Bài giảng "Hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Gọi tắt cơ sở giáo dục)"

a) Kế hoạch tự đánh giá (theo Phụ lục II) do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung:

- Xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động);

b) Kế hoạch tự đánh giá cần được xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục. Cần xác định rõ công việc, thời gian hoàn thành, tránh chung chung và hình thức;

c) Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung.

 

ppt 37 trang thom 04/01/2024 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng "Hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Gọi tắt cơ sở giáo dục)"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng "Hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Gọi tắt cơ sở giáo dục)"

Bài giảng "Hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Gọi tắt cơ sở giáo dục)"
HƯỚNG DẪN TỰ ĐÁNH GIÁ C Ơ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN (gọi tắt Cơ sở giáo dục) 
PHÒNG KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD 
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
QUY TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG CƠ SỞ GIÁO DỤC 
I. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ 
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ 
III. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
V. VIẾT BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
VI. CÔNG BỐ BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
1. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ 
a) Hội đồng tự đánh giá của cơ sở giáo dục do hiệu trưởng, giám đốc (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) ra quyết định thành lập (theo Phụ lục I công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012). Số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 và Điều 25, Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT; 
1. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ 
b) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá: 
- Thành lập nhóm thư ký có từ 2 đến 3 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá; 
Thành lập các nhóm công tác, mỗi nhóm có từ 2 đến 5 người. Nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội đồng phân công. Mỗi nhóm thực hiện đánh giá một số tiêu chí trong một hoặc một số tiêu chuẩn; 
B1. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ 
b) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá (tt) 
- Huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia hoạt động tự đánh giá; 
c) Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí. 
B2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ 
a) Kế hoạch tự đánh giá (theo Phụ lục II) do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung: 
- Mục đích và phạm vi tự đánh giá; 
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá; 
- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên, nhân viên; 
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; 
- Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; 
B2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ 
Kế hoạch tự đánh giá (theo Phụ lục II) do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung: 
- Xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động); 
b) Kế hoạch tự đánh giá cần được xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục. Cần xác định rõ công việc, thời gian hoàn thành, tránh chung chung và hình thức; 
c) Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung. 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
1. Khái niệm: 
Thông tin là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá; 
Minh chứng là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có của nhà trường gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt hay không đạt yêu cầu. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích, từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
1)Thu thập minh chứng : 
- Minh chứng được thu thập từ các nguồn: hồ sơ lưu trữ của cơ sở giáo dục, các cơ quan có liên quan, khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục ,... ; 
- Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác; 
- Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng; 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
2) Xử lý và phân tích các minh chứng: 
- Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá; 
Cần lựa chọn và sắp xếp minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá; 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
2) Xử lý và phân tích các minh chứng: 
- Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất. Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), ba dấu gạch (-) và 6 chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
2) Xử lý và phân tích các minh chứng: 
Công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: 
+ H: Hộp (cặp) đựng MC; 
+ n: Số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1 đến hết; 
+ a: Số thứ tự của tiêu chuẩn; 
+ bc: Số thứ tự của tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); 
+ de: Số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15); 
Ví dụ: 
[H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1, được đặt ở Hộp 1; 
[H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được đặt ở Hộp 3; 
Lưu ý: 
- Cơ sở giáo dục đã mã hóa MC theo công thức [Hn . a . bc . de] thì không cần thay đổi lại theo công thức quy định tại văn bản này; 
- Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy. Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 được đặt ở Hộp số 3 có 3 MC được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03]. 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
3 . Sử dụng và lưu tr ữ các thông tin, MC 
a) Mỗi phân tích, mô tả trong phần Mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có MC chứng phù hợp với từng nội hàm của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định (cách HH MC theo Phụ lục 3); 
b) Mỗi MC chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không cần nhân thêm bản để tránh lãng phí. MC dùng cho nhiều tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất; 
THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
3 . Sử dụng và lưu tr ữ các thông tin, MC 
c) Cần tập hợp, sắp xếp thông tin, MC trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa để dễ tìm kiếm. Những MC đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng cần có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm; 
d) Đối với thông tin, MC phức tạp, cồng kềng (như hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,) nhà trường có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. 
B3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG TIN, MINH CHỨNG 
4. Trong trường hợp không tìm được thông tin, minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do chiến tranh, họa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội đồng tự đánh giá có thể tìm các cách khác để khẳng định thành quả của nhà trường và làm rõ trong báo cáo tự đánh giá. 
B4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ  ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
	 Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí được thực hiện thông qua Phiếu đánh giá tiêu chí (xem Phụ lục IV). Phiếu đánh giá tiêu chí là tài liệu ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm công tác theo từng tiêu chí và là cơ sở để tổng hợp thành báo cáo tự đánh giá. 
B4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ  ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
1. Viết Phiếu đánh giá tiêu chí 
a) Căn cứ vào các thông tin, minh chứng đã được Hội đồng tự đánh giá lựa chọn phù hợp với nội hàm của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, cá nhân hoặc nhóm công tác viết Phiếu đánh giá tiêu chí. Kết quả đánh giá mỗi tiêu chí được thể hiện trong một Phiếu đánh giá tiêu chí; 
B4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ  ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
1. Viết Phiếu đánh giá tiêu chí 
b ) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và TĐG . Phiếu đánh giá tiêu chí được viết và hoàn thiện theo quy trình sau: 
Cá nhân viết đầy đủ các nội dung theo quy định trong Phiếu đánh giá tiêu chí; 
Các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí được thảo luận trong nhóm công tác để bổ sung và hoàn thiện; 
B4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ  ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
1. Viết Phiếu đánh giá tiêu chí 
Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung và hoàn thiện. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi; 
Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng tự đánh giá, cá nhân hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí. 
B4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ  ĐẠT ĐƯỢC CỦA TIÊU CHÍ 
2. Đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí 
a) Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí căn cứ vào kết quả các nội dung trong Phiếu đánh giá tiêu chí; 
b) Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các nội hàm (yêu cầu) của chỉ số được xác định là đạt. 
B5. VIẾT BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
a) Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức thống nhất theo quy định của hướng dẫn này; 
b) Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các mục: Mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Nội dung cơ bản của các phiếu đánh giá tiêu chí (từ mục 1 đến mục 4 của Phụ lục IV) đã được hội đồng tự đánh giá chấp thuận, được dùng để viết báo cáo tự đánh giá; 
B5. VIẾT BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
c) Dự thảo báo cáo tự đánh giá được lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giáo viên và nhân viên của cơ sở giáo dục trong thời gian 15 ngày làm việc. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo; 
d) Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, phê duyệt sau khi đã được hội đồng tự đánh giá thông qua. 
B6. CÔNG BỐ BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
	Cơ sở giáo dục cần công bố công khai, rộng rãi báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện. Báo cáo tự đánh giá, các hồ sơ có liên quan và các minh chứng được lưu trữ trong một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục. 
B6. CÔNG BỐ BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, cơ sở giáo dục đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của đoàn đánh giá ngoài. 
NỘI DUNG VÀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ 
	 Nội dung chính của báo cáo tự đánh giá gồm 3 phần: 
Cơ sở dữ liệu của nhà trường 
Tự đánh giá 
Phụ lục. 
CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG 
Thông tin chung của nhà trường; 
Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường. 
CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG 
Ý nghĩa của Phần Cơ sở dữ liệu: 
Giúp cán bộ quản lý, GV, nhân viên, phụ huynh,có một cái nhìn tổng thể của nhà trường. Đồng thời, có thể so sánh với các trường khác để thấy rõ nhà trường mạnh chỗ nào ? Yếu chỗ nào, 
Cung cấp cho các bộ quản lý giáo dục, chính quyền địa phương để ra các quyết sách liên quan đến giáo dục mầm non, 
TỰ ĐÁNH GIÁ 
	Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá, phân tích các hoạt động của nhà trường theo Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch cải tiến chất lượng. Nội dung được trình bày theo cấu trúc sau: 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
	 Đây là phần tóm tắt giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về nhà trường. Phần Đặt vấn đề cần thể hiện rõ: 
Tình hình chung của nhà trường (thông tin về cơ sở vật chất, tài chính, về công tác quản lý,...); 
Mục đích, lý do tự đánh giá; 
Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá.: 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 
1. Mô tả hiện trạng 
	Cần mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng những việc đã làm được, chưa làm được của nhà trường theo nội hàm của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả và phân tích phải đi kèm với các minh chứng (đã được mã hoá). 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 
2. Điểm mạnh 
	Nêu những điểm mạnh nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần Mô tả hiện trạng. 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 
3. Điểm yếu 
	Nêu những điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát trên cơ sở nội dung của phần Mô tả hiện trạng. 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng 
	Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 
5. Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc không đạt. 
	Sau khi tự đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến tiêu chí cuối của mỗi tiêu chuẩn, nhà trường phải có những kết luận chung cho mỗi tiêu chuẩn. Kết luận về tiêu chuẩn không quá một trang (Phụ lục 10). 
III. KẾT LUẬN 
	Kết luận được trình bày ngắn gọn nhưng phải nêu đủ những thông tin sau: 
Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không đạt. 
Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt. 
Cấp độ đánh giá mà nhà trường đạt được. 
Các kết luận khác (nếu có). 
3. Phần III. PHỤ LỤC 
	Là phần cuối của báo cáo tự đánh giá, tập hợp toàn bộ các số liệu (các bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã hoá các minh chứng, các hình vẽ, bản đồ,...). 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_huong_dan_tu_danh_gia_co_so_giao_duc_pho_thong_co.ppt