Bài giảng môn Kế toán quản trị - Chương 2: Chi phí và giá thành
Khái niệm
Chi phí những hao phí lao động
sống và lao động vật hóa cho sản xuất
kinh doanh trong một kỳ kinh doanh
nhất định và được biểu hiện bằng tiền.
Phân loại chi phí
Một số cách phân loại chi phí:
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt
động
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các
khoản mục trên báo cáo tài chính
- Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Kế toán quản trị - Chương 2: Chi phí và giá thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Kế toán quản trị - Chương 2: Chi phí và giá thành
04-03-2012 1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Tp. HCM, tháng 3/2012 1 CHƯƠNG 2: CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH CHI PHÍ Khái niệm Phân loại chi phí - Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động - Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các khoản mục trên báo cáo tài chính - Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định GIÁ THÀNH Khái niệm Phân loại Phương pháp kế toán chi phí và xác định giá thành - Xác định chi phí theo công việc - Xác định chi phí theo quá trình sản xuất 2 Kế toán quản trị Kế toán tài chính Chi phí 2.1. CHI PHÍ 3 04-03-2012 2 2.1.1. Khái niệm Chi phí những hao phí lao động sống và lao động vật hóa cho sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định và được biểu hiện bằng tiền. 4 2.1.2. Phân loại chi phí Một số cách phân loại chi phí: - Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động - Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các khoản mục trên báo cáo tài chính - Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định 5 Chi phí Chi phí sản xuất Chi phí ngoài sản xuất 2.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 6 04-03-2012 3 Chi phí sản xuất Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung a. Chi phí sản xuất 7 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ, nó kết hợp với những nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm. 8 Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất ra sản phẩm, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho sản phẩm do họ sản xuất ra. 9 04-03-2012 4 Chi phí sản xuất chung (TK 627) Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến việc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất tại phân xưởng. 10 a. Chi phí sản xuất CHI PHÍ NHÂN CÔNG Gián tiếp Trực tiếp CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Chi phí khác Trực tiếp Gián tiếp CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHI PHÍ BAN ĐẦU 11 b. Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất Chi phí bán hàng (TK 641) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Tk 642) 12 04-03-2012 5 Chi phí bán hàng (TK 641) những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Khoản mục chi phí bán hàng bao gồm: 13 Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642) Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào những khoản mục chi phí nói trên. Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm: 14 Ví dụ: BÁO CÁO CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC Công ty Sao Mai Năm 201X Yếu tố chi phí Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15.340.000 51,13 Chi phí nhân công trực tiếp 5.670.000 18,90 Chi phí sản xuất chung 3.815.000 12,72 Chi phí bán hàng 2.690.000 8,97 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.230.000 7,43 Chi phí khác 255.000 0,85 Cộng 30.000.000 100 15 04-03-2012 6 Bài tập vận dụng: Bài tập 1: Phân loại các loại chi phí sau theo chức năng hoạt động: Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm Chi phí khấu hao máy móc sản xuất Chi phí thuê máy móc sản xuất Chi phí quảng cáo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí hoa hồng bán hàng Chi phí xăng dầu chạy xe giao hàng Chi phí lương nhân viên kế toán Chi phí bảo trì máy móc sản xuất Chi phí điện chạy máy sản xuất Chi phí lương kỹ sư thiết kế sản phẩm Chi phí lương quản lý các cấp Lương giám sát phân xưởng Khấu hao nhà xưởng Khấu hao xe hơi của Hội đồng quản trị và ban giám đốc Tiền lương của nhân viên tiếp thị Tiền thuê phòng để tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm 16 Bài tập vận dụng 2: Một doanh nghiệp chuyên sản xuất ghế đệm, giường đệm có tài liệu sau đây, thu thập được về tình hình sản xuất ghế, giường đệm trong tháng 8/200X như sau: Đơn vị tính: 1.000đ 1. Chi phí nguyên vật liệu, bao gồm: Gỗ thông 10.000 Gỗ dổi 15.000 Gỗ lim 15.000 Gỗ chò chỉ 5.000 Lò xo 5.000 Đệm lót 3.000 Chỉ 1.000 Ốc vít 100 Đinh 200 Dầu máy 50 2. Chi phí nhân công, bao gồm: Thợ mộc bậc 3 15.000 Thợ mộc bậc 4 20.000 Thợ mộc bậc 5 21.000 Thợ mộc bậc 6 20.000 Thợ bọc đệm 50.000 Bảo vệ phân xưởng 1.000 Giám sát viên 2.500 Nhân viên gác cổng phân xưởng 1.000 Nhân viên bán hàng 20.000 Tổng cộng 150.50017 Yêu cầu: 1. Xác định tổng chi phí sản xuất trong tháng 8/200X của doanh nghiệp. 2. Cho biết chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí ban đầu chi phí chuyển đổi và chi phí ngoài sản xuất. 3. Các khoản chi phí khác, bao gồm: Tìền thuê phân xưởng 4.000 Khấu hao thiết bị phân xưởng 950 Chi phí điện thoại phân xưởng 600 Chi phí sử dụng điện phân xưởng 2.000 Tiền thuê văn phòng doanh nghiệp 5.000 Khấu hao xe vận tải giao hàng 1.200 Khấu hao thiết bị văn phòng 500 Tổng cộng 14.250 18 04-03-2012 7 2.1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Chi phí Biến phí Định phí Chi phíhỗn hợp 19 Biến phí Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, mức độ hoạt động ở đây có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, Biến phí sản xuất có 3 đặc điểm cơ bản sau đây: - Biến phí đơn vị sản phẩm thường ổn định, không thay đổi. - Tổng biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. - Biến phí bằng 0, khi doanh nghiệp không có hoạt động. 20 Đồ thị 21 04-03-2012 8 Biến phí gồm: - Biến phí tỷ lệ - Biến phí cấp bậc 22 Biến phí tỷ lệ Là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí bao bì đóng gói,... 23 Biến phí cấp bậc Biến phí cấp bậc là loại chi phí không biến đổi liên tục so với sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Mức hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí. Ví như như lương thợ bảo trì, chi phí điện năng, Y=a1xi Mức độ hoạt động y3 y2 y1 x1 x2 x3 x4 24 04-03-2012 9 b. Định phí Định phí là những khoản chi phí không đổi khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí có 2 đặc điểm cơ bản sau đây: - Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. - Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp. 25 Đồ thị định phí 26 Định phí gồm có 2 loại: - Định phí bắt buộc - Định phí tùy ý 27 04-03-2012 10 Định phí bắt buộc Định phí bắt buộc là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng, máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, và chi phí liên quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Định phí bắt buộc có 2 đặc điểm sau đây: - Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; - Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn. 28 Định phí tùy ý là những định phí có thể thay đổi trong từng kỳ dự toán của doanh nghiệp, do hành động của nhà quản trị quyết định số lượng định phí này trong từng kỳ kinh doanh. Ví dụ: chi phí quảng cáo, chi nghí nghiên cứu, chi phí đào tào, giao tế, Định phí không bắt buộc có hai đặc điểm sau: - Có bản chất ngắn hạn - Có thể giảm trong những trường hợp cụ thể. 29 Giữa định phí không bắt buộc và định phí bắt buộc có sự khác nhau như sau: Định phí bắt buộc Định phí không bắt buộc Gắn liền với kế hoạch dài hạn Gắn liền với kế hoạch ngắn hạn Chịu sự ràng buộc, ổn định trong nhiều năm Là mức chi phí hàng năm của doanh nghiệp Không thể cắt bỏ, thay đổi trong ngắn hạn Có thể tăng, giảm, hoặc cắt bỏ trong một thời gian ngắn Giữa định phí không bắt buộc với biến phí cấp bậc khác nhau sau: Định phí không bắt buộc Biến phí cấp bậc Khó thay đổi hơn Có thể điều chỉnh, thay đổi nhanh khi các điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi Tùy trường hợp và phụ thuộc vào nhà quản trị Tăng giảm khi mức độ hoạt động tăng giảm 30 04-03-2012 11 c. Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được biểu hiện như là định phí. Ở mức độ hoạt động quá mức căn bản, nó lại được biểu hiện đặc điểm của biến phí. Ví dụ: chi phí điện thoại, điện, nước, sửa chữa, bảo dưỡng, vận chuyển, 31 Về mặt toán học, phương trình tuyến tính dụng dự đoán chi phí hỗn hợp có dạng sau: Y = ax + b Trong đó: Y: chi phí hỗn hợp cần phân tích b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ a: biến phí cho một đơn vị hoạt động x: số lượng đơn vị của mức độ hoạt động 32 Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí - Phương pháp cực đại – cực tiểu - Phương pháp đồ thị phân tán - Phương pháp bình phương nhỏ nhất 33 04-03-2012 12 - Phương pháp cực đại – cực tiểu Để tiến hành phương pháp này, ta tiền hành qua 4 bước như sau: Bước 1: Xác định mức chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động thấp nhất. Bước 2: Xác định mức chênh lệch giữa 2 mức độ hoạt động ở hai điểm cao nhất và thấp nhất. Bước 3: Lấy mức chênh lệch chi phí chia cho mức chênh lệch của mức độ hoạt động để xác định yếu tố biến phí. Bước 4: Yếu tố định phí được xác định bằng cách lấy tổng chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi tổng biến phí ở mức độ hoạt động tương ứng 34 Ví dụ minh họa: Có tài liệu về chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị của công ty A được xem xét dưới đây theo phạm vi phù hợp từ 5.000 – 8.000 giờ công lao động trực tiếp và tiến hành thu thập trong 8 tháng, như sau: Tháng Giờ lao động trực tiếp (giờ) Chi phí bảo dưỡng (ngàn đồng) 1 5.500 740 2 7.000 825 3 5.000 700 4 6.500 810 5 7.500 950 6 8.000 1.000 7 6.000 810 8 6.300 730 Yêu cầu: 1. Vận dụng phương pháp cực đại – cực tiểu xây dựng phương trình dự đoán chi phí theo tài liệu trên. 2. Vẽ đồ thị của phương trình dự đoán chi phí trên. 35 Bước 4: Xác định tổng định phí của chi phí bảo dưỡng 1.000 – (8.000 x 0,1) = 200 Từ kết quả này ta có phương trình của chi phí bảo dưỡng có dạng: Y = 0,1x + 200 1. Xây dựng phương trình dự đoán chi phí Bước 1: Xác định mức chênh lệch chi phí bảo dưỡng Chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất – chi phí ở mức độ hoạt động thấp nhất = 1.000 – 700 = 300 (ngàn đồng) Bước 2: Xác định mức chênh lệch số giờ công lao động trực tiếp Mức độ hoạt động cao nhất – mức độ hoạt động thấp nhất = 8.000 – 5.000 = 3.000 (giờ) Bước 3: Xác định chi phí bảo dưỡng (biến phí của 1giờ lao động trực tiếp) Biến phí đơn vị hoạt động = Chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất - Chi phí ở mức độ hoạt động thấp nhất Mức độ hoạt động cao nhất - Mức độ hoạt độngthấp nhất Biến phí cho 1 giờ lao động trực tiếp = 300 = 0,13.000 36 04-03-2012 13 Phương pháp đồ thị phân tán (tham khảo) Giống như phương pháp cực đại – cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán đòi hỏi phải có các số liệu về mức độ hoạt động đã được thống kê qua các thời kỳ của hoạt động kinh doanh và cuối cùng đi đến xây dựng phương trình dự đoán về chi phí hỗn hợp có dạng Y = ax + b Phương pháp đồ thị phân tán là phương pháp mà việc phân tích thông qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt động. 37 Để tiến hành phương pháp này, ta tiến hành qua 4 bước như sau: Bước 1: Đánh dấu các điểm trên đồ thị thể hiện mối tương quan giữa chi phí với mức độ hoạt động trong từng thời điểm nghiên cứu Bước 2: Kẻ một đường biểu diễn trên đồ thị phân chia tất cả các điểm đã được đánh dấu thành hai phần bằng nhau về số lượng, đường biểu diễn này sẽ đại diện cho tất cả các điểm. Bước 3: Đường biểu diễn được kẻ ở trên được gọi là đường hồi quy. Đường hồi quy chính là đường của các mức trung bình. Trong đó, mức trung bình của định phí được biểu diễn bởi giao điểm giữa đường hồi quy và trục tung. Mức trung bình của biến phí tính cho một đơn vị mức độ hoạt động sẽ được phản ánh theo độ dốc của đường biểu diễn như sau: Xác định tổng chi phí của điểm nằm trên đường hồi quy (hoặc điểm gần đường hồi quy nhất), lấy tổng chi phí trừ cho định phí và lấy kết quả này chia cho mức hoạt động tại điểm này sẽ được biến phí tính cho một đơn vị hoạt động. Bước 4: Xây dựng phương trình tuyến tính y = ax + b. Căn cứ vào kết quả đã xác định ở bước 3, ta có phương trình của chi phí hỗn hợp. 38 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (least – squares regression method) Căn cứ vào đặc tính chi phí hỗn hợp chúng ta thiết lập phương trình chi phí hỗn hợp có dạng sau: y = ax + b Khái niệm về bình phương nhỏ nhất có nghĩa là tổng của các bình phương của các độ lệch giữa các điểm với đường hồi quy là nhỏ nhất so với bất kỳ một đường biểu diễn nào khác. Khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ hoạt động khác nhau ta có hệ phương trình tuyến tính như sau: ∑xy = a∑x2 + b∑x (1) ∑y = a∑x + nb (2) Giải hệ phương trình trên ta sẽ xác định được các yếu tố a và b, từ đó lập phương trình hồi quy thích hợp. 39 04-03-2012 14 Ví dụ minh họa: Công ty Hoàng Gia có số liệu về chi phí động lực và số giờ máy hoạt động trong năm như sau. Công ty muốn phân tích chi phí hoạt động về động lực thành 2 yếu tố: định phí và biến phí. Hãy sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để phân tích chi phí hỗn hợp của công ty Hoàng Gia. Tháng Số giờ máy (1.000h) Chi phí động lực (1.000đ) 1 5 2.000 2 6 2.200 3 7 2.500 4 9 2.900 5 10 3.000 6 8 2.800 7 7 2.600 8 6 2.700 9 9 2.900 10 10 3.100 11 8 2.700 12 7 2.400 Tổng 92 31.800 40 Ta có hệ phương trình: Giải hệ phương trình trên, ta tính được: a = 185; b = 1.232,6 Vậy ta có phương trình về chi phí của công ty Hoàng Gia như sau: y = 185x + 1.231,6 Tháng Số giờ máy (1.000h) Chi phí động lực (1.000đ) xy x2 1. 5 2.000 10.000 25 2. 6 2.200 13.200 36 3. 7 2.500 17.500 49 4. 9 2.900 26.100 81 5. 10 3.000 30.000 100 6. 8 2.800 22.400 64 7. 7 2.600 18.200 49 8. 6 2.700 16.200 36 9. 9 2.900 26.100 81 10. 10 3.100 31.000 100 11. 8 2.700 21.600 64 12. 7 2.400 16.800 49 Tổng 92 31.800 249.100 734 Bài giải 249.100 734 92 (1) 31.800 92 12 (2) a b a b 41 42 04-03-2012 15 2.1.2.3. Phân loại chi phí theo các khoản mục trên báo cáo tài chính - Chi phí thời kỳ - Chi phí sản phẩm 43 a. Chi phí thời kỳ (period costs) Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. 44 b. Chi phí sản phẩm (product costs) Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ. 45 04-03-2012 16 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Doanh nghiệp sản xuất 1. Doanh thu 2. Giá vốn hàng bán a. Giá thành t ... ba yếu tố chi phí cơ bản là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 71 Quá trình vận động của chứng từ ĐƠN ĐẶT HÀNG LỆNH SẢN XUẤT PHIẾU XUẤT KHO NVL PHIẾU THEO DÕI LAO ĐỘNG MỨC PHÂN BỔ CPSXC PHIẾU CHI PHÍ THEO CÔNG VIỆC Chi phí sản xuất từng đơn đặt hàng Chi phí đơn vị sản phẩm Chi phí sản phẩm chưa hoàn thành Giá vốn hàng hóa 72 04-03-2012 25 MẪU SỐ 1: PHIẾU CHI PHÍ THEO CÔNG VIỆC Tên khách hàng: Tên doanh nghiệp: Số hiệu đơn đặt hàng: Địa chỉ: Phiếu chi công việc: Tổng chi phí hoàn tất: Loại sản phẩm: Ngày đặt hàng: Mã số công việc: Ngày kết thúc: Số lượng sản phẩm: Ngày giao hàng: Phân xưởng I Phân xưởng II Tổng hợp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Ngày Phiếu xuất kho số Thành tiền Ngày Phiếu xuất kho số Thành tiền - Phân xưởng I - Phân xưởng II - Tổngcộng Phân xưởng I Phân xưởng II Tổng hợp Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Ngày Phiếu theo dõi lao độngsố Thành tiền Ngày Phiếu theo dõi lao động số Thành tiền - Phân xưởng I - Phân xưởng II - Tổngcộng Phân xưởng I Phân xưởng II Tổng hợp Chi phí SXC phân bổ Chi phí SXC phân bổ Chi phí SXC phân bổ Ngày Tỷ lệ Căn cứ phân bổ Thành tiền Ngày Tỷ lệ Căn cứ phân bổ Thành tiền Phân xưởng I Phân xưởng II Tổngcộng73 2.3.1.2. Kế toán xác định chi phí theo công việc Hệ thống tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Tài khoản 154, 631 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 155 – Thành phẩm: phản ánh giá trị hoàn thành Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của sản phẩm đã được tiêu thụ 74 Dòng chi phí trong phương pháp xác định chi phí theo công việc Chi phí sản xuất (TK 621, 622, 627) Chi phí SXKD dở dang (TK 154 hoặc 631) Thành phẩm tổn kho (TK 155) Phân bổ Hoàn thành Tiêu thụ Giá vốn hàng bán (TK 632) 75 04-03-2012 26 Trình tự hoạch toán chi phí sản xuất theo công việc: 1. Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi nhận: Nợ TK 621 Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 154 hoặc TK 631 Có TK 621 2. Chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng lương, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334, TK 338 Khi kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 154 hoặc TK 631 Có TK 622 76 Chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 627 Có TK 152, 153, 214, 334, 338, Khi kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 154 hoặc TK 631 Có TK 627 Chi phí sản xuất chung có 2 dạng: - Chi phí sản xuất chung phân bổ - Chi phí sản xuất chung thực tế 3. Chi phí sản xuất chung: 77 Chú ý: Khi phân bổ chi phí sản xuất chung, nếu số phân bổ thừa hoặc thiếu thì có các cách giải quyết sau: - Nếu số chênh lệch ít thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài khoản giá vốn hàng bán (TK632) - Nếu số chênh lệch lớn thì số chênh lệch đó sẽ được phân bổ vào các tài khoản theo tỷ lệ số dư của ba tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154), thành phẩm (TK 155) và giá vốn hàng bán (TK 632) 78 04-03-2012 27 Khi đơn đặt hàng thực hiện xong, sản phẩm hoàn thành được chuyển vào kho thành phẩm, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 155 Có TK 154 hoặc 631 Khi thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận: Nợ TK 632 Có TK 155 79 Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành theo công việc TK 154 TK 155 TK 632 TK 152 TK 334, 338 TK có liên quan TK 621 TK 622 TK 627 80 Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên mối quan hệ giữa chi phí chung ước tính hàng năm và hoạt động sản xuất dự tính hàng năm, được thể hiện dưới dạng cơ sở tính toán chung. Cơ sở tính toán chung có thể được tính toán thông qua chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy móc hoạt động, hoặc bất cứ một thước đo trên cơ sở tương đương nào khác có thể giúp phân bổ chi phí chung vào công việc. 81 04-03-2012 28 Việc sử dụng Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung cho phép doanh nghiệp xác định gần đúng tổng chi phí của mỗi công việc khi công việc đó hoàn thành. Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = Chi phí chung ước tính hàng năm Hoạt động sản xuất dự tính hàng năm 82 Tại công ty sản xuất Wallace, chi phí nhân công trực tiếp là cơ sở tính toán. Giả sử: Chi phí sản xuất chung hàng năm ước tính là 280.000đ chi phí nhân công trực tiếp là: 350.000, Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung: (280.000 350.000) x 100% = 80% Điều đó có nghĩa là cứ mỗi một 1.000đ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh, sẽ có 800đ chi phí sản xuất chung được phân bổ vào công việc đó. 83 Ví dụ minnh họa Công ty Oliva ước tính rằng chi phí sản xuất chung hàng năm vào khoảng $300.000. Cơ sở tính toán để ước tính hoạt động hàng năm là: chi phí nhân công trực tiếp $500.000; số giờ lao động trực tiếp 50.000; và số giờ máy chạy 100.000. Hãy tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung theo mỗi cơ sở trên. 84 04-03-2012 29 Ví dụ minh họa 85 2.3. Phương pháp kế toán chi phí và xác định giá thành 2.3.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc 2.3.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 86 2.3.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 2.3.2.1. Nội dung phương pháp Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt một loại sản phẩm, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. 87 04-03-2012 30 Đặc điểm: - Sản phẩm có cùng kích cỡ, hình thái. - Sản phẩm có kích cỡ nhỏ, đơn vị đo lường thường là gr, kg, lít, cái, viên, ống, vỉ, - Giá trị sản phẩm thường thấp, như vở học sinh, đường, sữa, - Sản phẩm được đặt mua sau khi sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất đại trà, rồi sau đó đưa ra thị trường tiêu thụ. Đối tượng tập hợp chi phí: là các công đoạn sản xuất hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp. 88 Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh trong từng phân xưởng gắn liền với quá trình sản xuất liên tục của sản phẩm từ phân xưởng này đến phân xưởng khác. - Mỗi phân xưởng (công đoạn) sản xuất phải có tài khoản – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng (hay công đoạn) sản xuất. - Trên cơ sở đó, xác định chi phí đơn vị của phân xưởng hay công đoạn sản xuất đó. Tất cả chi phí sẽ được tập hợp và trình bày trên báo cáo sản xuất của từng phân xưởng. 89 - Chi phí sản xuất của từng phân xưởng bao gồm: chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh ở phân xưởng cộng với chi phí sản xuất của thành phẩm từ phân xưởng khác chuyển sang. - Bán thành phẩm của phân xưởng trước sẽ là đối tượng chế biến của phân xưởng tiếp theo của doanh nghiệp. Thành phẩm của phân xưởng cuối cùng chính là thành phẩm của doanh nghiệp và nó được chuyển nhập kho và tiêu thụ. 90 04-03-2012 31 Quy trình sản xuất của công ty sản xuất nước đóng chai Coca – cola Ví dụ một số công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí theo quá trình trên thế giới như: Coca – cola, Pepsi, Shell, Intel, Dupont, Quy trình sản xuất Pha trộn Đóng chai Đóng gói 91 Dòng phân bổ chi phí theo quá trình 92 2.3.1.2. Kế toán xác định chi phí theo công việc Hệ thống tài khoản sử dụng: Tải khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tải khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Tài khoản 154, 631 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 155 – Thành phẩm Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán 93 04-03-2012 32 Dòng chi phí của giá thành trong phương pháp xác định chi phí theo quá trình Chi phí sản xuất Nguyên vật liệu Nhân công Sản xuất chung Phân bổ Thành phẩm tồn kho Kết chuyển giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Chi phí SX dở dang Phân xưởng I Chi phí SX dở dang Phân xưởng II Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh 94 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nếu nguyên vật liệu xuất kho cho phân xưởng nào thì ghi Nợ tài khoản – chi phi sản xuất kinh doanh dở dang của phân xưởng đó. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ ghi nhận: Nợ TK 621 – NVL trực tiếp, phân xưởng sản xuất I, II Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phi sản xuất kinh doanh dở dang cho từng phân xưởng, kế toán sẽ ghi nhận: 1a. Nợ TK 154 – phân xưởng I Có TK 621 – phân xưởng I 1b. Nợ TK 154 – phân xưởng II Có TK 621 – phân xưởng II 95 2. Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng tiền lương của từng phân xưởng để xác định chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng trong kỳ, kế toán ghi nhận: Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp, phân xưởng I, II Có TK 334, 338 Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán ghi nhận: 2a. Nợ TK 154 – phân xưởng I Có TK 622 – phân xưởng I 2b. Nợ TK 154 – phân xưởng II Có TK 622 – phân xưởng II 96 04-03-2012 33 3. Chi phí sản xuất chung Khi chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng phân xưởng (công đoạn) sản xuất, kế toán ghi nhận: Nợ TK 154– chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng I, II Có TK 627 – chi tiết cho từng phân xưởng 97 4. Phản ánh sự vận động của sản phẩm Nếu giá trị sản phẩm hoàn thành được chuyển từ phân xưởng (công đoạn) sản xuất I sang phân xưởng (công đoạn) sản xuất II kế tiếp để tiếp tục chế biến, kế toán ghi nhận: Nợ TK – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng II Có TK – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng I Nếu sản phẩm của doanh nghiệp được chế biến trải qua nhiều phân xưởng (công đoạn) sản xuất kế tiếp nhau, kế toán ghi nhận: Nợ TK – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng n Có TK – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng (n-1) 98 5. Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đã hoàn thành ở phân xưởng hay công đoạn sản xuất cuối cùng và nhập kho thành phẩm, kế toán ghi nhận: Nợ TK 155 – thành phẩm Có TK - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân xưởng n 6. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được bán, tiêu thụ, kế toán ghi nhận: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm 99 04-03-2012 34 Lập báo cáo sản xuất Báo cáo sản xuất gồm có 5 phần chính sau đây: Phần 1: Kê khai số lượng sản xuất trong kỳ Phần 2: Kê khai số lượng sản xuất chuyển đi và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Phần 3: Kế toán chi phí sản xuất Phần 4: Tính toán chi phí đơn vị sản xuất Phần 5: Phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 100 Đối với việc kê khai số lượng sản xuất và số lượng sản phẩm tương đương Số lượng SP đầu kỳ + Số lượng SP mới được đưa vào sản xuất trong kỳ = Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở dang cuối kỳ 101 Số lượng sản phẩm tương đương: là số lượng sản phẩm quy đổi của sản phẩm hay công việc thực hiện cho khối lượng dở dang trong kỳ căn cứ trên tỷ lệ hoàn thành của từng yếu tố sản xuất so với thành phẩm của phân xưởng đó. 102 04-03-2012 35 Ví dụ: Ở phân xưởng I của Công ty Mora có 2.000 đơn vị sản xuất dở dang cuối kỳ với mức độ hoàn thành chung là 20%. Như vậy, số sản phẩm tương đương so với thành phẩm của phân xưởng I đối với 2.000 đơn vị sản phẩm này là: 2.000 x 20% = 400 103 Có hai phương pháp xác định số lượng sản phẩm tương đương: - Phương pháp bình quân - Phương pháp nhập trước xuất trước 104 Xác định số lượng sản phẩm tương đương theo phương pháp bình quân: số lượng sản phẩm tương đương của phân xưởng (công đoạn) sản xuất = số lượng sản phẩm hoàn thành của phân xưởng (công đoạn) sản xuất + số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của SP dở dang cuối kỳ số lượng sản phẩm hoàn thành tương được của SP dở dang cuối kỳ = Sản lượng SP dở dang cuối kỳ X Tỷ lệ % hoàn thành của SP dở dang cuối kỳ 105 04-03-2012 36 Xác định số lượng sản phẩm tương đương theo phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Việc tính toán sản phẩm hoàn thành tương đương được chi làm 3 nhóm: Nhóm 1: sản phẩm dở dang đầu kỳ được tiếp tục chế biến và hoàn thành cuối kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ X Tỷ lệ chế biến chưa thực hiện Nhóm 2: sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và hoàn thành cuối kỳ Số lượng sản phẩm tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và hoàn thành cuối kỳ = Số lượng sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và hoàn thành cuối kỳ Nhóm 3: sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ X Tỷ lệ chế biến đã thực hiện 106 Chú ý: Đối với các loại chi phí phát sinh từ đầu của quá trình sản xuất tham gia trong sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cùng mức độ như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí bán thành phẩm giai đoạn trước, tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100% Đối với các loại chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia trong sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành như chi phí chế biến trong giai đoạn, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ tùy theo mức độ đã hoàn thành. 107 Ví dụ: Công ty sản xuất Chip điện tử Y có tài liệu về sản xuất sản phẩm như sau: 1. Số lượng sản phẩm dở dang đầu tháng 01/20XX là 100 sản phẩm A với mức độ hoàn thành 40%. Số sản phẩm này tiếp tục chế biến hoàn thành trong tháng 2. 2. Số lượng sản phẩm đưa vào sản xuất trong tháng 2 là 1.500 sản phẩm. Trong kỳ hoàn thành 1.300 sản phẩm và còn dở dang cuối kỳ là 200 sản phẩm với mức độ hoàn thành là 50%. Tính số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo phương pháp bình quân và phương pháp FIFO.108 04-03-2012 37 Bài giải: 1. Theo phương pháp bình quân: - Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 100 + 1.300 + 200 = 1.600 (sản phẩm) - Đối với khoản mục chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung): Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 100 + 1.300 + 200x50% = 1.500 (sản phẩm) 109 Theo phương pháp FIFO: - Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ 100 x 0% = 0 Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất và hoàn thành cuối kỳ 1.300 x 100% = 1.300 Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ 200 x 100% = 200 Tổng cộng 1.500 (sản phẩm) 110 - Đối với khoản mục chi phí chế biến: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ 100 x 60% = 60 Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất và hoàn thành cuối kỳ 1.300 x 100% = 1.300 Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ 200 x 50% = 100 Tổng cộng 1.460 (sản phẩm) 111 04-03-2012 38 KẾT THÚC CHƯƠNG 2 112
File đính kèm:
- bai_giang_mon_ke_toan_quan_tri_chuong_2_chi_phi_va_gia_thanh.pdf