Bài giảng Lý thuyết tài chính công - Chương 8: Ngân sách nhà nước tài trợ bội chi - Trương Minh Tuấn

Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau => Có nhiều khái

niệm khác nhau về NSNN

- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước

- NSNN là bảng cân đối thu chi tiền của nhà nước

- NSNN là kế hoạch tài chính của nhà nước

Thực tế:

Ngân sách nhà nước là một đạo luật tài chính cơ

bản do quốc hội quyết định, thông qua đó các

khoản thu, chi tài chính của nhà nước được thực

hiện trong một niên khóa tài chính.

Đặc điểm

 Mang tính pháp lý, bản thân ngân sách cũng là một bộ

luật phải tuân thủ

 Là bảng dự toán thu – chi, để từ đó thực hiện chính

sách

 Mang tính chính trị: duyệt dự toán ngân sách thể hiện

sự đồng lòng của đại biểu quần chúng (Quốc hội

quyết định ngân sách)

 Là công cụ quản lý: đưa ra các khoản mục thu và

nhiệm vụ chi qua đó kiểm soát được thu nhập – chi

tiêu của chính phủ trong một năm tài khóa

pdf 36 trang kimcuc 8580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết tài chính công - Chương 8: Ngân sách nhà nước tài trợ bội chi - Trương Minh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý thuyết tài chính công - Chương 8: Ngân sách nhà nước tài trợ bội chi - Trương Minh Tuấn

Bài giảng Lý thuyết tài chính công - Chương 8: Ngân sách nhà nước tài trợ bội chi - Trương Minh Tuấn
LOGO www.themegallery.com 
Chương 8: 
178 
Lý thuyết Tài chính công(2 tín chỉ) 
Ngân sách nhà nước 
Tài trợ bội chi 
Nội dung: 
• Đặc điểm và nguyên tắc ngân sách nhà nước 
• Đo lường tình trạng ngân sách 
• Phân tích bội chi ngân sách 
• Tài trợ cho bội chi 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
Khái niệm 
Đặc điểm 
Các nguyên tắc 
179 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau => Có nhiều khái 
niệm khác nhau về NSNN 
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước 
- NSNN là bảng cân đối thu chi tiền của nhà nước 
- NSNN là kế hoạch tài chính của nhà nước 
Thực tế: 
Ngân sách nhà nước là một đạo luật tài chính cơ 
bản do quốc hội quyết định, thông qua đó các 
khoản thu, chi tài chính của nhà nước được thực 
hiện trong một niên khóa tài chính. 
 180 
1.1. Khái niệm 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
181 
1.2. Đặc điểm 
 Mang tính pháp lý, bản thân ngân sách cũng là một bộ 
luật phải tuân thủ 
 Là bảng dự toán thu – chi, để từ đó thực hiện chính 
sách 
 Mang tính chính trị: duyệt dự toán ngân sách thể hiện 
sự đồng lòng của đại biểu quần chúng (Quốc hội 
quyết định ngân sách) 
 Là công cụ quản lý: đưa ra các khoản mục thu và 
nhiệm vụ chi qua đó kiểm soát được thu nhập – chi 
tiêu của chính phủ trong một năm tài khóa 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
182 
1.3. Nguyên tắc quản lý 
Nguyên tắc niên hạn: 
• Nguyên tắc này có thể được tóm tắt với 2 nội dung chính 
(i) Mỗi năm quốc hội phải thông qua NSNN một lần; 
(ii) Chính phủ thi hành NSNN trong thời gian một năm. 
• Tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia, năm ngân sách 
nhà nước có thể bắt đầu từ ngày 1-1 của năm dương lịch 
và kết thúc ngày 31-12 hoặc có thể bắt đầu từ ngày 1 4 
và kết thúc ngày 31- 3. 
• Hạn chế của niên hạn => ngân sách trung hạn 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
183 
1.3. Nguyên tắc quản lý 
Nguyên tắc đơn nhất: 
• Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu, dự 
toán chi cần được trình bày trong một văn kiện duy 
nhất. 
• Quốc hội chỉ xem xét và thông qua ngân sách nhà 
nước bằng một đạo luật duy nhất. 
LOGO 
1. Tổng quan về NSNN 
184 
1.3. Nguyên tắc quản lý 
Nguyên tắc toàn diện: 
• Ngân sách nhà nước phải là một ngân sách toàn 
diện và bao quát 
 => các khoản thu và chi trong NSNN phải được 
hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ 
mọi chương trình tài chính của chính phủ. 
• Tất cả khoản thu và khoản chi của quốc gia phải 
ghi vào trong dự toán ngân sách nhà nước, không 
có sự bù trừ giữa thu và chi. 
LOGO 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
185 
 Giá trị danh nghĩa và giá trị thực. 
 Kế toán tiền mặt và kế toán vốn 
 Ngân sách tĩnh và ngân sách động 
 Bội chi ngân sách 
 Nợ ngầm định 
LOGO 
Giá trị danh nghĩa là giá trị được xác định theo thời 
giá hiện tại. Giá trị thực là giá trị đã được loại trừ 
nhân tố lạm phát => chỉ số lạm phát tăng lên, giá trị 
thực giảm xuống. 
 Cả khoản nợ và bội chi ngân sách đều được công 
bố theo giá trị danh nghĩa 
 Khi giá cả tăng lên kéo theo khoản nợ thực của 
quốc gia giảm xuống. Kết quả này còn được gọi là 
thuế lạm phát đánh vào các chủ nợ. 
186 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.1. Giá trị đo lường 
LOGO 
Ví dụ, trong năm 2006, nợ của Mỹ là 3,91 ngàn tỷ đô 
la và tỷ lệ lạm phát là 1,9%. Như vậy, thuế lạm phát 
trong năm là 0,019 x 3,91 ngàn tỷ đô la = 74 tỷ đô la. 
Bội chi được đo lường theo cách tính truyền thống 
trong năm 2003 là 375 tỷ đô la (chi ngân sách lớn hơn 
thu ngân sách), nhưng nếu như chúng ta tính đến thu 
thuế lạm phát thì bội chi giảm xuống còn 301 tỷ đô la 
(375 – 74 = 301 tỷ đô la). 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.1. Giá trị đo lường 
187 
LOGO 
Kế toán tiền mặt (Cash accounting) là một phương 
pháp đo lường tình trạng tài khóa của chính phủ dựa 
vào dòng tiền chi tiêu thường xuyên và thu thường 
xuyên. 
Kế toán vốn (Capital accounting) là phương pháp đo 
lường tình trạng tài khóa có tính đến những thay đổi 
giá trị của phần tài sản mà chính phủ nắm giữ (sở hữu). 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.2. Kế toán tiền mặt và kế toán vốn 
188 
LOGO 
Ví dụ, chính phủ vay nợ 2 tỷ đô la, trong đó chi tiêu 
thường xuyên 1 tỷ đô la, còn lại 1 tỷ đô la xây dựng cơ 
sở vật chất. 
Sự chi tiêu này đơn giản đã dịch chuyển 1 tỷ đô tiền 
mặt thành 1 tỷ đô la tài sản được theo dõi ở tài khoản 
vốn. Từ tài khoản vốn, chính phủ theo dõi tình hình 
biến động của tài sản này. 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.2. Kế toán tiền mặt và kế toán vốn 
189 
LOGO 
Đo lường tác động chính sách đến ngân sách nhà nước, 
chủ yếu là những thay đổi hành vi của thị trường 
• Ngân sách tĩnh: Nếu không quan tâm đến hành vi 
khi lập ngân sách 
• Ngân sách động: Nếu bao gồm những ảnh hưởng 
của chính sách đến nguồn lực và quy mô khi lập ngân 
sách 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.3. Ngân sách tĩnh và ngân sách động 
190 
LOGO 
Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng chi ngân sách 
nhà nước vượt quá thu ngân sách nhà nước trong một 
năm 
 Tổng thu trong cân đối NSNN < Tổng thu trong cân đối NSNN 
Hiện tượng ngân sách nhà nước không cân đối thể 
hiện trong sự so sánh giữa cung và cầu về nguồn lực 
tài chính của nhà nước. 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.3. Bội chi ngân sách 
191 
LOGO 
Phạm vi tính bội chi ngân sách 
 Tùy theo phạm vi xác định bội chi ngân sách nhà nước 
là bội chi toàn diện, bội chi của chính phủ hay bội chi 
ngân sách trung ương. 
Nội dung kinh tế bội chi ngân sách nhà nước 
 Trên giác độ nội dung kinh tế, cần phải xác định các 
khoản thu, chi trong cân đối ngân sách nhà nước để 
tính mức bội chi ngân sách nhà nước. 
 Xác định thu chi khác nhau => mức bội chi khác nhau 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.3. Bội chi ngân sách 
192 
LOGO 
Liên quan đến một nghĩa vụ mà chính phủ phải hoàn 
trả trong tương lai 
 Ví dụ: thuế bảo hiểm và chương trình an sinh xã hội 
Hàm ý chính sách: sử dụng nguyên lý giá trị thời gian 
của tiền tệ 
Nguyên tắc: Sử dụng giới hạn ngân sách liên thế hệ: 
Thuế đánh vào mỗi thế hệ phải tương xứng với tăng 
trưởng năng suất lao động của mỗi thế hệ 
2. Đo lường tình trạng ngân sách 
2.4. Nợ ngầm định 
193 
LOGO 
Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ 
Vấn đề bội chi của ngân sách địa phương 
Giới hạn bội chi NSNN 
3. Phân tích bội chi NSNN 
194 
LOGO 
Bội chi ngân theo cơ cấu hay được chuẩn hóa 
(Structural budget deficit or Standardized deficit) là 
cách tiếp cận đo lường tình hình tài khóa của chính 
phủ trong dài hạn, loại bỏ các yếu tố ngắn hạn. 
Cách tính: 
 - Đánh giá ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế đến bội chi => 
điều chỉnh theo chu kỳ (dự toán ngân sách cơ bản, rồi 
điều chỉnh) 
 - Tính bội chi ngân sách theo cơ cấu rồi trừ đi các tác 
động ngắn hạn. 
3. Phân tích bội chi NSNN 
3.1. Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ 
195 
LOGO 
Bội chi ngân sách được điều chỉnh theo chu kỳ 
(Cyclically adjusted budget deficit) – cách tiếp cận đo 
lường tình trạng tài khóa của chính phủ nếu như nền kinh 
tế hoạt động ở mức GDP toàn dụng. 
Ví dụ: năm 2003, Văn phòng Ngân sách Mỹ tính toán bội 
chi ngân sách cơ sở: 375 tỷ đô la trong đó 70 tỷ bội chi là 
do kinh tế bị suy thoái, vì thế bội chi ngân sách được điều 
theo chu kỳ là 305 tỷ đô la. Năm 2000, thặng dư ngân 
sách cơ sở là 236 tỷ đô la, trong đó 93 tỷ đô la là do bởi 
nền kinh tế tăng trưởng với mức cao. Vì thế thặng dư 
ngân sách được điều chỉnh là 143 tỷ đô la 
3. Phân tích bội chi NSNN 
3.1. Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ 
196 
LOGO 
Ngân sách địa phương có thể bội chi vì: 
 - Tác động kích thích kinh tế xã hội 
 - Tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ 
Cân đối hài hòa thu – chi NSĐP: 
 - Vay nợ để đáp ứng nhu cầu phát triển nhưng có 
nhiều hạn chế 
 - Phát hành trái phiếu là công cụ phổ biến 
 Lưu ý: Khi nào nên vay nợ? Chiến lược quản lý nợ 
công, cơ chế giám sát như thế nào? 
3. Phân tích bội chi NSNN 
3.2. Bội chi ngân sách địa phương 
197 
LOGO 
Bội chi được chấp nhận khi: 
 - Còn kiểm soát được 
 - Bội chi hợp lý để kích thích tổng cầu (thực hiện 
chính sách phản chu kỳ kinh tế) 
 - Mức hợp lý không quá 5% GDP 
3. Phân tích bội chi NSNN 
3.3. Giới hạn bội chi NSNN 
198 
LOGO 
Nền kinh tế cân bằng : 
 - Nếu –(X-M)/GDP < -5%: khủng hoảng nợ quốc tế 
 - (S-I) không thể kiểm soát trực tiếp 
 => (T-G) nên <5%GDP 
 => Bội chi không có giới hạn cứng. Bội chi hợp lý là 
bội chi cho đầu tư 
3. Phân tích bội chi NSNN 
3.3. Giới hạn bội chi NSNN 
199 
GDP
MX
GDP
GT
GDP
IS
MXGTIS
XIGMTS
)()()(
)()()(
LOGO 
Tăng thu hay cắt giảm chi tiêu 
Phát hành tiền 
Vay nợ trong và ngoài nước 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.1. Các phương thức xử lý bội chi 
200 
LOGO 
 Tăng thu hay cắt giảm chi tiêu 
 Tăng thuế => gia tăng nguồn thu cho chính phủ. 
Tác động đến nguồn tài chính khu vực tư? 
 Cắt giảm chi tiêu => giảm áp lực bội chi 
Tác động đến tổng cầu và mức chi tiêu khu vực 
tư? 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.1. Các phương thức xử lý bội chi 
201 
LOGO 
 Phát hành tiền 
 Phát hành trực tiếp => gia tăng cung tiền = > lạm 
phát 
 Phát hành để tiền tệ hóa trái phiếu chính phủ => 
gia tăng cung tiền => lạm phát 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.1. Các phương thức xử lý bội chi 
202 
LOGO 
 Vay nợ trong và ngoài nước 
=> Gia tăng gánh nặng nợ và áp lực nợ cho quốc gia=> 
Ảnh hưởng đến các biến số kinh tế khác (VD: lãi 
suất, tỷ giá, lạm phát, ) 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.1. Các phương thức xử lý bội chi 
203 
LOGO 
 Theo Lerner: Nợ trong nước là nợ lẫn nhau. Nợ 
nước ngoài: thế hệ tương lai phải gánh chịu 
 Mô hình liên thế hệ cho thấy: ngay cả vay nợ trong 
nước, thế hệ tương lai sẽ bị thiệt thòi hơn 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.2. Gánh nặng nợ nần 
204 
LOGO 
 Mô hình tân cổ điển: tài trợ của chính phủ lấy từ khu 
vực tư, tức là cạnh tranh vốn (crowding out 
hypothesis) => thế hệ tương lai làm việc với năng 
suất và có thu nhập thấp hơn 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.2. Gánh nặng nợ nần 
205 
Hình 9.1 Cân bằng thị trường vốn
K
Lãi suất
(r)
K2
Cầu về
vốn (D1 )
r2
K1
r1
Cung về
vốn (S1 )
LOGO 
Robert Barro (1974): chính phủ vay nợ => nhóm 
người già nhận thấy rằng con cháu của họ sẽ bị thiệt 
hại hơn => Nhóm người già phản ứng gia tăng thu 
nhập dưới dạng di sản để lại cho con cháu với mức 
bằng khoản tiền đủ để trả phần thuế tăng thêm mà thế 
hệ tương lai phải chịu. 
Bằng cách làm này, kết quả không có gì thay đổi thực 
sự. Các thế hệ sẽ có cùng mức tiêu dùng như trước 
khi chính phủ vay nợ. Mỗi thế hệ tiêu dùng chính xác 
một số tiền giống nhau như trước khi chính phủ vay 
nợ. 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.2. Gánh nặng nợ nần 
206 
LOGO 
Nguyên tắc nhận lợi ích 
Sự công bằng giữa các thế hệ 
Cân nhắc về hiệu quả 
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô 
Cân nhắc về đạo đức và chính trị 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
207 
LOGO 
Nguyên tắc nhận lợi ích 
 Những người hưởng lợi từ chương trình chi tiêu cụ 
thể của chính phủ sẽ phải trả tiền vay. 
 Ví dụ, những người muốn sử dụng cách đi vay để cứu 
trợ sau một trận động đất cho rằng thế hệ tương lai 
phải chịu gánh nặng nợ này là công bằng vì họ sẽ 
được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng được xây dựng bằng 
vốn vay. 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
208 
LOGO 
Sự công bằng giữa các thế hệ 
• Vay nợ => đầu tư cơ sở hạ tầng => thế hệ tương lai 
có cuộc sống tốt. 
• Đánh thuế => chuyển giao thu nhập giữa người 
giàu và nghèo trong cùng 1 thế hệ 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
209 
LOGO 
Cân nhắc về hiệu quả 
• Câu hỏi đặt ra ở đây là tài trợ bằng nợ hay bằng 
thuế sẽ tạo nên gánh nặng phụ trội lớn hơn. 
 Thu thuế tạo ra gánh nặng phụ trội 
 Nợ vay gây ra chèn lấn kinh tế 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
210 
LOGO 
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô (Mô hình của Keynes) 
• Khi thất nghiệp xảy ra thì lựa chọn giữa thuế và vay nợ như 
thế nào để tài trợ trong ngắn hạn? 
- Khi thất nghiệp rất thấp thì chi tiêu quá mức của chính phủ 
có thể dẫn tới lạm phát 
 =>Do đó cần phải giảm bớt khả năng chi tiêu ở khu vực 
tư - bằng cách tăng thuế. 
- Khi thất nghiệp cao, chính phủ phải chấp nhận mức thâm 
hụt hợp lý để kích cầu 
=>Sử dụng thuế và thâm hụt để tiếp tục giữ tổng cầu ở 
một mức độ thích hợp, và không lo lắng về việc cân 
đối ngân sách. 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
211 
LOGO 
Cân nhắc về đạo đức và chính trị 
Một số nhà bình luận cho rằng sự lựa chọn giữa thuế 
và vay nợ là một vấn đề đạo đức. 
 Chính phủ có trách nhiệm kiểm soát bội chi : trách 
nhiện và đạo đức 
 Vay nợ => đầu tư công tăng => Tham nhũng 
4. Tài trợ cho bội chi 
4.3. Thu thuế hay vay nợ? 
212 
LOGO www.themegallery.com 
213 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_tai_chinh_cong_chuong_8_ngan_sach_nha_nu.pdf