 1 lớp vaselin vô trùng. - Người ta thường dùng vaselin có tỉ trọng 0,8-0,9 đã được đun nóng ở 150 0 C để đuổi nước có trong dầu, rồi hấp thanh tr ùng. Lớp dầu trên bề mặt môi trường không quá 1cm. Ống giống có vaselin có thể để ở to trong phòng nhưng tốt hơn cả là giữ ở 4-60 0 C. Các phương pháp bảo quản men giống Phương pháp 4: - Giữ giống ở điều kiện đông khô. - Dịch huyền phù giống được đựng trong ống nghiệm - ampul ở trạng thái đông lạnh (-400 o C), sấy khô dưới điều kiện lạnh và chân không cao tới độ ẩm còn 1,5-2,6 % . - Gắn miệng ampul dưới chân không và vô trùng. - Thời gian bảo quản tới 3 năm không phải cấy chuyền , một vài chủng men được bảo quản đông khô có tỉ lệ tế bào sống thấp. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH MÌ Quy trình chung: Quy trình chung: Trộn & nhào bột : Khâu này rất quan trọng nếu muốn bánh thật bông và mềm. Bột nhào chưa đủ hoặc nhào kĩ quá đều giảm khả năng nở của bột. Khối bột được nhào đủ sẽ cho cảm giác trơn mịn, dẻo và dai, không dính. Phương pháp nhào bột Phương pháp trộn 1 lần Phương pháp lên men và trộn 2 lần thì chia thành 2 giai đoạn: Quy trình chung: Trộn & nhào bột : Nấm men: cho vào khối bột để nấm men phát triển sinh khối. Muối : để tạo vị cho sản phẩm. Ngoài ra, muối còn có tác dụng kìm hãm hoạt độ của enzym protease – là enzyme có trong bột mì. Enzyme này phân giải protein bậc 3 do đó gluten bị vụn nát, làm giảm chất lượng bột nhào. Vitamin C : để tăng chất lượng gluten khi nhào bột, vì vitamin C có tác dụng kìm hãm enzym protease. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất oxy hóa khác: kali bromat, peoxit, Phụ gia: tạo ẩm cho bề mặt bánh khi nướng. Phụ gia có thể là trứng. Quy trình chung: Tạo hình: Bánh mì nắm tròn Bánh mì gối Quy trình chung: Tạo hình: Bánh mì xương cá Bánh mì chiếc lá Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Quy trình sản xuất bánh mì Baugette: Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Quy trình sản xuất bánh mì Baugette: Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Quy trình sản xuất bánh mì Baugette: Nguyên liệu Các nguyên liệu phải được cân đúng như lượng đã được tính toán sẵn Bột mì 30kg/mẻ Muối 400g/mẻ Phụ gia 270g/mẻ Nước & đá 13kg/mẻ Quy trình sản xuất bánh mì Keto Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Quy trình sản xuất bánh mì Keto Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Nguyên liệu Nguyện liệu vỏ bánh : Quy trình sản xuất bánh mì Keto Quy trình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Nhân bánh : Nguyên liệu Số lượng (kg) Nguyên liệu Số lượng (kg) Nước 50 Mạch nha 30 Bột mì 5 Bột sữa 5 Dường 30 shortening 3 Bơ 2 Phụ gia 0,2 Nguyên liệu Số lượng (kg) Nguyên liệu Số lượng (kg) Bột mì 25 Đường 5 Bơ 3 Nước đá 8 Trứng 1,5 Men 0,9 Phụ gia 0,3 Hương sữa 0,05 Muối 0,3 Glycerin 1 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Trạng thái cảm quan Chỉ tiêu hóa lý Giới hạn vi sinh vật cho phép Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Trạng thái cảm quan: Hình dạng đồng đều, nở đều, không rạn nứt, vàng đều không cháy Bánh xốp, lỗ trong ruột bánh mì nhiều đều, không quá nhỏ cũng như không quá to . Mùi thơm , vị ngọt dễ chịu, không chua, không đắng, không mốc, không mùi vị lạ, không có bụi , sạn , cát Bánh mì giòn Trạng thái cảm quan: Ruột bánh phải dính liền với cùi, không được lẫn những bột chưa chín, hoặc đặc quánh, không xốp. Cùi bánh có màu vàng sẫm, nhẵn bóng , không có vết cháy đen (nướng quá lửa) hoặc màu trắng (nướng chưa đủ). Cùi bánh dày 3 – 5 mm. Tỷ lệ cùi nằm trong khoảng 15 – 42% khối lượng bánh, tỷ lệ cùi không cố định mà tùy theo người ăn. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Bánh mì giòn Chỉ tiêu hóa lí: Độ ẩm ( kể cả cùi và ruột bánh ): 40-45% Độ chua : dưới 3 độ ( số ml NaOH 1N để trung hòa 100g bánh ) Không có độc tố vi nấm Chỉ được dùng những chất lên men bột qui định Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Bánh mì giòn Chỉ tiêu cảm quan Hình dạng: nguyên vẹn, hình dạng đồng đều, nở đều, mặt bánh láng đẹp, không rạng nứt, không biến dạng. Mùi thơm, vị đặc trưng, không mốc, không mùi vị lạ, không có bụi sạn cát. Bên trong: xốp, có tính đàn hồi, không được chứa những bột chưa chín hoặc đặc quánh. Màu sắc; màu vàng rơm Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Bánh mì ngọt (keto) Chỉ tiêu hóa lý Độ ẩm 40-45% Không có độc tố vi nấm Hàm lượng đạm không nhỏ hơn 10% Chỉ được dùng những chất lên men bột quy định Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Bánh mì ngọt (keto) Chỉ tiêu vi sinh Vi sinh vật cho phép giói hạn trong 1g: Tổng số vi khuẩn hiếu khí 10 6 Vi khuẩn kỵ khí không có Nấm mốc không có Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Bánh mì ngọt (keto) CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘC - HƯ HỎNG BÁNH MÌ TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN 1.Các nguồn tạp nhiễm chính: Men giống ban đầu Nhiễm từ nước sản xuất , không khí. Vi sinh vật tạp nhiễm 2. Vi sinh vật tạp nhiễm trong sản xuất nấm men: Vi khuẩn Nấmmen (men dại) Nấm mốc 1.Vi khuẩn Vi khuẩn lactic : Lactobacillus Thermobacterium cercale Lactobacillus pasteurianus Pediococus Leuconostoc Hình 1. Lactobacillus Hình 2.Pediococus Hình 3. Leuconostoc b. Vi khuẩn axetic và một số vi khuẩn tạp nhiễm khác: Vi khuẩn axetic Nhóm vi khuẩn đường ruột Flavobacterium Zymomonas 2.Nấm men ( men dại ) Torulopsis Candida Pichia Apiculatus Monilia Schizosaccharoces 3.Nấm mốc Trong công nghiệp nấm men thường bị nhiễm nấm mốc Nấm mốc gây tạp nhiễm thường gặp là: Aspergillus Penicillium Mucor Rhizopus Độc tố Aflatoxin Là độc tố vi nấm loài Aspergillus Là độc tố và là tác nhân gây ung thư Tích luỹ trong cơ thể người và gia súc Hiện nay phát hiện khoảng 16 loại aflatoxin khác nhau 3. Vi sinh vật tạp nhiễm trong bột: Vi sinh vật trong bột do hai nguồn nhiễm chính là từ hạt (chủ yếu) và từ không khí, nước, dụng cụ xay xát, các đồ chứa đựng Trong bột thường có vi khuẩn và nấm mốc Vi khuẩn: Trực khuẩn khoai tây ( Bacillus mesentericus) Trực khuẩn cỏ khô (Bacillus subtilis) Bacillus mesentericus Bacillus subtilis Ảnh hưởng của vi sinh vật tạp nhiễm trong bột: Bột chua thường bắt đầu từ những lớp bên trong khác với hiện tượng mốc. Nguyên nhân gây ra bột chua là do vi khuẩn lactic và một số vi khuẩn khác lên men đường có trong bột thành những axit khác nhau Bột bị ôi là do sự oxi hoá các chất béo trong bột bằng oxi không khí tạo thành các chất có vị ôi 4. Sự hư hỏng do vi sinh vật : Bệnh nhớt ruột bánh mì do vi khuẩn Bacillus Ruột bánh mì bị đỏ do Bacillus prodigiosum Hiện tượng “say bánh mì” do nấm Fusarium sporotrichioides ( chịu nhiệt cao và không bị chết khi nướng bánh ). Người bị ngộ độc thấy ngây ngất như say rượu. Fusarium sporotrichioides
File đính kèm:
- bao_cao_vi_sinh_vat_trong_san_xuat_banh_mi.pptx