Bài giảng Kế toán quản trị 2

Các nguyên tắc chung để phân bổ chi phí gián tiếp đến đối tượng chịu chi phí.

Các vấn đề liên quan lựa chọn căn cứ phân bổ.

Phân bổ các chi phí bên trong tổ chức sử dụng phương pháp trực tiếp, phương pháp bậc thang, phương pháp hỗn hợp

Phân bổ chi phí theo cách ứng xử

Bộ phận phục vụ

 Không gắn trực tiếp với bộ phận chức năng

 Hỗ trợ cho bộ phận chức năng

+ Phòng kế toán

+ Phòng thu mua

+ Phòng tổ chức

+ Căn tin

 

ppt 193 trang kimcuc 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán quản trị 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị 2

Bài giảng Kế toán quản trị 2
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 2 
TRẦN BÁ TRÍ 
Đại học Cần Thơ 
1 
Phân bổ chi phí cho các bộ phận phục vụ 
Thiết lập định mức chi phí 
Kế hoạch linh hoạt và phân tích biến động chi phí 
Định giá sản phẩm , dịch vụ 
Hoạch định vốn đầu tư dài hạn 
Lập và phân tích báo cáo tài chính 
2 
Chủ đề : phân bổ chi phí cho các b ộ phận phục vụ 
3 
Các nguyên tắc chung để phân bổ chi phí gián tiếp đến đối tượng chịu chi phí . 
Các vấn đề liên quan lựa chọn căn cứ phân bổ . 
3. Phân bổ các chi phí bên trong tổ chức sử dụng phương pháp trực tiếp , phương pháp bậc thang , phương pháp hỗn hợp 
4. Phân bổ chi phí theo cách ứng xử 
4 
Bộ phận chức năng 
 Thực hiện mục tiêu trọng tâm của tổ chức 
+ Cửa hàng của công ty thương mại 
+ Phân xưởng 
+ Phòng tín dụng 
+ Bộ phận khám bệnh 
5 
Bộ phận phục vụ 
 Không gắn trực tiếp với bộ phận chức năng 
 Hỗ trợ cho bộ phận chức năng 
+ Phòng kế toán 
+ Phòng thu mua 
+ Phòng tổ chức 
+ Căn tin 
6 
Phân bổ chi phí dùng để thu thập và báo cáo chi phí các nguồn lực cung cấp và sử dụng cho sản xuất và các quá trình kinh doanh . 
7 
Cấu trúc chi phí cho bất kỳ đối tượng chi phí nào 
Chi phí trực tiếp 
Chi ph í gián tiếp 
( bao gồm chi phí sản xuất chung ) 
Tổng chi phí 
+ 
= 
Chuyển vào 
Phân bổ 
? 
Tính chính xác 
8 
C ác bộ phận phân bổ chi phí 
Quá trình chuyển chi phí gián tiếp đến đối tượng chịu chi phí để xác định giá thành . 
Trong các công ty lớn c Ó nhiều bậc phân bổ - sự phân bổ này liên quan đến giá nội bộ hoặc giá chuyển đổi . 
1. Cấp tổng công ty 
	chi phí của văn phòng tổng công ty phân bổ cho các đơn vị trực thuộc . 
2. Bên trong các bộ phận 
	chi phí của các bộ phận được phân bổ cho các bộ phận khác để xác định các nguồn lực phân bổ lẫn nhau . 
9 
Tại sao phải phân bổ chi phí ?  
Các lý do để phân bổ : 
1. Xác định giá thành cho sản phẩm , dịch vụ hoặc các bộ phận . 
2. Giúp người quản lý hiểu các ảnh hưởng kinh tế của các quyết định 
3. Nhắc nhở các người quản lý rằng chi phí gián tiếp tồn tại và thu nhập phải bù đắp các chi phí đó . 
10 
Tại sao phân bổ chi phí?  
4.Khuyến khích sử dụng các nguồn lực chung một cách tiết kiệm . 
5. Khuyến khích một mô hình sử dụng các nguồn lực phân bổ chi phí theo số giờ lao động , khuyến khích giảm thời gian lao động . 
6. Kết hợp với các đòi hỏi bên ngoài như chi phí sản phẩm tồn kho . 
11 
Lựa chọn căn cứ phân bổ 
 Mức độ sử dụng của bộ phận chức năng 
 Mức lợi ích trực tiếp mà các bộ phận phục vụ mang lại 
 Diện tích hoặc mức trang bị 
 Rõ ràng , d ễ hiểu 
12 
Bộ phận phục vụ 
Căn cứ phân bổ 
Phục vụ dưới đất của công ty hàng không 
Số lần bay 
Căn tin 
Số lượng công nhân viên 
Bảo vệ 
Diện tích chịu trách nhiệm 
Kỹ thuật , kế hoạch 
Số h lao động trực tiếp 
Kế toán 
Số h lao động , số lượng khách hàng phục vụ 
Động lực 
Năng lực phục vụ 
Tổ chức nhân sự 
Số lượng nhân viên 
Quản lý xí nghiệp 
Tổng số h lao động 
Bảo trì 
Số h máy 
13 
Kế toán trách nhiệm 
.. chuy ển các chi phí đến các bộ phận như chi nhánh và nơi mà người quản lý có trách nhiệm với kết quả của bộ phận . 
Các loại trung tâm trách nhiệm 
Trung tâm chi phí : chi phí 
Trung tâm lợi nhuận : doanh thu và chi phí 
Trung tâm đầu tư : lợi nhuận và thu hồi vốn đầu tư 
14 
Tại sao phải phân bổ chi phí gián tiếp cho các trung tâm trách nhiệm? 
Giúp người quản lý hiểu được các ảnh hưởng từ các quyết định 
VD: tiền điện sẽ tăng khi sử dụng cho đèn ở sân tennis 
Khuyến khích sử dụng các nguồn lực như hoạch định 
VD: tổng giám đốc muốn các bộ phận tham vấn đội quản lý chi phí mới bằng cách không phân bổ chi phí này cho các bộ phận ở năm đầu . 
Xây dựng hệ thống chi phí sản phẩm . 
15 
 Quá trình phân bổ chi phí  xác định tổng chi phí cho các bộ phận 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ B 
Bộ phận cung cấp A - Tổng chi phí = 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ A 
+ Chi phí phân bổ của các bộ phận cung cấp khác 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ A 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ C 
16 
Quá trình phân bổ chi phí  xác định giá thành sản phẩm 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ A 
B ộ phận sản xuất - Tổng chi phí = 
T ổng chi phí của bộ phận sản xuất 
 + Chi ph í phân bổ cho các bộ phận cung cấp 
S ản phẩm /D ịch vụ 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ B 
17 
L ựa chọn căn cứ phân bổ 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ A 
Bộ phận sản xuất - Tổng chi phí = 
Tổng chi phí của bộ phận sản xuất 
 + Chi phí phân bổ cho các bộ phận cung cấp 
Sản phẩm/Dịch vụ 
Chi phí trực tiếp của bộ phận 
cung cấp dich vụ B 
( b ước này là tuỳ ý) 
? 
? 
? 
? 
18 
Lựa chọn căn cứ phân bổ 
Nguyên nhân - ảnh hưởng : 
Lợi ích nhận được – chương trình quảng cáo 
Công bằng 
Khả năng gánh vác chi phí 
Cách ứng xử - căn cứ ứng xử được chọn để thay đổi hành động 
19 
Công thức phân bổ chi phí 
 chi phí được phân bổ 
 Tổng mức sử dụng của tiêu thức phân bổ 
= tỷ lệ phân bổ 
Chi phí tính cho đối tượng chịu chi phí dựa trên mức sử dụng tiêu thức phân bổ của nó 
20 
Người quản lý phải quyết định cấu trúc phân bổ như thế nào dựa trên : 
Số lượng vùng chi phí . 
Tỷ lệ phân bổ ( cố định hay thay đổi ) 
Chi phí kế hoạch hay thực tế 
Mức sử dụng tiêu thức phân bổ thực tế hay kế hoạch 
21 
Một số lưu ý khi phân bổ 
 Dựa vào mức dự toán của chi phí và căn cứ phân bổ 
 Đối với bộ phận phục vụ là trung tâm lợi nhuận , chi phân bổ những chi phí chưa được bù đắp 
 Chi phí tổng cộng sẽ không thay đổi bất chấp hình thức phân bổ 
22 
C ác phương pháp phân bổ 
Trong doanh nghiệp có các bộ phận cung cấp dịch vụ cho các bộ phận khác . Vùng chi phí của mỗi bộ phận là đối tượng chi phí của nhau . Làm sao để nhận ra cách phân bổ cho các chi phí gián tiếp . 
	1. Ph ương pháp trực tiếp 
 2. Ph ương pháp bậc thang 
 3. Ph ương pháp hỗn hợp 
L ựa chọn phương pháp là phân biệt đối tượng trong quá trình phân bổ . 
23 
Bộ phận phục vụ & bộ phận chức năng 
Bộ phận phục vụ 
Đội bảo trì thiết bị 
Đội quản lý chất lượng 
Đội thu mua 
Bộ phận chức năng 
Phân xưởng 1 
Phân xưởng 2 
24 
Phương pháp trực tiếp 
Giả định rằng bỏ qua tất cả các chi phí cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phân dịch vụ 
Bộ phận dịch vụ A 
Bộ phận dịch vụ B 
Bộ phận dịch vụ C 
Phân xưởng A 
Phân xưởng B 
25 
Ph ương pháp bậc thang 
. 
Bộ phận dịch vụ 1 
Bộ phận dịch vụ 2 
Bộ phận dịch vụ 3 
Phân xưởng A 
Phân xưởng B 
gi ả định rằng có sự phân bổ chi phí giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau theo cách liên tiếp 
26 
Ph ương pháp hỗn hợp 
. 
Bộ phận dịch vụ A 
Bộ phận dịch vụ B 
Bộ phận dịch vụ C 
Phân xưởng A 
Phân xưởng B 
Th ừa nhận mọi chi phí cung cấp lẫn nhau 
27 
Phân bổ chi phí theo cách ứng xử 
Chi phí bộ phận phục vụ được tách ra thành định phí và biến phí 
Chú ý đến tính hợp lý giữa các bộ phận khi phân bổ 
Có thể dựa vào chi phí kế hoạch để phân bổ nhằm hạn chế việc BPCN nhận chi phí bất hợp lý từ sự yếu kém của BPPV 
28 
Phân bổ biến phí 
Tỷ lệ với mức độ dịch vụ thực hiện 
Có tính chất trực tiếp 
Phân bổ đầu năm thì số lượng dịch vụ cung cấp là số kế hoạch 
Phân bổ cuối năm thì số lượng dịch vụ cung cấp là số thực tế 
29 
Phân bổ định phí 
BPPV được thành lập trên cơ sở nhu cầu dự tính của các bộ phận 
Phân bổ dựa vào nhu cầu dự tính ban đầu 
30 
Một số lưu ý 
Các chi phí bất biến và khả biến của BPPV phải được phân bổ riêng rẽ 
CPKB phải được phân bổ theo PVHÐ điều khiển sự phát sinh của chi phí 
BPBB phải được phân bổ theo tổng cộng khối lượng hoạt động dự kiến theo nhu cầu lúc cao điểm hoặc bình quân 
Phân bổ theo kế hoạch 
Mọi biến động giữa CP kế hoạch và thực tế sẽ được giữ lại trọng BPPV để phân tích 
31 
 Chủ đề : Định mức chi phí 
Giới thiệu 
Công dụng của chi phí định mức 
Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn 
PP xác định chi phí định mức 
Xây dựng định mức cho các loại chi phí 
32 
Định mức chi ph í 
Định mức: kế hoạch chi phí cho một đơn vị SP, cho biết cần bao nhiêu chi phí để SX ra một đơn vị SX dưới các điều kiện SX hiệu quả . 
Ðịnh mức: thang điểm để đo lường việc thực hiện chi phí 
Định mức được tính toán và xây dựng dựa trên các phân tích kỹ thuật , thống kê hồi qui từ các dữ liệu lịch sử về công nghệ và chi phí 
33 
Ý nghĩa của Ðịnh mức 
Định mức 
hệ thống thông tin hữu ích của kế toán , cơ sở của các quyết định quản trị 
gi úp cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục 
là hoạt động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp 
34 
Ðịnh mức vs. Dự toán 
Định mức được lập cho từng đơn vị sản phẩm , dịch vụ 
Dự toán được lập cho toàn bộ sản lượng 
Dự toán được xây dựng căn cứ trên các định mức tiêu chuẩn 
35 
Công dụng của chi phí định mức 
Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động 
Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động KD của DN vì chi phí định mức là tiêu chuẩn , cơ sở để đánh giá . 
36 
Công dụng của chi phí định mức 
Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày 
Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm 
37 
Tiêu thức xây dựng định mức 
Lượng định mức: bao nhiêu lượng để tạo ra một đơn vị sản phẩm 
Giá định mức: đơn giá của lượng được sử dụng để tạo ra một đơn vị sản phẩm 
38 
Các hình thức định mức 
Định mức lý tưởng - định mức có thể đạt được trong những điều kiện tối ưu 
Định mức thực tế - định mức cao nhưng có thể đạt được , cho phép thời gian ngừng máy , nghỉ ngơi hợp lý , ý thức trách nhiệm đầy đủ 
39 
Phương pháp xác định chi phí định mức 
Phương pháp kỹ thuật 
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử 
Phương pháp điều chỉnh 
40 
Phương pháp kỹ thuật 
kết hợp với các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm 
41 
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử 
Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào 
Tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa 
Nếu không hợp lý , hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại 
42 
Phương pháp điều chỉnh 
Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp 
43 
Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất 
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
định mức chi phí nhân công trực tiếp 
định mức chi phí sản xuất chung 
44 
Định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp 
Về mặt lượng: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm , có cho phép những hao hụt bình thường 
 Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm       
 Hao hụt cho phép 
 Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng 
45 
Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán 
Định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp 
46 
Định mức về chi phí NVL = 
Định mức về lượng * định mức về giá 
47 
Định mức chi phí nhân công trực tiếp 
Định mức về lượng thời gian 
Phương pháp kỹ thuật : chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc 
48 
Định mức chi phí nhân công trực tiếp 
Phương pháp bấm giờ 
+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm 
+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy 
+ Thời gian tính cho sản phẩm hỏng 
49 
Định mức chi phí nhân công trực tiếp 
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp : bao gồm mức lương căn bản , các khoản phụ cấp lương , BHXH, BHYT, KPCĐ của lao động trực tiếp . 
Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau : 
  - Mức lương căn bản một giờ             
 - BHXH . 
50 
Định mức chi phí NCTT = 
Định mức lượng * Định mức giá 
Định mức chi phí nhân công trực tiếp 
51 
Định mức chi phí sản xuất chung 
Định mức biến phí sản xuất chung 
Định mức định phí sản xuất chung 
52 
Định mức biến phí sản xuất chung 
Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm 
Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. 
53 
Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ/giờ và căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp ( định mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm ) là 3,5 giờ /sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của sản phẩm là :  1 200đ/ giờ x 3,5 giờ/s.p = 4.200đ/s.p 
54 
Định mức định phí sản xuất chung 
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí . Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này 
55 
Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p , thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm   là :  3 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11 200 đ/s.p Vậy , đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :  1 200đ/s.p + 3 200 đ/giờ = 4 400đChi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm   là :  4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p 
56 
Xây dựng định mức từ phương trình hồi quy 
Y : Chi phí sản xuất sản phẩm 
X 1 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
X 2 : Chi phí nhân công trực tiếp 
X 3 : Chi phí sản xuất chung 
e: sai số 
a 0 : hằng số 
a 1, a 2 , a 3 : thông số cho các X 
57 
Chi phí định mức NVL trực tiếp 
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu: 
Q là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệuq 1 là lượng NL cần cho sản xuất 1 sản phẩmq 2 là lượng NL hao hụt cho phépq 3 là lượng NL dùng cho sản phẩm hỏnga o là hằng số 
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác 
a 1 , a 2 , a 3 là mức tác động tới định mức lượng NL khi lượng NL dùng cho sản xuất 1 SP thay đổi 1 đơn vị 
58 
Chi phí định mức NVL trực tiếp 
Phương trình hồi quy CP định mức về giá NVL 
	P là chi phí định mức về giá NL p 1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ ) p 2 là chi phí thu mua  a o là hằng số  a 1 , a 2 là mức tác động tới định mức giá NL khi giá mua và CP thu mua thay đổi 1 đơn vị  e là sai số , thể hiện sự tác động của các yếu tố khác 
59 
Chi phí định mức nhân công trực tiếp 
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng hao ph í của NCTT: 
N là chi phí định mức về lượng nh ân công trực tiếp n 1 là lượng thời gian cần cho sản xuất 1 sản phẩmn 2 là lượng thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máyn 3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏnga o là hằng số 
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác 
a 1 , a 2 , a 3 là mức tác động tới định mức lượng tgian 1, 2, 3 khi lượng tgian thay đổi 1 đơn vị 
60 
Chi phí định mức nhân công trực tiếp 
Phương trình hồi quy CP định mức về đơn giá nhân công 
	Z là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp z 1 là giá lương trên một đơn vị thời gian/một sản phẩm 
	z 2 các loại bảo hiểm, những chi phí về phúc lợi cho công nhân  a o là hằng số  a 1 , a 2 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi giá nhân công thay đổi 1 đơn vị  e là sai số , thể hiện sự tác động của các yếu tố khác 
61 
Chủ đề:  K ế hoạch linh hoạt và phân tích biến động chi phí 
62 
kế hoạch linh hoạt vs. kế hoạch cố định 
Kế hoạch cố định là kế hoạch chuẩn bị cho một mức độ hoạt động . 
Kế hoạch này dựa vào m ... ù đắp được chi phí thời kỳ và bảo đảm lợi nhuận mong muốn . 
130 
Định giá theo chi phí toàn bộ 
Chi phí nguyên vật liệu : 30.000 
Chi phí nhân công : 20.000 
Chi phí sản xuất chung khả biến : 5.000 
Chi phí sản xuất chung bất biến : 60 triệu 
Chi phí thời kỳ khả biến : 3.000 
Chi phí thời kỳ bất biến : 20 triệu 
Công ty đầu tư 3 tỷ sản xuất 40,000 sản phẩm , tỷ lệ hoàn vốn 20%. 
131 
Định giá theo chi phí trực tiếp 
Phương pháp này dựa vào cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí . 
Giá bán sản phẩm = chi phí khả biến + số tiền tăng thêm 
132 
Điều chỉnh giá trên thị trường 
Công ty có thế mạnh cạnh tranh thì có thể điều chỉnh giá tăng giảm 
Giảm giá khi công ty không có thế mạnh 
Công ty muốn hoàn vốn nhanh thì có thể giảm giá để kích thích tiêu thụ 
Điều chỉnh mức lợi nhuận tuỳ loại sản phẩm : sản phẩm thời trang , sản phẩm thiết yếu . 
133 
Điều chỉnh số tiền tăng thêm 
Sản phẩm có chu kỳ sống ngắn , nhanh lỗi thời : tăng số tiền tăng thêm  
Sản phẩm thông dụng : giảm số tiền tăng thêm 
134 
Định giá chuyển nhượng 
Giá chuyển nhượng là giá bán cho các đơn vị trong cùng một tổng công ty hay cung cấp sản phẩm , dịch vụ lẫn nhau . Vì thế giá chuyển nhượng khác với giá bán ra thị trường . 
- Xác định giá chuyển nhượng theo chi phí sử dụng 
- Xác định giá chuyển nhượng theo giá thị trường 
- Xác định giá chuyển nhượng theo giá thương lượng 
135 
Định giá theo thời gian lao động & nguyên liệu sử dụng 
D ựa vào thời gian lao động & nguyên liệu để xây dựng các tỷ lệ định giá . Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ áp dụng : sửa chữa , tư vấn 
136 
Định giá sản phẩm mới  
Các sản phẩm mới thường đặt ra những vấn đề định giá có tính thách thức nhất . 
- Thực nghiệm tiếp thị sản phẩm mới 
- Chiến lược định giá thoáng 
- Chiến lược định giá thông dụng 
137 
Thực nghiệm tiếp thị sản phẩm mới 
Giới thiệu sản phẩm mới ở những vùng được chọn với những giá bán khác nhau , thu thập tài liệu : 
Sự cạnh tranh với sản phẩm khác 
Quan hệ về sản lượng bán và giá bán 
Số dư đảm phí tương ứng từng giá bán 
Lựa chọn giá bán hợp lý 
138 
Chiến lược định giá thoáng 
Giá bán ban đầu cao , giảm dần sau một thời gian , ưu điểm 
Thu được lợi nhuận tối đa trong thời gian ngắn 
Bù đắp được các chi phí phát sinh ngoài dự tính 
Giảm giá để mở rộng thị trường 
Giảm giá tạo tâm lý tốt với người mua 
139 
Chiến lược định giá thông dụng 
Giá bán ban đầu thấp để thị trường chấp nhận ngay , nhược điểm  
Để có vị trí ngay trên thị trường đã hy sinh lợi nhuận  
Khó tăng giá bán để tăng lợi nhuận hoặc các chi phí ngoài dự tính 
140 
Định giá trong trường hợp đặc biệt 
Doanh nghiệp có thể phải xác định giá trong các trường hợp sau : 
- còn năng lực nhàn rỗi 
- hoạt động trong điều kiện khó khăn 
- phải đương đầu với đối thủ mạnh 
- đấu thầu để có hợp đồng . 
141 
Định giá trong trường hợp đặc biệt 
Sử dụng số dư đảm phí trong các trường hợp đặc biệt 
Lý do? 
- cung cấp nhiều thông tin 
- thông tin theo cấu trúc phù hợp 
- linh hoạt , nhanh chóng hơn 
142 
Khi có năng lực nhàn rỗi 
giá bán cao hơn chi phí khả biến làm tăng lợi nhuận . 
cung cấp hàng theo đơn đặt hàng đặc biệt cho khách hàng không thường xuyên 
143 
Trong điều kiện khó khăn 
nhu cầu tiêu thụ giảm nhanh chóng buộc phải giảm giá . 
số dư đảm phí có được từ bán rẻ sản phẩm dùng để bù đắp định phí sẽ tốt hơn ngừng hoạt động 
144 
Trong điều kiện cạnh tranh đấu thầu 
- cho biết phạm vi linh hoạt về giá để đưa ra giá đấu thầu đảm bảo cho việc tăng lợi nhuận 
- có thể giảm giá để cạnh tranh đảm bảo bù đắp phần khả biến và tăng vòng quay vốn 
- định phí chiếm tỷ lệ cao , công ty có thể hoạt động ở mức hạch toán lỗ để thu hồi một phần vốn đầu tư . 
145 
Hoạch định vốn dài hạn 
146 
Giới thiệu 
Các phương pháp hoạch định vốn dài hạn chỉ ra cách lựa chọn các dự án hay chương trình làm gia tăng hay giảm giá trị vốn của doanh nghiệp . 
Các phương pháp này giúp các nhà quản lý trong phân tích các dự án kéo dài trong nhiều năm . 
147 
Phân tích chi phí 
Có 2 khía cạnh trong phân tích chi phí dự án : 
Khía cạnh dự án 
Khía cạnh kế toán 
Hệ thống kế toán nên thích ứng với dự án dài hạn thông qua giá trị thời gian của tiền tệ . 
148 
Phân tích chi phí 
Các chi phí và doanh thu trong suốt dòng đời của dự án sẽ tính dựa trên nền tảng của từng dự án . 
Việc tính toán này dựa vào các nguyên tắc của kế toán kép hiện đại có nghĩa là thu nhập và chi phí được tính toán dựa vào thời điểm phát sinh . Dòng tiền của dự án được tính trên cơ sở các kỳ kế toán . 
149 
Phân tích chi phí 
2008 
2009 
2010 
2011 
2012 
D ự án A 
D ự án B 
D ự án C 
D ự án D 
150 
Phân tích chi phí 
Dòng đời của dự án thường dài hơn một năm , vì thế quyết định vốn xem xét doanh thu và chi phí liên quan đến dài hạn . 
151 
Hoạch định vốn 
Hoạch định vốn nhằm tạo ra các quyết định trong dài hạn để đầu tư các dự án hoặc chương trình . 
Nó là công cụ điều khiển và ra quyết định tập trung chính vào các dự án hoặc các chương trình trong nhiều năm . 
152 
Các loại quyết định 
Quyết định sàng lọc : là quyết định liên quan đến 1 dự án , căn cứ vào các tiêu chuẩn đã xác định  
Quyết định ưu tiên : là quyết định căn cứ vào sự lựa chọn giữa các dự án để quyết định 
153 
6 bước trong hoạch định vốn ngân sách của dự án . 
Hoạch định vốn có 6 bước : 
Xác định các mục tiêu : phân biệt các dự án sử dụng vốn phù hợp với các mục tiêu của tổ chức . 
Tìm kiếm giai đoạn hợp lý : khám phá xem các dự án đầu tư vốn sẽ đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp 
Thu thập thông tin : ước tính các dòng thu và dòng chi của các dự án đầu tư . 
154 
4. Lựa chọn dự án : chọn các dự án để thực hiện . 
5. Nguồn tài chính : tìm kiếm ngân sách cho dự án 
6. Thực hiện và điều hành dự án : xem xét các dự án và quản lý các công đoạn thực hiện . 
155 
Hoạch định vốn 
Healthy Living là một tổ chức phi lợi nhuận có mục tiêu là cải tiến thiết bị chẩn đoán cho phòng mạch . 
Người quản lý giả định mục tiêu là cần mua thiết bị mới (b1) 
Có vài cách để cải tạo thiết bị chẩn đoán nhưng ban quản lý tập trung vào thiết bị phù hợp hiện đại (b2) 
156 
Kế tiếp ban điều hành tiến hành thu thập nhiều thông tin hơn cho các đánh giá chi tiết (b3) 
Dự án ban đầu đòi hỏi chi phí mua máy mới là 245,000 cộng với số tiền mặt dùng làm vốn lưu động $5,000 
Ban quản lý ước tính máy mới sẽ sử dụng trong 3 năm và giá trị thu hồi bằng 0 sau 3 năm sử dụng . 
157 
Hoạch định vốn 
Dự án tiềm năng này sẽ tiết kiệm chi phí mỗi năm là $125,000, $130,000, và $110,000. 
Vốn lưu động $5,000 sẽ thu hồi lại sau 3 năm . 
Giả định các dòng tiền sẽ thu chi vào thời điểm cuối năm . 
158 
Hoạch định vốn 
Ban quản lý cũng xác định các lợi ích phí tài chính khi đầu tư thiết bị chuẩn đoán mới : 
Cải tiến khả năng phục vụ bệnh nhân 
Giảm sự bất tiện cho bênh nhân phải đi lại nhiều lần do thiếu thiết bị phục vụ . 
159 
Hoạch định vốn 
Các lợi ích phi tài chính sẽ không đưa vào phân tích . 
Trong bước lựa chọn , ban quản lý phải quyết định Healthy Living có nên mua máy mới hay không . (b4) 
Giả định rằng tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi là 10%. 
160 
	 Sử dụng và đánh giá 2 phương pháp chiết khấu dòng tiền chủ yếu 
Phương pháp hiện giá thuần – NPV 
Phương pháp tỷ lệ lãi nội bộ - IRR 
161 
Chiết khấu dòng tiền 
Chiết khấu dòng tiền(DCF ) là phương pháp đo lường tất cả các dòng thu và dòng chi tiền của một dự án khi nó xảy ra tại một thời điểm nhất định trong tương lai . 
Các phương pháp chiết khấu dòng tiền xem xét giá trị thời gian của tiền tệ . 
162 
Chiết khấu dòng tiền 
Giá trị thời gian của tiền tệ nghĩa là 1 đồng nhận được hôm nay thì đáng giá hơn 1 đồng nhận được trong tương lai . 
Lý do? 
Bởi vì nó có thể kiếm được lợi nhuận lớn hơn theo thời gian . 
163 
Phương pháp hiện giá thuần 
Phương pháp này tính lãi / lỗ bằng dòng tiền của một dự án bằng cách chiết khấu các dòng tiền dự kiến về thời điểm hiện tại sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn . 
Tỷ lệ thu hồi vốn tối thiểu của nhà quản lý còn gọi là tỷ lệ chiết khấu , tỷ lệ sinh lời nội bộ hay chi phí vốn . 
164 
Phương pháp hiện giá thuần 
Chỉ có các dự án có NPV > 0 hoặc = 0 mới có thể được chấp nhận 
Hiện giá thuần của thiết bị chẩn đoán là bao nhiêu ? 
165 
Phương pháp hiện giá thuần 
C ác dòng tiền hợp lệ 
Đầu tư ban đầu 
($250,000) 
D òng thu hàng năm 
$125,000 
$130,000 
$115,000 
0 
1 
2 
3 
166 
Phương pháp hiện giá thuần 
Năm 
tỷ lệ chiết khấu – 10% 
Dòng tiền 
Giá trị hiện tại của dòng tiền 
1 
0.909 
125,000 
113,625 
2 
0.826 
130,000 
107,380 
3 
0.751 
115,000 
86,365 
Tổng giá trị hiên tại của các dòng thu 
307,370 
Đầu tư ban đầu 
250,000 
Giá trị hiện tại thuần của dự án 
57,370 
167 
Phương pháp hiện giá thuần 
Dự án này được chấp nhận bởi vì hiện giá thuần là $57,370. 
Giả định rằng Healthy Living đang xem xét một dự án khác với thu thập $80,000 mỗi năm và có giá trị thu hồi $4,000 vào cuối năm thứ 3. 
168 
Phương pháp hiện giá thuần 
Chi phí cho dự án này là $250,000 bao gồm cả vốn lưu động . 
Vốn lưu động là $5,000 sẽ được thu hồi vào cuối năm thứ 3 
Healthy Living mong muốn tỷ lệ chiết khấu là 10%. 
Dự án này có khả thi không ? 
169 
Phương pháp hiện giá thuần 
Năm 
tỷ lệ chiết khấu – 10% 
Dòng tiền 
Giá trị hiện tại của dòng tiền 
1- 3 
2.487 
80,000 
198,960 
3 
0.751 
9,000 
6,759 
Tổng giá trị hiên tại của các dòng thu 
205,719 
Đầu tư ban đầu 
250,000 
Giá trị hiện tại thuần của dự án 
(44,281) 
Không nên đầu tư vì NPV < 0 
170 
Phương pháp tỷ lệ lãi nội bộ 
Phương pháp này tính tỷ lệ chiết khấu để giá trị hiện tại của các dòng thu bằng giá trị hiện tại của các dòng chi ước tính . 
Đầu tư = Dòng thu tiền hằng năm ước tính × Hệ số chiết khấu kép 
171 
Phương pháp tỷ lệ lãi nội bộ 
Giả định Healthy Living đang xem xét đầu tư $303,280 vào máy scan để tiết kiệm chi phí hằng năm $80,000 trong 5 năm . 
Tỷ lệ lãi nội bộ của dự án là bao nhiêu ? 
$303,280 ÷ $80,000 = 3.791 ( hệ số chiết khấu kép ) 
3.791 tương đương với 10% cho thời kỳ 5 năm , vì thế 10% là tỷ lệ lãi nội bộ . 
Nếu chi phí vốn nhỏ hơn 10% thì Healthy Living nên chấp nhận dự án này . 
172 
So sánh NPV & IRR 
Phương pháp NPV có ưu điểm là kết quả tính toán cuối cùng biểu diễn bằng tiền chứ không phải %. 
Mỗi dự án riêng lẻ có thể so sánh với nhau . 
Có thể sử dụng trong các tình huống có nhiều tỷ lệ chiết khấu trong suốt dòng đời của dự án . 
IRR của các dự án riêng lẻ không thể cộng dồn hay tính trung bình khi tính I RR của nhiều dự án . 
173 
	 Xác định các dòng thu và dòng chi cho các quyết đị nh vốn sử dụng các phương pháp chiết khấu dòng tiền 
174 
Dòng tiền hợp lệ 
Dòng tiền hợp lệ là các dòng tiền ước tính trong tương lai khác nhau giữa các phương án . 
Các dự án vốn đầu tư thường có 3 loại dòng tiền : 
Đầu tư ban đầu 
Dòng tiền hoạt động 
Dòng tiền từ giá trị thu hồi của tài sản và thu hồi vốn lưu động . 
175 
Dòng tiền hợp lệ 
Thành phần của đầu tư ban đầu bao gồm : 
Đầu tư tài sản ban đầu 
Đầu tư vốn lưu động ban đầu 
Giá trị thu hồi của tài sản cũ 
176 
Đầu tư ban đầu 
Thí dụ về Healthy Living 
	 Đầu tư máy móc ban đầu 	$245,000 
 Đầu tư vốn lưu động ban đầu $5,000 
 Giá trị thu hồi của tài sản cũ 	 0 
177 
Dòng tiền hoạt động 
Dòng thu có kết quả từ sản xuất và bán các sản phẩm hay dịch vụ thêm vào , trong thí dụ , dùng thu từ tiết kiệm chi phí hoạt động . 
Khấu hao là không hợp lệ trong phân tích chiết khấu bởi vì nó không phải là dòng tiền mặt . 
Chiết khấu các dòng tiền dựa vào dòng thu và chi bằng tiền mặt . 
178 
Giá trị thu hồi 
Giá trị của tài sản vào thời điểm cuối của dự án có thể bằng không hoặc ở mức nhỏ hơn đầu tư ban đầu . 
Thí dụ ở Healthy Living giả định giá trị thu hồi bằng không cho máy chuẩn đoán . 
179 
Thu hồi vốn lưu động 
Đầu tư ban đầu cho vốn lưu động thường được thu hồi hoàn toàn khi kết thúc dự án . 
Dòng thu vốn lưu động bằng tiền mặt là $5,000 sẽ thu hồi sau 3 năm . 
180 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
Kỳ hoàn vốn đo lường thời gian để có thể thu hồi vốn , thông qua các dòng tiền ước tính và đầu tư ban đầu của một dự án . 
181 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
Giả định Healthy Living đang xem xét mua một số máy (M1) $210,000, sử dụng trong 11 năm , giá trị thu hồi bằng không . 
Người quản lý mong tiết kiệm $35,000 mỗi năm từ việc sử dụng máy mới . 
Bao lâu thì có thể thu hồi vốn ? 
$210,000 ÷ $35,000 = 6 năm 
6 năm là kỳ hoàn vốn 
182 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
Giả định rằng có một phương án song song với máy $210,000 là một máy (M2) cũng với giá $210,000 nhưng tiết kiệm được $42,000 mỗi năm trong 5 năm . 
Bao lâu thì có thể thu hồi vốn ? 
$210,000 ÷ $42,000 = 5 năm 
Vậy máy nào sẽ được chọn ? 
183 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
M1 được lựa chọn bởi vì nó tiếp tục đem lại dòng thu tiền trong 4 năm sau kỳ hoàn vốn . 
Nó sẽ đem lại cho công ty lượng thu tiền mặt 140,000. 
184 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
Khi các dòng tiền không bằng nhau , sẽ được tính theo các cộng dồn . 
Giả định rằng thiết bị chuẩn đoán của Healthy Living tiết kiệm chi phí mỗi năm như sau : $160,000, $180,000, và $110,000. 
Đầu tư ban đầu là $250,000. 
Kỳ hoàn vốn là bao nhiêu ? 
185 
Phương pháp kỳ hoàn vốn 
Năm 1 đem lại $160,000. 
Phần còn lại sẽ thu hồi trong năm 2 
Kỳ hoàn vốn = 1 năm 
$90,000 cần phải được thu hồi 
$180,000 dòng thu của năm 2 
1 năm + 0.5 năm = 1.5 năm hoặc 
1 năm and 6 tháng 
186 
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận kế toán – AARR 
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận kế toán – AARR chia các thu nhập cho vốn đầu tư theo nguyên tắc kế toán . 
Máy scan có giá là $303,280, không có giá trị thu hồi , tiết kiệm chi phí mỗi năm $80,000, trong 5 năm . 
IRR của máy này là 10%. 
Thu nhập trung bình là bao nhiêu ? 
187 
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận kế toán – AARR 
Khấu hao theo đường thẳng $60,656 / năm . 
Lợi nhuận hoạt động trung bình $19,344. 
$80,000 – $60,656 = $19,344 
AARR là gì ? 
AARR = $80,000 – $60,656 = 6.38% 	 $303,280 
188 
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận kế toán 
AARR 6.38% xác định tỷ lệ của một đồng đầu tư thu được bao nhiêu lợi nhuận . 
Các dự án có AARR vượt qua tỷ lệ lợi nhuận mong muốn là có thể chấp nhận . 
189 
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận kế toán 
Phương pháp AARR tương tự như IRR vì cả hai đều tính phần trăm tỷ lệ lợi nhuận . 
Trong khi AARR tính tỷ lệ sử dụng lợi nhuận hoạt động sau khi xem xét kỳ kế toán , IRR tính tỷ lệ dựa trên dòng tiền mặt và giá trị thời gian của đồng tiền . 
190 
	 xác định và giảm các hạn chế từ việc sử dụng phương pháp chiết khấu vốn đầu tư và phương pháp kế toán để đánh giá sự thực hiện . 
191 
Đánh giá sự thực hiện 
Người quản lý sử dụng phương pháp chiết khấu để quyết định vốn có thể gặp các vấn đề đi ngược mục tiêu nếu AARR được sử dụng để đánh giá sự thực hiện . 
Giả định nhà quản lý cấp cao sử dụng AARR như một căn cứ để so sánh với sự thực hiện nếu tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu là 10%. 
Máy A với AARR là 6.38% sẽ bị từ bỏ . 
192 
Đánh giá sự thực hiện 
AARR thấp bởi vì mức đầu tư tăng dần làm gia tăng mẫu số , do khấu hao , cũng giảm tử số - lợi nhuận hoạt động trong công thức tính AARR. 
Thông thường , quyết định tối ưu sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền sẽ không được báo cáo mức lợi nhuận hoạt động tốt trong những năm đầu của dự án trên cơ sở AARR. 
193 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ke_toan_quan_tri_2.ppt