Bài giảng Kế toán tài chính A4
Bản chất của BCTC
Có nhiều giác độ tiếp cận về BCTC :
BCTC là đầu ra của quy trình kế toán tài
chính
BCTC là phương tiện cung cấp thông tin tài
chính hữu ích để ra quyết định kinh tế
BCTC là phương pháp cân đối, tổng hợp
trong ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
Định nghĩa về BCTC
BCTC là đầu ra của HTTT Kế toán tài
chính, biểu hiện khái quát dưới hình thức
hệ thống các bộ phận báo cáo có mối
liên hệ mật thiết với nhau,
BCTC cung cấp những thông tin phù hợp,
đáng tin cậy, giúp người sử dụng làm cơ
sở để nhận xét, đánh giá và ra quyết định.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán tài chính A4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán tài chính A4
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC TOÂN ÑÖÙC THAÉNG KHOA KEÁ TOAÙN -----# "----- MOÂN HOÏC KEÁ TOAÙN TAØI CHÍNH A4 GIAÛNG VIEÂN: TS. NGUYEÃN PHUÙC SINH ThS. PHAÏM NGOÏC TOAØN ThS. HOAØNG CAÅM TRANG ThS. LEÂ THÒ MYÕ HAÏNH ThS. ÑOÃ NGUYEÂN BÌNH ThS. CHAÂU THANH AN (CPA) KHOA KẾ TOÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH A4 Biên soạn: TS. Nguyễn Phúc Sinh ThS. Phạm Ngọc Toàn, ThS. Hoàng Cẩm Trang, ThS. Lê Thị Mỹ Hạnh, ThS. Đỗ Nguyên Bình, ThS. Châu Thanh An (CPA) 1. BẢN CHẤT – VAI TRÒ CỦA BCTC Bản chất của BCTC Có nhiều giác độ tiếp cận về BCTC : BCTC là đầu ra của quy trình kế toán tài chính BCTC là phương tiện cung cấp thông tin tài chính hữu ích để ra quyết định kinh tế BCTC là phương pháp cân đối, tổng hợp trong ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế Định nghĩa về BCTC BCTC là đầu ra của HTTT Kế toán tài chính, biểu hiện khái quát dưới hình thức hệ thống các bộ phận báo cáo có mối liên hệ mật thiết với nhau, BCTC cung cấp những thông tin phù hợp, đáng tin cậy, giúp người sử dụng làm cơ sở để nhận xét, đánh giá và ra quyết định. Các nhân tố tác động từ môi trường KT Vai trò của BCTC Cung cấp thông tin cho những người có quan hệ lợi ích với doanh nghiệp, kể cả là bên trong hay bên ngoài, ở quá khứ, hiện tại, tương lai. Nói cách khác, BCTC phải có nhiệm vụ hướng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng. Vai trò của BCTC sẽ được thể hiện khác nhau tùy theo đặc trưng của từng quốc gia, có thể thay đổi theo từng điều kiện lịch sử cụ thể. Vai trò của BCTC có thể nhìn theo 2 giác độ: (1) Đáp ứng yêu cầu pháp lý về cung cấp thông tin của doanh nghiệp: thông tin trình bày theo hướng tối thiểu hóa theo quy định (2) Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin: thông tin trình bày theo hướng mở, đa dạng theo nhu cầu 2. TÍNH HỮU ÍCH CỦA BCTC Bản chất và vai trò của BCTC đều gắn với việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng để ra quyết định; Nói cách khác, tính hữu ích của BCTC thể hiện qua những lợi ích mang lại từ việc sử dụng thông tin trình bày trên BCTC. Trong thực tế, lợi ích mang lại từ BCTC đối với các nhóm đối tượng sử dụng có thể khác nhau: Với nhà nước – chủ yếu là để hỗ trợ việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Với các nhà đầu tư vốn – để phân tích, dự báo, so sánh khi xây dựng danh mục đầu tư và ra quyết định đầu tư hiệu quả vv Những lợi ích của các nhóm đối tượng sử dụng có tác động qua lại, hỗ trợ hoặc mâu thuẫn nhau. Các đặc tính làm cho thông tin BCTC trở nên hữu ích Thông tin nói chung tự thân là không hữu ích, Chính những tính chất đặc trưng của thông tin mới làm cho nó trở nên hữu ích qua việc thông tin phải được người sử dụng quan tâm, tin cậy và sử dụng để ra quyết định nhằm mang lại lợi ích cho họ. Các tính chất định tính của thông tin kế toán được FASB và IASB trình bày khá cụ thể (Xem hình) Mục tiêu Cung cấp thông tin về Thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, biến động tài chính Các giả định Cơ sở dồn tích Hoạt động liên tục Đồng tiền cố định Các tính chất đặc trưng Có thể hiểu Phù hợp Đáng tin cậy Có thể so sánh Các hạn chế Kịp thời Lợi ích – chi phí Cân đối giữa các tính chất Các yếu tố của báo cáo tài chính Xác định Đo lường Ghi nhận 3. BCTC CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐẠI DiỆN A. BCTC Trung quốc: BCTC định kỳ của Trung Quốc được thực hiện theo niên lịch, bao gồm các bộ phận sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo lợi nhuận Báo cáo lưu chuyển tiền Thuyết minh Giải trình về tình hình tài chính Một số báo cáo có thể được yêu cầu bổ sung, công bố về tổn thất tài sản, biến động kết cấu nguồn vốn vv Các công ty niêm yết: phải công bố thông tin bộ phận, nhất quán với các chuẩn mực quốc tế; hàng quý phải lập Bảng CĐKT, Báo cáo thu nhập và Thuyết minh; nếu có phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải trình bày bằng hai thứ tiếng Anh và Hoa đối với báo cáo thường niên trên trang web của Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc (CSRC). B. BCTC Mỹ: BCTC thường niên của Mỹ (doanh nghiệp lớn): BCTC cơ bản (bảng CĐKT, các báo cáo thu nhập, thu nhập tổng hợp, lưu chuyển tiền tệ, vốn cổ phần) Báo cáo quản lý Thảo luận và phân tích của BGĐ, Công bố các chính sách kế toán có tác động đến BCTC Thuyết minh Báo cáo so sánh dữ liệu tài chính (chọn lọc) 5 hoặc 10 năm; Báo cáo quý dạng chọn lọc Báo cáo kiểm toán độc lập Trong đó, cần lưu ý các đặc trưng sau: BCTC quý được yêu cầu đối với các công ty niêm yết, nhưng trình bày ngắn gọn, không cần được kiểm toán, và kèm theo những bình luận (commentary) súc tích của ban giám đốc; Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (GAAP) bao gồm tất cả các chuẩn mực kế toán, các luật lệ, quy định được tôn trọng khi soạn thảo BCTC; việc tuân thủ GAAP là sự sát hạch về trình bày hợp lý. Tuy nhiên, FASB và SEC đang quan tâm đến việc chuyển đổi U.S. GAAP từ nền tảng có tính quy tắc (rules-based) hướng đến tính nguyên lý (principles-based) để giảm bớt tính chi tiết, phù hợp hơn đối các công ty con đang hoạt động ở nước ngoài. Các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp phi Nhà nước có vai trò nòng cốt trong việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán về BCTC; tính chất nghề nghiệp và chuyên sâu được chú trọng và có tính phổ biến rất lớn (IACPA đã có hơn 300.000 thành viên); Có sự phân biệt giữa BCTC và báo cáo thuế. Thuế hoãn lại được ghi nhận (accrued) do sự khác biệt tạm thời giữa phương pháp kế toán tài chính và thuế đối với thu nhập, tài sản chịu thuế, được đo lường trên cơ sở suất thuế áp dụng trong tương lai khi các khoản mục liên quan được hoàn nhập. Nền kinh tế Mỹ chủ yếu dựa trên các công ty cổ phần, nên hệ thống BCTC cũng được xây dựng và củng cố theo hướng phục vụ chủ yếu cho các nhà đầu tư và cổ đông; hơn nữa, luật pháp của các tiểu bang lại thường không tương đồng nên các quan điểm nghề nghiệp càng được xem trọng (ngoài các quy định của SEC), thậm chí có thể trở thành cơ sở cho các phán quyết của toà án các cấp; 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Lợi nhuận kế toán trước thuế (Income before tax): Được xác định từ các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán theo quy định của các CMKT, CĐKT Thu nhập chịu thuế (Taxable income): Được xác định từ các khoản doanh thu, thu nhập phải nộp thuế sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý theo quy định của Luật thuế Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế trong một kỳ kế toán nhất định; Do sự khác biệt trong quy định của CMKT, CĐKT và Luật thuế về thời điểm ghi nhận một khoản doanh thu, thu nhập, chi phí Một khoản chênh lệch tạm thời phát sinh trong kỳ hiện tại sẽ làm cho thu nhập chịu thuế trong tương lai giảm xuống (được khấu trừ) hoặc tăng lên (phải trả) Ví dụ 1: CLTT phát sinh trong kỳ hiện tại làm giảm thu nhập chịu thuế trong tương lai. Chi phí phải trả (335) về sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản chi phí này thực tế phát sinh; Hoặc trong năm hiện tại, kế toán áp dụng khấu hao nhanh nhưng chi phí khấu hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập vẫn phải theo phương pháp đường thẳng Ví dụ 2: CLTT phát sinh trong kỳ hiện tại làm tăng thu nhập chịu thuế trong tương lai. Kế toán ghi nhận thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ dài hơn quy định khấu hao cho mục đích tính thuế, dẫn đến chi phí khấu hao trong lợi nhuận kế toán trong những năm đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) Do sự khác biệt về quy định ghi nhận hay không ghi nhận một khoản doanh thu, thu nhập, chi phí khi tính lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế . Ví dụ: Khi được chia cổ tức, kế toán ghi nhận vào doanh thu tài chính, làm tăng lợi nhuận kế toán; nhưng khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập hiện hành phải nộp: là số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ tính trên tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ hiện tại, làm tăng Chi phí thuế thu nhập hiện hành của kỳ đó. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là số thuế thu nhập được tính trên tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế của kỳ hiện tại, làm tăng Chi phí thuế thu nhập hoãn lại của kỳ đó Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là số thuế được tính trên tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong kỳ hiện tại, làm giảm chi phí thuế hoãn lại trong của kỳ đó 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 2.1. KT THUẾ THU NHẬP HIỆN HÀNH Cuối mỗi Quý, KT xác định và ghi nhận số thuế tạm phải nộp & tính vào Chi phí thuế hiện hành. Ghi Nợ 8211 / Có 3334 Đầu Quý tiếp theo, nếu có chi tạm nộp thuế Ghi Nợ 3334 / Có 111, 112 Cuối năm, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế, có hai trường hợp: (1) Nếu phải nộp thêm: ghi Nợ 8211 / Có 3334 (2) Nếu được hoàn nhập: ghi Nợ 3334 / Có 8211 Trường hợp phát hiện “sai sót không trọng yếu” của những năm trước, kế toán sẽ ghi tăng, giảm vào chi phí thuế của năm hiện tại số bị sai: Nợ 8211 / Có 3334 hoặc Nợ 3334 / Có 8211 Trường hợp phát hiện “sai sót trọng yếu” của những năm trước, thì điều chỉnh báo cáo tài chính và số dư các tài khoản liên quan (xem Chương 4) 2.2. KT THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI A. Thuế TNDN hoãn lại phải trả Cuối năm tài chính, DN phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” “Thuế hoãn lại phải trả” = = [Tổng CLTT chịu thuế phát sinh] x x [Thuế suất thuế hiện hành] Và ghi sổ kế toán: Nợ 8212 / Có 347 Việc ghi nhận thuế hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế phải trả phát sinh trong năm với số được ghi giảm (hoàn nhập) Số thuế phát sinh > số thuế hoàn nhập, thì số chênh lệch được ghi nhận bổ sung vào số thuế hoãn lại phải trả và Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Nợ 8212 / Có 347 Ngược lại, ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại: Nợ 347 / Có 8212 Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ Áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước thì kế toán điều chỉnh báo cáo tài chính và ghi giảm số dư đầu năm của các TK liên quan (Xem Chương 4) Trường hợp phát hiện và điều chỉnh các sai sót không trọng yếu của các năm trước thì kế toán phải ghi bổ sung (hoặc ghi âm) vào số phát sinh năm nay trên TK 347 và 8212 B. Tài sản thuế TNDN hoãn lại Cuối năm, kếtoán phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” = = [(1) Tổng CLTT được khấu trừ phát sinh trong năm + (2) Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế + (3) Ưu đãi thuế chưa sử dụng] x [Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp] Việc ghi nhận tài sản thuế hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ : Nếu số phát sinh trong năm > số được hoàn nhập, kế toán ghi Nợ 243 / Có 8212 Nếu số phát sinh trong năm < số được hoàn nhập, kế toán ghi Nợ 8212 / Có 24 3 Trường hợp tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước , kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh BCTC và số dư đầu năm các TK 4211 và TK 243 (Xem Chương 4) Ví dụ 1: Xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khấu hao TSCĐ Năm 2005, Công ty Thăng Long mua hai TSCĐ: - TSCĐ A có giá mua là 12.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm, theo thuế là 6 năm; TSCĐ B có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 2 năm, theo thuế là 4 năm. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%. Giả sử công ty chỉ có tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến TSCĐ A và B. Chỉ tiêu Năm tài chính 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TSCĐ A - Chi phí khấu hao (theo KT) (4.000) (4.000) (4.000) - Chi phí khấu hao (theo thuế) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) (2.000) - CLTT được khấu trừ tăng 2.000 2.000 2.000 - CLTT được khấu trừ giảm (2.000) (2.000) (2.000) TSCĐ B - Chi phí khấu hao (theo KT) (5.000) (5.000) - Chi phí khấu hao (theo thuế) (2.500) (2.500) (2.500) (2.500) - CLTT được khấu trừ tăng 2.500 2.500 - CLTT được khấu trừ giảm (2.500) (2.500) TỔNG CLTT được khấu trừ tăng của A&B 4.500 4.500 Tổng CLTT được khấu trừ giảm của A&B (500) (4.500) (2.000) (2.000) TS thuế TNDN hoãn lại tăng 1.125 1.125 TS thuế TNDN hoãn lại giảm (125) (1.125) (500) (500) Trong 2 năm 2005 và 2006, Công ty Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong từng năm là 4.500.000 đ tương ứng với việc ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại mỗi năm là 1.125.000đ (4.500.000x25%). Kế toán ghi: Nợ TK 243 : 1.125.000 đ Có TK 8212: 1.125.000 đ. Năm 2007, Công ty phải xác định: Khoản CLTT được khấu trừ phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ A là 2.000.000 đ Khoản CLTT được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan TSCĐ B là 2.500.000 đ Năm 2007, CLTT được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm 500.000đ. Công ty phải hoàn nhập tài sản thuế TN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế TN hoãn lại là 125.000 đ KT ghi: Nợ TK 8212: 125.000 đ Có TK 243: 125.000 đ Bảng xác định Chênh lệch tạm thời chịu thuế Biểu 1 Năm: 200... Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả Biểu 2 Năm: 200... Diễn giải Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm T h u ế s u ấ t ( % ) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi giảm (Hoàn nhập) trong năm T ă n g G iả m Chênh lệch T ă ng G iả m Được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại Được ghi giảm vốn chủ sở hữu Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại Được ghi tăng vốn chủ sở hữu A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1/ Phát sinh (hoặc hoàn nhập) từ các giao dịch trong năm 2/ Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước. Cộng Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ Biểu số 03 Năm 200... Stt Diễn giải Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm ăng Giảm Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước (1) (2) (3) (4) (5) (6) I Chênh lệch tạm thời phát sinh 1 Phát sinh từ (...) ... ... II Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập 1 Hoàn nhập do (...) ... .... III Tổng cộng Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng Biểu số 04 Năm 2 ... oản TS, NPT và VCSH của năm hiện tại Điều chỉnh số liệu trên cột “Năm trước” của BCTC năm nay cho phù hợp với số dư đầu kỳ các tài khoản liên quan Việc điều chỉnh số dư đầu năm các tài khoản có liên quan được thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết với nội dung: Điều chỉnh số dư do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán " abcd..." từ ... đến .... Trường hợp có sự thay đổi về TS, NPT và Vốn CSH Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Tài sản: Tăng số dư Nợ đầu năm TK Tài sản Tăng (Giảm) số dư Có (Nợ) đầu năm các TK liên quan Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Nợ phải trả: Tăng số dư Có đầu năm TK Nợ phải trả Tăng (Giảm) số dư Nợ (Có) đầu năm các TK liên quan Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Vốn CSH: Tăng số dư Có đầu năm TK VCSH Tăng (Giảm) số dư Nợ (Có) đầu năm các TK liên quan Trường hợp sự thay đổi làm Giảm các đối tượng KT Ghi ngược lại (hoặc ghi âm) các bút toán trên Trường hợp có sự thay đổi về Doanh thu, Chi phí Ảnh hưởng luỹ kế tăng Doanh thu / giảm chi phí: Tăng (hoặc Giảm) số dư Có (Nợ) đầu năm TK 4211 Tăng (Giảm) số dư Nợ (Có) đầu năm TK Tài sản Tăng (Giảm) số dư Có (Nợ) đầu năm TK NPT Ảnh hưởng luỹ kế giảm Doanh thu / tăng chi phí : Tăng (hoặc Giảm) số dư Nợ (Có) đầu năm TK 4211 Tăng (Giảm) số dư Có (Nợ) đầu năm TK Tài sản Tăng (Giảm) số dư Nợ (Có) đầu năm TK NPT THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (1) Không ảnh hưởng nếu lập theo phương pháp trực tiếp (2) Có ảnh hưởng nến lập theo phương pháp gián tiếp và chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán bị thay đổi do thay đổi CSKT. Ví dụ: hồi tố thay đổi chính sách kế toán Công ty BASA có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007. Đầu năm 2007, công ty BASA đã áp dụng phương pháp tính giá xuất của hàng tồn kho (Tài khoản 156- Hàng hóa) cho mặt hàng A theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Đầu năm 2008 thay đổi chính sách kế toán và áp dụng phương pháp tính giá xuất kho cho mặt hàng A theo phương pháp bình quân gia quyền. Như vậy Công ty BASA phải áp dụng hồi tố đối với hàng hóa A đã xuất kho trong năm 2007 theo phương pháp mới. Việc áp dụng hồi tố này sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007. Vì vậy cột thông tin so sánh năm 2007 trong báo cáo tài chính năm 2008 phải được điều chỉnh lại để phù hợp với sự thay đổi này. Giả sử việc áp dụng hồi tố làm cho giá vốn hàng bán trong năm 2007 tăng lên 14.000.000đ. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận sau thuế TNDN 100.000.000 80.000.000 20.000.000 5.000.000 15.000.000 130.000.000 100.000.000 30.000.000 7.500.000 22.500.000 Bảng cân đối kế toán 31/12/2008 31/12/2007 ... Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000 ... Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000 ... Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 29.000.000 15.000.000 Bảng CĐKT của Công ty chưa điều chỉnh Do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán số liệu báo cáo năm 2007 điều chỉnh như sau: * Giá vốn tăng lên và Hàng tồn kho giảm 14.000.000đ; Lợi nhuận kế toán trước thuế không phải là 30.000.000đ mà là 16.000.000đ {130.000.000đ – (100.000.000đ + 14.000.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là 7.500.000đ mà chỉ là 4.000.000đ (16.000.000đ x 25%); Lợi nhuận sau thuế không phải là 22.500.000đ mà là 12.000.000đ (16.000.000đ – 4.000.000đ * Do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán nên số dư đầu năm 2008 các TK 156, TK 333, TK 421 được điều chỉnh như sau: Số dư Có đầu năm TK 3334 giảm: 3.500.000đ (7.500.000 – 4.000.000); Số dư Có đầu năm TK 421 giảm: 10.500.000đ (22.500.000 – 12.000.000) và Số dư Nợ đầu năm TK 156 giảm: 14.000.000đ. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận sau thuế TNDN 100.000.000 80.000.000 20.000.000 5.000.000 15.000.000 130.000.000 114.000.000 16.000.000 4.000.000 12.000.000 Bảng cân đối kế toán 31/12/2008 31/12/2007 .... Hàng tồn kho 136.000.000 86.000.000 .... Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 11.500.000 8.500.000 .... Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 18.500.000 4.500.000 Số liệu các báo cáo sau khi được điều chỉnh hồi tố Sau khi điều chỉnh số liệu sẽ là: Hàng tồn kho tại ngày 31/12/2007 là 86.000.000đ (100.000.000đ– 14.000.000đ), ngày 31/12/2008 là 136.000.000đ (150.000.000đ– 14.000.000đ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước giảm 3.500.000đ (14.000.000đ x 25%) nên Thuế phải trả Nhà nước tại ngày 31/12/2007 là 7.500.000đ (12.000.000đ - 3.500.000đ), tại ngày 31/12/2008 là 11.500.000đ (15.000.000đ- 3.500.000đ). Cũng do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2007 sẽ giảm đi 10.500.000đ (14.000.000đ x 75%) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2008 sau khi điều chỉnh là 4.500.000đ (15.000.000đ – 10.500.000đ) và lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2008 sau khi điều chỉnh là 18.500.000đ (29.000.000đ – 10.500.000đ). Chỉ tiêu Số dư tại ngày 1/1/2007 Số dư tại ngày 31/12/2007 Số dư tại ngày 31/12/2008 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 5.000.000 5.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 4.500.000 18.500.000 Cộng 5.000.000 9.500.000 23.500.000 Thuyết minh BCTC năm 2008 sẽ phải trình bày về: 1 – Báo cáo thay đổi VCSH Thuyết minh BCTC năm 2008 sẽ phải trình bày về: 2 – Báo cáo ảnh hưởng của thay đổi CSKT lên các khoản mục Khoản mục báo cáo Ảnh hưởng của thay đổi CSKT đến: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 + Giá vốn hàng bán tăng + Chi phí thuế TNDN giảm + Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 14.000.000 3.500.000 10.500.000 Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2007 + Hàng tồn kho giảm + Thuế TNDN phải trả giảm + Lợi nhuận chưa phân phối giảm 14.000.000 3.500.000 10.500.000 4.2. THAY ĐỔI ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN Thay đổi ước tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Ví dụ về thay đổi ước tính kế toán: Thay đổi ước tính kế toán đối với các khoản phải thu khó đòi; Thay đổi ước tính kế toán về giá trị hàng tồn kho lỗi mốt; Thay đổi ước tính kế toán về thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ; Thay đổi ước tính kế toán về nghĩa vụ bảo hành sản phẩm. Thay đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi chính sách kế toán mà không phải là thay đổi ước tính kế toán; Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán. Các trường hợp thay đổi ước tính kế toán thường ảnh hưởng đến năm hiện tại và các năm tương lai thì được điều chỉnh tương ứng Trong năm có sự thay đổi, kế toán áp dụng ghi nhận như là “các nghiệp vụ mới” theo ước tính mới Phải trình bày ảnh hưởng của năm hiện tại, dự kiến ảnh hưởng tương lai Nếu không xác định được ảnh hưởng thì nêu rõ lý do trong thuyết minh 4.3. SAI SÓT VÀ ĐIỀU CHỈNH Khái niệm Sai sót (Error) có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày hoặc thuyết minh các khoản mục trên báo cáo tài chính. Sai sót bao gồm: Sai sót do tính toán, áp dụng sai chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận. Gian lận (Fraud) là sai sót do cố ý gây ra, như: Thu tiền của người mua hàng không nộp quỹ mà sử dụng cho cá nhân; lấy tiền công quỹ, hàng tồn kho sử dụng cho cá nhân, vv... Nguyên tắc điều chỉnh sai sót Những sai sót của năm hiện tại được phát hiện trong năm đó phải được điều chỉnh trước khi công bố BCTC Sai sót trọng yếu của các năm trước phải được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh hồi tố kể từ năm có sai sót phát sinh, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót của từng năm hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót. Việc điều chỉnh hồi tố sai sót thực hiện giống như điều chỉnh hồi tố thay đổi chính sách kế toán Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận sau thuế TNDN 104.000.000 80.000.000 24.000.000 6.000.000 18.000.000 73.500.000 53.500.000 20.000.000 5.000.000 15.000.000 Bảng cân đối kế toán 31/12/2009 31/12/2008 Hàng tồn kho 150.000.000 100.000.000 Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 15.000.000 12.000.000 Vốn đầu tư 5.000.000 5.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 50.000.000 35.000.000 Ví dụ Công ty XYZ có số liệu BCTC chưa điều chỉnh sai sót như sau: Sinh viên tự thực điều chỉnh hồi tố sai sót với số liệu sau: Công ty XYZ có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007. Trong năm 2009, Công ty xyz phát hiện thấy một số thành phẩm trị giá 6.500.000đ đã bán trong năm 2008 nhưng vẫn được theo dõi trên sổ kế toán TK 155 (chưa ghi xuất bán) và được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2008. Lợi nhuận chưa phân phối đầu năm 2008 là 20.000.000đ; Lợi nhuận chưa phân phối cuối năm 2008 là 35.000.000đ (20.000.000đ + 15.000.000đ); Giả sử thuế suất thuế TNDN là 25%; và không có các khoản thu nhập và chi phí nào khác. 5.1. QUY ĐỊNH CHUNG Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến BCTC đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành BCTC, gồm hai loại: a) Những sự kiện có các bằng chứng bổ sung về các sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, định lượng được ảnh hưởng đến BCTC, cần phải điều chỉnh sổ kế toán và BCTC; b) Những sự kiện có dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên không cần phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính. Nếu doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh. Trường hợp này, doanh nghiệp phải: Điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã trình bày trong báo cáo tài chính; hoặc Ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận. Việc điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính về những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được thực hiện theo một trong ba phương pháp điều chỉnh sổ kế toán quy định trong Luật Kế toán: Phương pháp cải chính, Phương pháp ghi số âm, Phương pháp ghi bổ sung. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đối với các khoản cổ tức của cổ đông công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành BCTC, doanh nghiệp không phải ghi nhận là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, mà được trình bày trong Bản thuyết minh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Ban Giám đốc xác nhận có dự kiến thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, ngừng sản xuất, kinh doanh, phá sản hoặc giải thể thì không được lập BCTC trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục. Trường hợp này BCTC phải được lập trên cơ sở hoạt động không liên tục, chứ không chỉ điều chỉnh lại số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu QUY ĐỊNH CỤ THỂ Liên quan đến Nợ phải trả Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo, doanh nghiệp nhận được thông tin về các sự kiện xác nhận nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm đòi hỏi phải điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước, ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới. Nếu phải lập thêm khoản dự phòng bảo hành sản phẩm: Nợ TK 641 / Có TK 352 – Dự phòng phải trả Kết chuyển tăng chi phí bán hàng để xác định kết quả : Nợ TK 911 / Có TK 641 Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp (nếu có) và điều chỉnh giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi: Nợ TK 3334 / Có TK 8211 Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 8211 / Có TK 911 Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 421 / Có TK 911 Liên quan đến Tài sản bị tổn thất Nếu sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhận được thông tin cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh thì thực hiện thay đổi số liệu lập dự phòng về tài sản Trường hợp số dự phòng phải lập lớn hơn số đã lập: Ghi tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn : Nợ TK 632 / Có TK 159 – Số lập thêm Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi: Nợ TK 911 / Có TK 632 Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi: Nợ TK 3334 /Có TK 8211 Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 8211/Có TK 911 Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 421 /Có TK 911. Trường hợp số dự phòng phải lập nhỏ hơn số đã lập: Ghi giảm (ghi đỏ) dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán số chênh lệch: Nợ TK 632 / Có TK 159 Kết chuyển giảm (ghi đỏ) giá vốn hàng bán về số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, ghi: Nợ TK 911 / Có TK 632 Điều chỉnh tăng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) và điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối trên sổ kế toán. Có các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên báo cáo tài chính, như: Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh“, việc thanh lý công ty con của tập đoàn; Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ; Hàng bán bị trả lại; Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn; Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt; Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu; Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu phổ thông; Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán TS hoặc tỷ giá hối đoái; Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại; Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng; Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn. CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_tai_chinh_a4.pdf