Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và Internet - Hoàng Thanh Hòa

Mạng là gì?

- Là một hệ thống đường truyền kết nối với nhau

- Đảm bảo sự truyền tin giữa các thiết bị khác nhau

trong hệ thống

→ Mục tiêu: Các thiết bị trong mạng có thể liên lạc,

truyền tin cho nhau

Mạng máy tính là gì?

- Là tập hợp các máy tính và thiết bị được kết nối với

nhau thông qua phương tiện truyền thông và theo

một kiến trúc mạng xác định.

- Thông qua mạng máy tính các thiết bị có thể dùng

chung dữ liệu và chia sẻ tài nguyên với nhau

pdf 102 trang kimcuc 16640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và Internet - Hoàng Thanh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và Internet - Hoàng Thanh Hòa

Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và Internet - Hoàng Thanh Hòa
Giảng viên: Hoàng Thanh Hòa
hthoa@cofer.edu.vn 1
2Mục tiêu môn học:
• Nắm rõ các khái niệm, các loại cấu trúc, các mô hình
mạng máy tính cơ bản.
• Nắm rõ mô hình chuẩn OSI và bộ giao thức mạng đặc
trưng TCP/IP.
• Hiểu rõ cơ chế hoạt động của các loại trang thiết bị
mạng.
• Hiểu rõ về địa chỉ IP và cách chia subnet.
• Kết nối máy tính vào mạng LAN.
hthoa@cofer.edu.vn
3Phạm vi môn học:
• Tổng quan về mạng máy tính: yêu cầu, ứng dụng, các 
dạng và cấu trúc mạng.
• Các giao thức trong mạng máy tính.
• Khái quát về mạng LAN.
• Các thiết bị mạng cơ bản.
• Các dịch vụ mạng cơ bản.
hthoa@cofer.edu.vn
4Tổ chức học tập:
• 20 tiết lý thuyết = 4 buổi
• 8 tiết thực hành = 16 tiết (4 buổi).
• 2 bài kiểm tra (1 lý thuyết+ 1 thực hành).
• Tự học+ bài tập nhóm: 60 tiết
hthoa@cofer.edu.vn
5Tài liệu học tập:
• Tài liệu môn Mạng Máy Tính- Hoàng Thanh Hòa.
• Mạng Máy tính- Nguyễn Văn An- NXB Giáo Dục
• Hướng dẫn học tập mạng máy tính- Học viện công 
nghệ bưu chính viễn thông.
• Giáo trình môn học Mạng Máy Tính- Đại học Bách 
khoa Đà Nẵng
hthoa@cofer.edu.vn
6• Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và Internet.
• Chương 2: Mô hình tham chiếu OSI.
• Chương 3: Môi trường truyền dẫn và thiết bị mạng
• Chương 4: Bộ giao thức TCP/IP và địa chỉ IP.
• Chương 5: Cơ sở về giao thức định tuyến.
hthoa@cofer.edu.vn
7Khái quát về mạng máy tính1.1.
1.2. Các loại mô hình mạng
1.3. Mạng cục bộ - LAN
1.4. Mạng Internet
1.5. Mạng riêng ảo VPN
hthoa@cofer.edu.vn
81.1.1. Khái niệm mạng máy tính
1.1.2. Các thành phần của mạng 
máy tính
1.1.3. Ứng dụng của mạng máy 
tính
1.1.4. Phân loại mạng máy tính
hthoa@cofer.edu.vn
• Mạng là gì?
9
MẠNG
hthoa@cofer.edu.vn
• Mạng là gì?
- Là một hệ thống đường truyền kết nối với nhau
- Đảm bảo sự truyền tin giữa các thiết bị khác nhau 
trong hệ thống
→ Mục tiêu: Các thiết bị trong mạng có thể liên lạc, 
truyền tin cho nhau
10hthoa@cofer.edu.vn
• Mạng máy tính là gì?
11hthoa@cofer.edu.vn
• Mạng máy tính là gì?
- Là tập hợp các máy tính và thiết bị được kết nối với 
nhau thông qua phương tiện truyền thông và theo 
một kiến trúc mạng xác định.
- Thông qua mạng máy tính các thiết bị có thể dùng 
chung dữ liệu và chia sẻ tài nguyên với nhau
12hthoa@cofer.edu.vn
Thiết bị 
đầu cuối
Thiết bị 
mạng
Giao thức 
truyền 
thông
13
- Là thiết bị giao tiếp với người 
dùng.
- Thông qua đó con người có thể 
làm việc qua mạng.
- VD: PC, Laptop, ĐTDĐ, 
Camera
- Là các thiết bị để kết nối mạng và 
thực hiện truyền dữ liệu trong mạng.
- VD: Cable, Router, Switch
- Là các quy ước 
truyền thông.
- Các thiết bị trong 
mạng phải t ân thủ 
mới có thể gia tiếp 
được với nhau.
→ Ngôn ngữ chung
hthoa@cofer.edu.vn
• Kết nối mạng máy tính để làm gì?
- Chia sẻ chung tài nguyên: dữ liệu, in ấn, ổ cứng
- Tăng độ tin cậy của hệ thống
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác thông tin
- Quản lý tập trung, đảm bảo tính bảo mật cho dữ liệu
14hthoa@cofer.edu.vn
• Mạng cục bộ LAN
• Mạng đô thị MAN
• Mạng diện rộng WAN
• Mạng toàn cầu GAN
Theo khoảng 
cách địa lý
• Mạng chuyển mạch kênh
• Mạng chuyển mạch thông báo
• Mạng chuyển mạch gói
Theo kỹ thuật 
chuyển mạch
• Mạng tuyến tính (BUS)
• Mạng vòng (RING)
• Mạng hình sao (STAR)
• Mạng kết hợp
Theo kiến trúc 
của mạng
15hthoa@cofer.edu.vn
LAN (Local Area Network): 
• Là mạng kết nối các máy tính trong phạm vi nhỏ, 
(như trong phòng, tòa nhà, trường học)
• Có giới hạn về địa lý (<1Km)
• Tốc độ truyền dữ liệu cao, tỷ lệ lỗi khi truyền thấp
16hthoa@cofer.edu.vn
• VD một mô hình mạng LAN đơn giản:
17hthoa@cofer.edu.vn
MAN (Metropolitan Area Network): 
• Là mạng thiết kế cho phạm vi trong thành phố, thị xã 
(< 50Km)
• Kết nối các mạng LAN với nhau bằng các phương tiện 
truyền dẫn như cáp đồng, cáp quang
18hthoa@cofer.edu.vn
WAN (Wide Area Network): 
• Là mạng kết nối máy tính trong cùng quốc gia hay giữa 
các quốc gia cùng châu lục
• Kết nối nhiều mạng LAN và MAN giữa các vùng địa lý 
cách xa nhau bằng đường truyền viễn thông
• Tốc độ truyền dữ liệu thấp
• Độ phức tạp, chi phí thiết bị và công nghệ cao
19hthoa@cofer.edu.vn
20hthoa@cofer.edu.vn
GAN (Global Area Network):
• Là mạng kết nối máy tính trên phạm vi toàn thế giới
• Tập hợp các mạng LAN, MAN, WAN độc lập
• Đường truyền dựa trên hạ tầng viễn thông và vệ 
tinh
→ Mạng internet là một dạng của mạng GAN
21hthoa@cofer.edu.vn
• Kiến trúc mạng (Topology): 
- Là sơ đồ biểu diễn các kiểu sắp xếp, bố trí các 
thành phần trong mạng theo phương diện vật lý
→ cách nối thiết bị với nhau về mặt hình học
22hthoa@cofer.edu.vn
• Các kiểu kiến trúc mạng:
- Mạng tuyến tính (BUS)
- Mạng vòng (RING)
- Mạng hình sao (STAR)
- Mạng kết hợp
23hthoa@cofer.edu.vn
• Dùng 1 dây cáp và nối các máy tính và thiết bị trong 
mạng thành một hàng
• Tín hiệu khi gửi được truyền đến tất cả các máy
• Mỗi lần chỉ có 1 máy được gửi dữ liệu lên mạng
Máy 4
Máy 3
Máy 2
Máy 1
24hthoa@cofer.edu.vn
• Ưu điểm: 
- Sử dụng ít thiết bị, dễ triển khai, giá thành rẻ
- Dễ dàng mở rộng mạng khi cần
• Nhược điểm:
- Khi số lượng máy lớn thì hiệu suất đường truyền 
chậm
- Khi gặp sự cố thì sẽ gây lỗi toàn hệ thống
- Khó phát hiện lỗi nên rất khó bảo trì
25hthoa@cofer.edu.vn
• Giống với mạng hình 
BUS nhưng 2 đầu cuối 
khép kín
• Các gói tin luân 
chuyển trên mạng 
theo 1 hướng
• Mỗi thiết bị là một bộ 
khuếch đại
hthoa@cofer.edu.vn 26
• Ưu điểm: 
- Sử dụng ít thiết bị, giá thành rẻ
- Tốc độ truyền dữ liệu, độ tin cậy cao
- Dễ kiểm soát và giải quyết sự cố
• Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc mở rộng mạng
- Khi một trạm hỏng thì toàn mạng ngừng hoạt động
27hthoa@cofer.edu.vn
• Các máy tính được nối vào một thiết bị trung tâm 
(Hub hoặc Switch)
• Tín hiệu qua thiết bị trung tâm được khuếch đại và: 
- Truyền đến máy nhận nếu TBTT là Switch
- Truyền đến tất cả các máy còn lại nếu TBTT là 
Hub
28hthoa@cofer.edu.vn
12
3
4
• Mô hình mạng hình sao với HUB:
29hthoa@cofer.edu.vn
• Ưu điểm: 
- Cấu trúc đơn giản, dễ triển khai
- Khi một máy bị hỏng sẽ không ảnh hưởng đến toàn 
mạng
- Dễ dàng mở rộng mạng khi cần
• Nhược điểm:
- Chi phí cho cáp và thiết bị tốn kém hơn
- Thiết bị trung tâm hỏng thì toàn mạng ngừng hoạt 
động
30hthoa@cofer.edu.vn
31hthoa@cofer.edu.vn
• Kỹ thuật chuyển mạch là gì?
- Là quá trình thực hiện đấu nối và chuyển thông tin 
cho người dùng thông qua hạ tầng mạng
- Gồm 2 chức năng:
➢ Tìm đường đi cho thông tin
➢ Chuyển tiếp thông tin
- Mỗi node mạng có chức năng hướng dữ liệu tới đích
• Node mạng: là các thiết bị mạng có thể gán địa chỉ IP 
cho nó (VD: Máy tính, laptop, ĐTDĐ, Router)
32hthoa@cofer.edu.vn
• Tại sao phải dùng kỹ thuật chuyển mạch?
33hthoa@cofer.edu.vn
• Gồm có:
- Mạng chuyển mạch kênh
- Mạng chuyển mạch thông báo
- Mạng chuyển mạch gói
34hthoa@cofer.edu.vn
• Là mạng phục vụ trao đổi thông tin bằng cách thiết 
lập một kênh trực tiếp giữa các đối tượng sử dụng
• Dữ liệu truyền trên kênh cố định này và duy trì kênh 
truyền đến khi có máy ngắt liên lạc.
• Xử lý thông tin qua 3 giai đoạn:
- Thiết lập kênh truyền
- Duy trì kênh truyền
- Giải phóng kênh truyền khi có máy hết nhu cầu
35hthoa@cofer.edu.vn
• Mô hình chuyển mạch kênh:
Dữ liệu 
Trạm 4
Máy A Máy BTrạm 1
Trạm 2
Trạm 3 Trạm 5
Trạm 6
36hthoa@cofer.edu.vn
• Ưu điểm:
- Độ tin cậy cao, thất thoát tín hiệu nhỏ
- Thích hợp cho việc vận chuyển dữ liệu tốc độ cao, 
yêu cầu độ trễ nhỏ.
• Nhược điểm:
- Tiêu tốn tài nguyên lớn, hiệu suất thấp
- Lãng phí thời gian do giai đoạn thiết lập và giải 
phóng kênh
37hthoa@cofer.edu.vn
BA
D
C
Máy 1
Máy 2
• Tin tức cần truyền là bản tin sẽ được gửi đến node gốc 
kèm theo thông tin điều khiển.
• Mỗi node phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin điều 
khiển để chọn đường và gửi yêu cầu tới node tiếp theo.
38hthoa@cofer.edu.vn
• Ưu điểm:
- Hiệu suất sử dụng đường truyền cao
- Có thể điều việc khiển truyền tin bằng cách sắp xếp 
độ ưu tiên
- Có thể gửi thông báo cùng lúc tới nhiều địa chỉ
• Nhược điểm:
- Độ trễ cao do việc lưu trữ bản tin tại các node
- Phí tổn lưu trữ tạm thời cao, đòi hỏi các node phải có 
bộ nhớ có dung lượng lớn
39hthoa@cofer.edu.vn
• Dữ liệu được chia thành nhiều gói nhỏ (packet), được 
kết nối và truyền trên nhiều đường khác nhau
• Gói tin có phần thông tin điều khiển (header) chứa 
thông tin địa chỉ và số thứ tự gói 
• Tại các node, gói tin được lưu giữ tạm thời để tìm 
đường và chuyển tiếp đến các node sau
• Tại đầu thu tiến hành sắp xếp các gói trở lại
40hthoa@cofer.edu.vn
AB
C
DMáy 1
Máy 2
• Các gói tin được chia nhỏ nên giảm độ trễ tại các node
• Xử lý lỗi hoặc truyền tại gói tin nhanh hơn
• Giảm tắc nghẽn, tăng tốc độ truyền tin
41hthoa@cofer.edu.vn
• Mô hình xử lý tập trung
• Mô hình xử lý phân phối
• Mô hình mạng cộng tác
1.2.1. Mô hình 
xử lý mạng
• Workgroup
• Domain
1.2.2. Mô hình 
quản lý mạng
• Mạng ngang hàng
• Mạng khách chủ
1.2.3. Mô hình 
điều hành mạng
hthoa@cofer.edu.vn 42
• Gồm có:
- Mô hình xử lý mạng tập trung
- Mô hình xử lý mạng phân phối
- Mô hình xử lý mạng cộng tác
hthoa@cofer.edu.vn 43
• Toàn bộ tiến trình xử lý diễn ra tại máy trung tâm
• Các máy trạm chỉ hoạt động như thiết bị xuất nhập mà 
không lưu trữ hay xử lý dữ liệu.
hthoa@cofer.edu.vn 44
• Ưu điểm:
- Dữ liệu quản lý tập trung, tính bảo mật cao, dễ dàng 
backup
- Chi phí cho thiết bị thấp
• Nhược điểm:
- Khó đáp ứng cho nhiều ứng dụng
- Tốc độ truy xuất dữ liệu thấp
hthoa@cofer.edu.vn 45
• Các máy tính hoạt động độc lập, công việc được tách 
nhỏ và giao cho nhiều máy 
• Các máy tính có thể trao đổi dữ liệu và dịch vụ
hthoa@cofer.edu.vn 46
• Ưu điểm:
- Tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh
- Không giới hạn các ứng dụng
• Nhược điểm:
- Dữ liệu lưu trữ rời rạc, khó đồng bộ, backup và rất dễ 
nhiễm virus
hthoa@cofer.edu.vn 47
• Các máy tính có thể hợp tác cùng nhau thực hiện một 
công việc 
• Một máy tính có thể chạy các ứng dụng của một máy 
khác nằm trong mạng
• Ưu điểm: Tốc độ nhanh, mạnh
• Nhược điểm: dữ liệu phân tán nên khó đồng bộ, 
backup, dễ nhiễm virut.
hthoa@cofer.edu.vn 48
Mô hình Workgroup Mô hình Domain
- Các máy tính có quyền 
hạn ngang nhau
- Các máy tự bảo mật và 
quản lý tài nguyên của 
mình
- Máy tính tự tiến hành 
chứng thực cho người 
dùng cục bộ
Máy Domain có nhiệm vụ:
- Quản lý và chứng thực 
người dùng
- Quản lý tài nguyên hệ 
thống
- Cấp quyền cho người 
dùng
- Cung cấp dịch vụ và quản 
lý máy trạm
hthoa@cofer.edu.vn 49
• Gồm có:
- Mô hình mạng ngang hàng (Peer to Peer network)
- Mô hình mạng khách chủ (Client – Server network)
hthoa@cofer.edu.vn 50
• Cung cấp kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không 
có máy đóng vai trò phục vụ
• Một máy tính vừa là Server vừa là client
• Người dùng chịu trách nhiệm điều hành, chia sẻ tài 
nguyên của máy mình
hthoa@cofer.edu.vn 51
• Ưu điểm:
- Dẽ dàng cài đặt, tổ chức và quản trị
- Chi phí thiết bị thấp
- Thích hợp với tổ chức nhỏ, số lượng máy ít
• Nhược điểm:
- Dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp, dễ bị xâm 
nhập
- Tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó tìm kiếm
hthoa@cofer.edu.vn 52
• Có một hệ thống máy tính cung cấp tài nguyên và dịch 
vụ cho toàn hệ thống mạng sử dụng là Server.
• Hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ 
này gọi là máy client
hthoa@cofer.edu.vn 53
• Máy Server phải có cấu hình mạnh hoặc chuyên dụng
- File server: phục vụ hệ thống tập tin
- Print server: phục vụ nhu cầu in ấn
- Mail server: phục vụ dịch vụ gửi nhận e-mail
- Web server: cung cấp dịch vụ về web
- Database server: dịch vụ lưu trữ, tìm kiếm thông tin
- ..
hthoa@cofer.edu.vn 54
• Ví dụ về mô hình mạng khách chủ:
hthoa@cofer.edu.vn 55
• Ưu điểm:
- Dữ liệu lưu trữ tập trung nên dễ quản lý, bảo mật, 
backup và đồng bộ với nhau
- Tài nguyên và dịch vụ quản lý tập trung nên dễ chia 
sẻ và quản lý, phục vụ được nhiều người dùng
• Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư tốn kém do thiết bị đắt tiền
- Phải có người quản trị cho hệ thống
hthoa@cofer.edu.vn 56
• Đặc trưng địa lý
• Đặc trưng về tốc độ truyền
• Đặc trưng về độ tin cậy
• Đặc trưng về quản lý
• Đặc trưng về cấu trúc
1.3.1. Những đặc 
trưng cơ bản của 
mạng LAN
• Phương thức CSMA/CD
• Phương pháp Token Bus
• Phương pháp Token Ring
• Phương pháp CSMA/CA
1.3.2. Các phương 
pháp truy nhập 
đường truyền vật 
lý
hthoa@cofer.edu.vn 57
• Đặc trưng về địa lý:
- Cài đặt trong phạm vi nhỏ (<1Km)
- Chỉ mang tính tương đối
• Đặc trưng về tốc độ truyền:
- Mạng LAN thường có tốc độ cao hơn các loại mạng 
khác như MAN, WAN..
- Có thể đạt tới 100 Mb/s
hthoa@cofer.edu.vn 58
• Đặc trưng về độ tin cậy:
- Tỷ lệ lỗi trên đường truyền thấp, từ 10-8 đến 10-11
- Có độ tin cậy cao hơn nhiều so với WAN
• Đặc trưng về quản lý:
- Thường là sở hữu riêng của 1 người, 1 tổ chức
hthoa@cofer.edu.vn 59
• Đặc trưng về cấu trúc mạng:
Tất cả các mạng máy tính đều có chung một số thành 
phần chức năng nhất định:
- Máy chủ: cung cấp tài nguyên cho người dùng
- Máy khách: truy cập vào máy chủ và sử dụng tài 
nguyên
- Phương tiện truyền dẫn: cách thức và vật liệu
- Dữ liệu dùng chung: tập tin do máy chủ cung cấp
- Tài nguyên: Tập tin, máy in, ứng dụng 
hthoa@cofer.edu.vn 60
• Là quy tắc chung mà các trạm phải tuân thủ để đảm bảo 
sự truyền tin trên mạng diễn ra tốt đẹp
• Mỗi loại cấu trúc mạng thường có các phương pháp 
khác nhau
• Gồm có:
- Phương pháp đa truy nhập CSMA/CD
- Phương pháp Token Bus
- Phương pháp Token Ring
- Phương pháp đa truy nhập CSMA/CA
hthoa@cofer.edu.vn 61
CSMA/CD: (Carrier Sense Multiple Access with 
Collision Avoidance) 
• Là phương pháp đa truy nhập sử dụng sóng mang có 
phát hiện xung đột
• Sử dụng cho mạng tuyến tính BUS
• Mọi trạm đều có thể truy nhập vào BUS một cách ngẫu 
nhiên nên dễ dẫn tới xung đột Máy 4
Máy 3
Máy 2
Máy 1
hthoa@cofer.edu.vn 62
• Nguyên tắc hoạt động của CSMA: 
- Trước khi truyền dữ liệu, các trạm phải “nghe” xem 
đường truyền bận hay rỗi
- Nếu đường truyền rỗi thì thực hiện truyền tin
- Nếu đường truyền bận trạm phải thực hiện 1 trong 3 
giải thuật:
➢Tạm rút lui chờ đợi trong 1 thời gian ngẫu 
nhiên rồi lại tiếp tục “nghe”
➢Trạm “nghe” đến khi rỗi thì truyền dữ liệu đi với 
xác suất =1
➢Trạm “nghe” đến khi rỗi thì truyền dữ liệu đi với 
xác suất bằng 0<p<1
hthoa@cofer.edu.vn 63
• Ưu điểm: 
- Giải thuật 1: Tránh xung đột hiệu quả
- Giải thuật 2: Giảm được thời gian chết
- Giải thuật 3: Tối thiểu hóa được xung đột và thời gian 
chết
hthoa@cofer.edu.vn 64
• Nhược điểm: 
- Giải thuật 1: Có thể có thời gian chết khi 2 máy cùng 
đợi
- Giải thuật 2: Có khả năng xảy ra xung đột cao
- CSMA chỉ nghe trước khi nói mà không nghe trong khi 
nói, có xung đột thì trạm vẫn không nhận biết
hthoa@cofer.edu.vn 65
hthoa@cofer.edu.vn 66
• Giải pháp CSMA/CD:
- Khi truyền, trạm vẫn tiếp tục nghe
- Nếu phát hiện xung đột thì ngừng truyền, nó sẽ gửi 
broadcast một gói tin báo hiệu cho các máy trên 
mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường 
truyền
- Chờ đợi một thời gian ngẫu nhiên rồi tiếp tục truyền 
theo các giải thuật CSMA.
hthoa@cofer.edu.vn 67
• Giải pháp CSMA/CD:
hthoa@cofer.edu.vn 68
• Là phương pháp dùng thẻ bài trong mạng tuyến tính 
(BUS)
• Sử dụng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập
• Thẻ bài di chuyển trên một vòng logic
hthoa@cofer.edu.vn 69
• Nguyên tắc hoat động:
- Khi một trạm nhận được thẻ bài, nó được phép truy 
nhập đường truyền trong 1 khoảng thời gian xác định.
- Khi hết thời gian hoặc truyền xong dữ liệu thì nó 
chuyển thẻ bài cho trạm tiếp theo trên vòng logic.
- Trạm tiếp theo nhận được thẻ bài thì tiến hành tương 
tự
hthoa@cofer.edu.vn 70
• Thiết lập vòng logic:
- Vòng logic thiết lập giữa các trạm cần truyền dữ liệu
- Có số thứ tự mà trạm cuối liền kề với trạm đầu tiên
- Mỗi trạm biết địa chỉ trạm liền kề trước và sau nó
- Các trạm không có hoặc chưa có nhu cầu truyền thì 
không đưa vào vòng logic, chúng chỉ được nhận mà 
không được truyền.
hthoa@cofer.edu.vn 71
• Là phương pháp dùng thẻ bài trong mạng vòng 
(RING).
• Sử dụng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập.
• Thẻ bài di chuyển trên đường truyền vật lý.
hthoa@cofer.edu.vn 72
• Nguyên tắc hoạt động:
- Một trạm muốn truyền tin thì phải nhận được thẻ bài 
“rỗi”.
- Trạm đổi thẻ bài sang trạng thái “bận”, tiến hành 
truyền dữ liệu cùng với thẻ bài trên vòng.
- Dữ liệu đến trạm đích phải được sao lại, sau đó cùng 
thẻ đi về trạm nguồn.
- Trạm nguồn xóa bỏ dữ liệu, chuyển thẻ bài sang “rỗi” 
và chuyển tiếp thẻ bài đến trạm khác.
hthoa@cofer.edu.vn 73
• Nguyên tắc hoạt động:
hthoa@cofer.edu.vn 74
CSMA/CA: (Carrier Sense Multiple Access with 
Collision Avoidance)
• Là cơ chế đa truy nhập tránh xung đột, thuộc tầng vật 
lý, kiểm soát truy nhập trong mạng LAN không dây.
• Sử dụng gói tin thông báo ACK
- Máy gửi sau khi gửi tin, nhận về gói tin ACK thì dữ liệu 
đã tới đích.
- Nếu không nhận được gói tin ACK, tiến hành gửi lại
hthoa@cofer.edu.vn 75
• Cơ chế hoạt động:
1. Trước khi gửi, máy gửi sẽ thăm dò trạng thái kênh:
- Thực hiện “nghe” đường truyền, đến khi trạng thái 
đường truyền “rỗi”.
- Khi có tín hiệu rỗi, máy đợi 1 khoảng thời gian DIFS, 
rồi gửi 1 khung điều khiển RTS.
hthoa@cofer.edu.vn 76
• Cơ chế hoạt động:
hthoa@cofer.edu.vn 77
• Cơ chế hoạt động:
2. Sau khi nhận được RTS và đợi 1 khoảng thời gian SIFS, 
máy nhận gửi 1 khung điều khiển CTS báo với máy gửi 
là đã sẵn sàng nhận tin
3. Máy gửi tiến hành gửi dữ liệu chính DATA
4. Máy nhận đợi 1 khoảng thời gian SIFS, gửi 1 thông 
báo ACK, thông báo đã nhận được dữ liệu
hthoa@cofer.edu.vn 78
• Cơ chế tránh xung đột:
- Sử dụng cơ chế NAV- Network Allocation Vector
- Khi một máy gửi khung RTS, thì khung này cũng chứa 
đựng thông tin về khoảng thời gian cần thiết chiếm 
dụng kênh truyền. Những máy khách bị ảnh hưởng 
bởi việc truyền tải này sẽ tạo ra một bộ đếm thời gian 
NAV.
- NAV sẽ cho biết khoảng thời gian trước khi máy trạm 
có thể kiểm tra trạng thái của kênh truyền.
hthoa@cofer.edu.vn 79
Lịch sử ra đời mạng internet1.4.1
1.4.2 Cấu trúc mạng Internet
1.4.3 Các tiêu chuẩn kết nối thiết bị
1.4.4 Các tiêu chuẩn nhận dạng thiết bị
1.4.5 Tên miền và địa chỉ IP
1.4.5 Chu trình chuyển giao thông tin
hthoa@cofer.edu.vn 80
• Những năm 1960, ARPA được giao nhiệm vụ nghiên 
cứu kỹ thuật liên mạng (internet).
• Đây là mạng chuyển mạch gói đầu tiên: ARPAnet
• 1974 Vinton G.Cerf và Robert O.Kahn đưa ra ý tưởng 
thiết kế một bộ giao thức mạng là tiền thân của 
TCP/IP.
• 1983: TCP/IP thành phương tiện kết nối hệ thống 
UNIX.
• 1984: ARPAnet được chia ra 2 nhóm: 
- MILnet: dành cho quốc phòng.
- ARPAnet: dành cho nghiên cứu và phát triển.
hthoa@cofer.edu.vn 81
• Mạng Internet gồm nhiều mạng con (sub-network) 
kết nối với nhau thông qua các thiết bị.
• Mạng con có thể sử dụng nhiều công nghệ ghép nối 
khác nhau mà vẫn giao tiếp được với nhau.
• Có 2 cách để kết nối internet:
- Máy tính nối vào mạng LAN (WAN) và mạng này kết 
nối Internet.
- Máy tính nối thẳng đến trạm ISP, qua đó kết nối với 
internet
hthoa@cofer.edu.vn 82
hthoa@cofer.edu.vn 83
• Các mạng LAN ngày nay sử dụng kỹ thuật Ethernet có 
dây hay Ethernet không dây (802.11b, 802.11g, 
802.11a, 801.11c). 
• Các máy tính liên lạc với nhau dựa vào bộ tiêu chuẩn 
chung là giao thức Internet.
• Tiêu chuẩn cơ bản nhất để kết nối mọi thiết bị vào 
mạng internet là bộ giao thức IP (Internet Protocol).
hthoa@cofer.edu.vn 84
• Khi kết nối vào mạng Internet, máy vi tính sẽ được 
cung cấp một địa chỉ IP gồm một chuỗi số.
• Địa chỉ IP xác định mỗi máy khác nhau trên mạng, là 
địa chỉ duy nhất.
• Địa chỉ IP trên mạng không cố định, có thể thay đổi 
tùy vào thời điểm.
• Phiên bản IPv4 đang được dùng phổ biến hiện nay
hthoa@cofer.edu.vn 85
• Địa chỉ IP là một địa chỉ đơn nhất định danh một thiết 
bị để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy 
tính.
• Tất cả các máy chủ Internet (server) có địa chỉ IP 
riêng.
VD: 24h.com.vn → 125.212.196.166
• Tên miền: chuyển địa chỉ IP sang dạng chữ viết.
• Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System)
hthoa@cofer.edu.vn 86
• Quy trình hoạt động của DNS:
hthoa@cofer.edu.vn 87
1. Khi nhập địa chỉ trang Web (24h.com.vn), máy tính gửi 
tên miền này đến một máy chủ DSN định trước, máy 
chủ gửi lại thông điệp là IP của trang Web.
2. Trình duyệt gửi yêu cầu kết nối tới trang Web.
3. Yêu cầu kết nối qua nhiều bộ định tuyến (router), đến 
bộ định tuyến gần máy chủ nhất.
4. Máy chủ sẽ gửi thông tin cần thiết về máy, hiện thị nội 
dung cần xem.
5. Thường chu trình chuyển giao có số bước từ 5-30.
hthoa@cofer.edu.vn 88
hthoa@cofer.edu.vn 89
VPN- Virtual Private Network
• Là một mạng riêng sử dụng mạng công cộng (thường 
là Internet) để kết nối với người dùng hoặc địa điểm 
từ xa tới một mạng LAN trung tâm.
hthoa@cofer.edu.vn 90
VPN- Virtual Private Network
• Gồm có: 
- Remote Access VPN: cho phép thực hiện các kết nối 
truy nhập từ xa đối với người sử dụng di động
- Site- to- Site VPN: Dùng để kết nối mạng tại các vị trí 
khác nhau thông qua VPN, gồm 2 loại: Intranet VPN
và Extranet VPN.
hthoa@cofer.edu.vn 91
Mô hình mạng VPN cơ bản:
hthoa@cofer.edu.vn 92
• Cấu trúc mạng VPN:
- Đường hầm: kết nối 2 điểm đầu cuối khi cần thiết, 
được giải phóng khi không truyền dữ liệu nữa. Nó 
không phụ thuộc cấu trúc vật lý của mạng.
- Có 2 loại đường hầm: Thường trực (Permanent) và 
tạm thời (Temporary hay Dynamic). 
- Các dịch vụ bảo mật đa dạng cho phép dữ liệu mang 
tính riêng tư
hthoa@cofer.edu.vn 93
• Cấu trúc đường hầm VPN:
hthoa@cofer.edu.vn 94
• Cấu trúc đường hầm VPN:
hthoa@cofer.edu.vn 95
• Mạng riêng ảo hướng tới 3 yêu cầu cơ bản:
- Có thể truy cập bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào bằng 
điều khiển từ xa, thiết bị cầm tay
- Kết nối thông tin liên lạc giữa các chi nhánh, văn 
phòng ở xa.
- Điều khiển việc truy nhập tài nguyên mạng khi cần của 
khách hàng.
hthoa@cofer.edu.vn 96
• Phân loại VPN:
- Remote Access VPNs
- Intranet VPNs
- Extranet VPNs
hthoa@cofer.edu.vn 97
• Cho phép truy cập mạng bất cứ lúc nào bằng Remote, 
mobile, các thiết bị truyền thông của nhân viên
• Remote Access Server (RAS): đặt tại trung tâm, có 
nhiệm vụ xác nhận và chứng thực các yêu cầu gửi tới.
• Những người dùng từ xa hoặc các chi nhánh văn 
phòng chỉ cần cài đặt một kết nối cục bộ đến nhà cung 
cấp dịch vụ ISP hoặc ISP’s POP và kết nối đến tài 
nguyên thông qua Internet.
hthoa@cofer.edu.vn 98
hthoa@cofer.edu.vn 99
• Intranet VPNs được sử dụng để kết nối đến các chi 
nhánh văn phòng của tổ chức đến trung tâm.
hthoa@cofer.edu.vn 100
• Extranet cho phép truy cập những tài nguyên mạng 
cần thiết của các đối tác kinh doanh, chẳng hạn như 
khách hàng, nhà cung cấp, đối tác.
hthoa@cofer.edu.vn 101
hthoa@cofer.edu.vn 102

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mang_may_tinh_chuong_1_tong_quan_ve_mang_may_tinh.pdf