Bài giảng Giáo dục học
1.1.2. Nhiệm vụ: ( HD SV tự học)
Giáo dục học là một khoa học cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục, phân biệt, các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy luật có chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả tối ưu.
- GDH nghiên cứu, dự báo tương lai gần và tương lai xa của GD, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng lý thuyết GD mới, hoàn thiện các mô hình giáo dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục.
- Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, GDH còn nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới nhằm nâng cao hiệu quả GD.
- Ngoài ra còn một số nhiệm vụ khác như: kích thích tính tích cực học tập của học sinh, nguyên nhân của việc kém nhận thức, các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, tiêu chuẩn giáo viên.v.v.)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục học
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM _____________ NGUYỄN ĐỨC THANH BÀI GIẢNG: GIÁO DỤC HỌC PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC Chương I GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 1.1. Đối tượng – Nhiệm vụ – Phương pháp nghiên cứu GDH 1.1.1. Đối tượng của giáo dục học Đối tượng nghiên cứa của giáo dục học là một quá trình sư phạm toàn vẹn hay là quá trình giáo dục tổng thể, cụ thể: nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục con người và trên cơ sở đó thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức quá trình đó nhằm đạt tới kết quả tối ưu trong những điều kiện xã hội nhất định. Quá trình giáo dục giáo dục chính là: quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người với người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. Quá trình giáo dục tổng thể này bao gồm nhiều quá trình bộ phận hợp thành như quá trình giáo dục (hẹp), dạy học, giáo dưỡng 1.1.2. Nhiệm vụ: ( HD SV tự học) Giáo dục học là một khoa học cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục, phân biệt, các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy luật có chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả tối ưu. - GDH nghiên cứu, dự báo tương lai gần và tương lai xa của GD, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo. - Nghiên cứu xây dựng lý thuyết GD mới, hoàn thiện các mô hình giáo dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục. - Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, GDH còn nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới nhằm nâng cao hiệu quả GD. - Ngoài ra còn một số nhiệm vụ khác như: kích thích tính tích cực học tập của học sinh, nguyên nhân của việc kém nhận thức, các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, tiêu chuẩn giáo viên..v..v.) 1.1.3. Phương pháp 1.1.3.1.. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục. * Khái niệm về PPNC KHGD - Phương pháp nghiên cứu khoa học là những con đường, cách thức để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời được coi là công cụ để nhận thức khoa học. - Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng tạo ra những kiến thức về đối tượng. * Mục đích: Nhận thức và cải tạo thế giới * Chức năng: - Mô tả: thực trạng các sự vật hiện tượng - Giải thích: nguồn gốc phát sinh, phát triển, hủy diệt của svht, nguyên nhân, cấu trúc, so sánh, mâu thuẩn - Dự báo: đưa ra tiên đoán, dự kiến về một sự vật, hiện tượng trong tương lai. - Giải pháp: đưa ra các giải pháp phù hợp. 1.1.3.2. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình nghiên cứu. * Giai đoạn chuẩn bị: - Xác định tên đề tài - Xây dựng đề cương nghiên cứu - Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu. - Chuẩn bị những cơ sở vật chất và kỹ thuật cho quá trình nghiên cứu * Giai đoạn thực hiện công trình - Thu thập số liệu thông qua nghiên cứu lý luận - Điều tra khảo sát thực tiễn - Xử lý thông tin - Tổ chức thực nghiệm khoa học ( nếu có) - Viết công trình nghiên cứu + Lời mở đầu + Nội dung + Kết luận + Danh mục tài liệu tham khảo + Phụ lục. * Giai đoạn nghiệm thu bảo vệ công trình - Viết tóm tắt công trình - Trình bày kết quả nghiên cứu trước hội đồng. 1.1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu khoa học Giáo dục Quan sát sư phạm, Thực nghiệm khoa học, Tổng kết kinh nghiệm, Trò chuyện, phỏng vấn, Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của đối tượng, Điều tra, trắc nghiệm. Sau đây chúng ta nghiên cứu sơ lược một số phương pháp nêu trên. 1.1.3.3.1- Phương pháp quan sát. * Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích các hiện tượng sư phạm hoặc quá trình giáo dục để thu lượm số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng đó. * Dựa vào quan hệ giữa người quan sát và đối tượng quan sát mà có các loại quan sát sau: Quan sát trực tiếp, Quan sát gián tiếp, Quan sát tự nhiên, Quan sát kín đáo. * Dựa vào thời gian và không gian, có các loại sau: Quan sát liên tục, Quan sát gián đoạn, Quan sát theo đề tài tổng hợp, Quan sát theo chuyên đề. * Khi quan sát thì cần chú ý các yêu cầu sau : - Có mục đích rõ ràng khi tiến hành quan sát. - Khéo léo, kín đáo. - Thu thập tài liệu phải trung thục, chính xác. - Kết hợp các phương tiện kỹ thuật khi quan sát .... 1.1.3.3.2. Phương pháp trò chuyện. * Trò chuyện là phương pháp dùng lời để tìm hiểu, khai thác đối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn cũng là một kiểu trò chuyện, song có sự định hướng trong trao đổi ý kiến, nhà nghiên cứu đặt câu hỏi, đối tượng trả lời. * Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nắm được đặc điểm tâm lý đối tượng. - Xắc định mục đích buổi trò chuyện. - Trước khi trò chuyện cần tạo ra không khí vui vẻ cởi mở.. 1.1.3.3.3 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. * Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp đem lý luận phân tích thực tiễn giáo dục, rồi từ phân tích thực tiễn giáo dục mà rút ra lý luận giáo dục mới. * Kinh nghiệm giáo dục có thể là : - Kinh nghiệm giảng dạy. - Kinh nghiệm giáo dục - Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt tập thể. - Kinh nghiệm tổ chức lao động sản xuất. - Kịnh nghiệm quản lý nhà trường... * Tổng kết kinh nghiệm thường trải qua các bước sau: - Xác định đối tượng : Đối tượng tổng kết kinh nghiệm giáo dục là những kinh nghiệm thành công, những công việc đã đạt kết quả tốt. - Dựng lại quá trình phát triển của đối tượng được tổng kết theo trình tự lôgic lịch sử. Trong bước này cần nêu rõ: + Hoàn cảnh nảy sinh kinh nghiệm và thực trạng chất lượng ban đầu. + Yêu cầu khách quan về những động lực thúc đẩy sự phát triển. + Những chuyển biến căn bản của đối tượng, những biện pháp tạo ra những chuyển biến đó. + Tình trạng thực tế hiện nay của đối tượng. - Xử lý và rút ra kết luận . Khám phá mối liên hệ giữa các biện pháp và hiệu quả giáo dục của nó. Đây là cơ sở để rút ra lý luận khái quát. - Kiểm nghiệm lý luận trong thực tiễn. 1.1.33.4 .Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động : Là phương pháp khai thác đối tượng một cách gián tiếp thông qua các sản phẩm do chính họ tạo ra. Phương pháp này giúp ta thu thập được những số liệu và dữ kiện phản ánh nhiều mặt và khá sâu về đối tượng nghên cứu. Sản phẩm hoạt động có thể là : Hồ sơ sổ sách, Bài làm, Sản phẩm lao động, Giáo án, Các đồ dùng dạy học, Sổ chủ nhiệm, Nhật ký ... 1.1.3.3.5. Phương pháp đọc sách và tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình nghiên cứu đối tượng. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, người ta thường sử dụng các tài liệu sau: - Tác phẩm của Mác - Ăng ghen - Lê nin. - Tác phẩm của Hồ Chí Minh. - Tác phẩm của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước. - Văn kiện đại hội Đảng và Nhà nước. - Sách báo, tạp chí có liên quan. 1.1.3.3.6. Phương pháp thực nghiệm. Thực nghiệm là phương pháp chủ động gây ra hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện khống chế nhằm xác định mối quan hệ giữa từng nhân tố với hiện tượng. Có hai loại thực nghiệm: - Thực nghiệm tự nhiên : Được tiến hành trong điều kiện nhân tố thực nghiệm, được lồng vào hoạt động bình thường của đối tượng. - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm : Được tiến hành qua những tác động có tính chất sư phạm rõ rệt. 1.1.3..4. Đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục. Đánh giá công trình nghiên cứu khoa học giáo dục sự so sánh thực trạng của đối tượng đánh giá với chuẩn được quy định. * Để đánh giá chính xác, công tác đánh giá cần thỏa mãn các yêu cầu: - Có chuẩn rõ ràng - Hiểu chuẩn và vận dụng được chuẩn vào điều kiện cụ thể - Cán bộ đánh giá trong sạch, đảm bảo tính khách quan khi đánh giá. - Việc kiểm tra công tác đánh giá phải được tổ chức chặt chẽ và khoa học. * Nội dung đánh giá một công trình khoa học bao gồm: - Tính cấp thiết của đề tài - Tính sáng tạo, đóng góp của đề tài - Tính chính xác, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu - Khả năng vận dụng và phát triển của vấn đề. - Hiệu quả kinh tế xã hội. 1.2. Những khái niệm (phạm trù) cơ bản của giáo dục học 1.2.1. Giáo dục ( theo nghĩa rộng ) Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. 1.2.2. Giáo dục ( theo nghĩa hẹp ) Là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (QTSP; QTGDTT)- là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, vệ sinh Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm chất đạo đức của con người. 1.2.3. Giáo dưỡng Người ta cho rằng, giáo dưỡng là quá trình con người tiếp thu một cách có hệ thống tri thức nhất định để nâng cao trình độ học vấn cho bản thân. Con đường nâng cao học vấn chủ yếu là học tập, trong đó tự học, tự bồi dưỡng giữ vai trò chủ yếu. Theo UNESCO thì giáo dưỡng chủ yếu nói về quá trình chăm sóc, giáo dục nhưng nhấn mạnh hơn về sự nuôi nấng, giáo dục cả về thể chất lẫn tinh thần, tạo cho con người phát triển cân đối, hài hòa. 1.2.4. Dạy học. Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, là quá trình tác động giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người ( kiến thức, kn, kx) để phát triển những năng lực và phẩm chất của người học theo mục đích giáo dục. Như vậy thế mạnh của dạy học là nhằm hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chung và riêng làm cơ sở cho việc hình thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt. Ngoài ra, trong giáo dục học chúng ta còn đề cập đến vấn đề: - Giáo dục lại: là hoạt động có hệ thống nhằm làm lại, sửa lại nhân cách đã hình thành sai lầm do giáo dục sai hoặc do môi trường ảnh hưởng tới. - Tự giáo dục: là hoạt động điều chỉnh bản thân một cách có hệ thống và tự giác nhằm trau dồi, hoàn thiện mặt tốt và khắc phục cái xấu của mỗi con người. 1.2.5. Công nghệ giáo dục: Công nghệ giáo dục (hẹp) là việc sử dụng vào việc dạy học và giáo dục các phát minh, các sản phẩm của công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật dạy học. Công nghệ giáo dục (rộng): theo Unesco thì đây là một tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương pháp, phương tiện kĩ thuật học tập và đánh giá được nhận thức và sử dụng tùy theo những mục tiêu đang đeo đuổi, có liên hệ với nội dung giảng dạy và lợi ích của người học. 1.3. Giáo dục học là một hiện tượng xã hội đặc biệt 1.3.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội - Từ khi xã hội loài người xuất hiện, các thế hệ luôn gắn bó với nhau trong nhiều lĩnh vực hoạt động: lao động, giao lưu, chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuậtTrong đó, giáo dục là hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển mãi với xã hội loài người. Hiện tượng này biểu hiện ở chỗ, thế hệ trước truyền lại những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mọi mặt của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, thế hệ sau lĩnh hội có chọn lọc những kinh nghiệm xã hội đó để tham gia vào mọi hoạt động xã hội, qua đó nhân cách được hình thành và phát triển. Kinh nghiệm xã hội bao gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, niềm tin, thái độcủa con người trong hoạt động. - Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có ý thức và phát triển cao chĩ riêng biệt có trong xã hội loài người, nhờ đó giúp cho con người , nhờ đó giúp cho con người trở thành chủ thể nhận thức, cải tạo, sáng tạo cả thế giới, đồng thời nhận thức, cải tạo và sáng tạo chính bản thân mình. - Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người. - Giáo dục nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát sinh, tồn tại và phát triển của xã hội loài người. - Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng, giáo dục chỉ biến mất khi con người không còn. 1.3.2. Tính quy định của xã hội đối với giáo dục 1.3.2.1. Tính lịch sử Giáo dục chịu sự quy định của lịch sử - xã hội, mỗi một giai đoạn lịch sử có nền giáo dục riêng, mỗi một xã hội có nền giáo dục riêng. Chẳng hạn: trong giai đoạn cộng sản nguyên thủy, giáo dục chủ yếu là sự truyền thụ kinh nghiệm hoạt động săn bắt, hái lượm từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Trong xã hội phong kiến, do sự quan niệm phụ nữ là kẻ tiểu nhân (nho giáo), chính vì lẽ đó phụ nữ, con nhà nghèo khổ ( cũng được xem là kẻ tiểu nhân) đều không được đến trường. Điều này hoàn toàn trái ngược với quan niệm của chúng ta ngày nay, giáo dục cho tất cả mọi người, và ai cũng có quyền được học hành, mọi người đều có quyền bình đẳng như nhau trong giáo dục. 1.3.2.2. Tính giai cấp Giáo dục là một thiết chế xã hội, nó chịu sự điều phối của nhà nước, điều phối của giai cấp thống trị. Mỗi một giai đoạn lịch sử, giáo dục đều nhằm phục vụ cho giai cấp thống trị. Do đó giáo dục mang tính giai cấp. Chẳng hạn: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giáo dục chỉ phục vụ cho giai cấp chủ nô, con em chủ nô, tầng lớp trên mới được đi học, nô lệ không được học, không được xem là công dân. Mục đích giáo dục là đào tạo những con người phục vụ cho giai cấp chủ nô. Từ đó sinh ra nội dung giáo dục cũng thế: dạy cho con em chủ nô cách cai quản nô lệ, cách bóc lột, luật pháp nhà nước, dạy cách bắn cung, đàn áp nô lệ, cưỡi ngựa, bơi lộicòn trong xã hội phong kiến cũng vậy, chỉ có con em tầng lớp phong kiến mới được đi học, còn em tầng lớp nông dân không được đi học. Mục đích giáo dục là đào tạo con em họ trở thành những “kỵ sĩ”, người “phong nhã”, nội dung giáo dục là: 7 tuổi sống với gia đình, 7 – 14 tuổi sống trong cung điện một lãnh chúa, làm thị đồng học phong thái của của lối sống thượng lưu. Từ 14 – 21 tuổi làm tong sĩ học tập cách giao tiếp, đối nhân xử thế, học các môn cưỡi ngựa, bơi lội, ném lao, đánh kiếm, săn bắn, đánh cờ, làm thơ. 21 tuổi được thi sát hạch về quân sự và các vấn đề: đạo đức, nguyên tắc cơ bản về hôn nhân – gia đình, chiến tranh, tôn giáo, ..được trao chức kỵ sĩ ở trong buổi lễ quan trọng. Trong xã hội XHCN chúng ta, nền giáo dục mang tính giai cấp công nhân, quyền lợi của các giai cấp khác đều thống nhất với quyền lợi của giai cấp công nhân. Như vậy, giáo dục luôn luôn chịu sự quy định của xã hội, giáo dục không thể vượt ra khỏi sự quy định của xã hội, xã hội là vòng kim cô của giáo dục. 1.3.3. Chức năng xã hội của giáo dục 1.3.3.1. Chức năng kinh tế - sản xuất. - Đây là chức năng quan trọng nhất mà xã hội đặt ra cho giáo dục, giáo dục không thể trực tiếp thực hiện chức năng này mà phải thông qua con người, thông qua hệ thống nguồn nhân lực mà giáo dục tạo nên. Qua giáo dục sẽ cung cấp cho xã hội đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, có trình độ cao, thông minh hơn, khéo léo, làm việc hiệu quả hơn, và đào tạo được đội ngũ lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau. - Để thực hiện chức năng này yêu cầ ... ướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của GVCN. Không nên chỉ ra lệnh, yêu cầu cao mà nên thuyết phục, tôn trong người học, phát huy tính tích cực của học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp. + Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách của học sinh. Từ đó chỉ đạo sự học tập, rèn luyện của học sinh tốt hơn. + GVCN cùng GV bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực và hạnh kiểm cho học sinh. Việc xếp loại phải khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai và căn cứ theo tiêu chuẩn của Bộ, Sở GD - ĐT 1.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong nhà trường với học sinh và tập thể HS - GVCN truyền đạt và đề bạt những vấn đề cần thiết trong công tác GD học sinh cho nhà trường. - GVCN truyền đạt cho học sinh những yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến tập thể lớp và từng học sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ ra lệnh mà bằng thuyết phục, giải thích của GVCN để học sinh tự giác, tự nguyện những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. - GVCN có khả năng cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và học sinh - GVCN là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của học sinh để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ chức giáo dục trong nhà trường. - Thường xuyên tiếp nhận thông tin và giải quyết sự việc trong phạm vi cho phép để giáo dục học sinh. - Phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh, giải tỏa được những băn khoăn, vướng mắc của học sinh. - GVCN phải bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền trẻ em, Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em của nước ta 1.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh - Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đoàn, Đội TNTP HCM của học sinh không phải là quan hệ quản lý mà là quan hệ phối hợp. GVCN phải là người cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường. - Tuy theo sự phát triển của tập thể học sinh đến giai đoạn nào để GVCN đưa ra các góp ý, chỉ bảo ở chừng mực nhất định. Quan trọng là để học sinh phát huy hết khả năng độc lập, tích cực của họ. - Định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể lớp. - Chứcnăng cố vấn thực hiện trên tất cả các mặt giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể, từ học tập đến việc rèn luyện đạo đức, văn nghệ,vui chơi, giải trí 1.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng XH nhằm thực hiện mục tiêu GD( hướng dẫn tự học) - Đây là công việc quan trọng liên quan đến hiệu quả tổ chức giáo dục học sinh chủ nhiệm - GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà trường, cộng đồng và gia đình để tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Thống nhất yêu cầu, mục tiêu GD học sinh để tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi trường GD thuận lợi, tích cực. - Đây cũng là nguyên tắc GD nhằm tạo ra sự giáo dục thường xuyên, liên tục đối với HS. Nó phải được thể hiện trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Sự phối hợp này phải xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất. GVCN phải khai thác triệt để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng GD. 2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp 2.1. Tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng giáo dục (học sinh) - Những nội dung cần tìm hiểu về học sinh lớp chủ nhiệm. + Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh ( sức khỏe, tính cách, năng lực, khí chất, năng kiếu, nhu cầu, động cơ, hứng thú,..) + Tình hình hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, nghề nghiệp của phụ huynh, .. + Tình hình, đặc điểm của lớp (phong trào, truyền thống, sĩ số, tỷ lệ nam/nữ, ..) - Để tìm hiểu về những nội dung đó, người GVCN cần thông qua những hình thức nào? + Thông qua hồ sơ cá nhân ( sơ yếu lý lịch, học bạ, y bạ, bản tự nhận xét, bằng khen ) + Thông qua sổ sách, giấy tờ của lớp ( bảng điểm, sổ đầu bài, biên bản họp lớp, họp tổ, sổ điểm danh) +Thông qua quan sát hàng ngày về hoạt động, thái độ, hành vi của HS + Thông qua đàm thoại hàng ngày với cá nhân và tập thể, BCS, BCH Đội, Đoàn, GVBM, + Thông qua thăm hỏi, trò chuyện với GĐ HS. + Thông qua điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động Lưu ý: GVCN cần có sổ chủ nhiệm ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ về những điều cần tìm hiểu về HS. 2.1. Xây dựng tập thể học sinh vững mạnh Khái niệm: Tập thể là gì? Tập thể là một cộng đồng người được tập hợp trên cơ sở những mục đích chung có ý nghĩa xã hội và những hoạt động chung hướng vào việc thực hiện mục đích đó. Quan hệ giữa các thành viên trong tập thể mang tính chất phụ thuộc trách nhiệm theo sự tổ chức, điều khiển của cơ quan tự quản do tập thể bầu ra. Tập thể học sinh là gì? TTHS là hình thức tổ chức của thanh thiếu niên học sinh cùng lứa tuổi, trình độ, đặc điểm tâm sinh lý, được tập hợp nhau lại trên cơ sở những hoạt động nhằm đạt mục đích chung trong học tập, rèn luyện, lao động, sinh hoạt, vui chơi giải trí. Các chức năng của TTHS + Chức năng tổ chức + Chức năng giáo dục. + Chức năng kích thích, điều chỉnh Các biện pháp xây dựn tập thể học sinh vững mạnh. (1)Xây dựng mối quan hệ đúng đắn trong tập thể - Quan hệ phụ thuộc trách nhiệm. Đây là quan hệ công việc, trong đó mọi người thực hiện trao đổi thông tin về công việc, phân công, phân nhiệm, đánh giá kết quả để đạt mục đích do tập thể đề ra. + Quan hệ này phải thể hiện tính dân chủ, bình đẳng, công bằng, tôn trong nhau giữa các thành viên. + Không nên có những biện pháp áp chế, hóng hách, hay sợ sệt, khúm núm + Không nên để có sự dân chủ quá trớn, quá mức cho phép => “cha chung không ai khóc” - Quan hệ đoàn kết, thân ái trong tập thể. + Xây dựng bầu không khí chan hòa, đoàn kết, thân ái, quan tâm, chia sẻ vui buồn giữa các thành viên. + Mỗi thành viên quan tâm đến tập thể mình và tập thể khác, không có sự ghen tỵ lẫn nhau. + Quan hệ này ảnh hưởng đến đạo đức HS, nâng cao các quan hệ công việc và các quan hệ cá nhân. - Quan hệ riêng tư (cá nhân) + Do thường xuyên giao tiếp với nhau, đặc biệt do có tình cảm với nhau nên một số học sinh trở nên thân thiết, gắn bó, gần gũi nhau, tạo nên những nhóm bạn, đôi bạn. + GVCN phải tôn trọng quan hệ riêng tư, cá tính của mỗi học sinh. + Tuy nhiên cũng cần tìm cách tác động tế nhị để mối quan hệ này không ảnh hưởng đến tập thể. (2)Tổ chức các hoạt động và giao lưu trong tập thể - Tác dụng: + Lôi cuốn mọi thành viên trong tập thể tham gia tích cực vào hoạt động chung của tập thể. + HS bộc lộ những ưu điểm, năng khiếu của mình. + Rèn luyện tính tự tin cho học sinh. + Bên cạnh học tập, HS tham gia các hoạt động khác như công tác xã hội, lao động sản xuất, văn hóa văn nghệ, TDTT=> mở rộng tri thức cho học sinh, hình thành các chuẩn mực đạo đức. (3)Tổ chức các hoạt động và giao lưu với các tập thể trong và ngoài đơn vị (nhà trường) - Đây cũng là ĐK để HS bộc lộ năng khiếu, tính tự tin và tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của nhà trường, xã hội. - Tạo mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong các tập thể với nhau (4) Xây dựng ban tự quản của lớp - Một số căn cứ khi lựa chọn Ban tự quản + Năng lực, học lực, năng khiếu, đạo đức + Uy tín, tích cực, có tinh thần tập thể, - Tìm hiểu, nghiên cứu HS trong tập thể để phát hiện những em có đặc điểm trên. - Tổ chức bầu chọn cán bộ tự quản nghiêm túc. - Quan tâm bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản lý, học tập, rèn luyện, uy tín của các em - Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các em thực hiện tốt công việc. - Động viên, khuyến khích tính tích cực, gương mẫu, tự giác, tự nguyện, sáng tạo của các em. - Chủ động giúp các em trong công tác tổ chức hoạt động và quản lý tập thể. (5) Xác định viễn cảnh, xây dựng truyền thống và hình thành dư luận xã hội. a. Tạo hệ thống viễn cảnh: Đây là những mục tiêu triển vọng của tập thể, là nhân tố làm cho tất cả các thành viên cùng tích cực hoạt động hướng vào mục đích chung. b. Cần xây dựng 3 loại viễn cảnh: + Viễn cảnh gần: đi chơi, xem kịch, dạ hội. + Viễn cảng trung bình: đi trại hè, mọi người đều được lên lớp,. + Viễn cảnh xa: cả lớp đều tốt nghiệp, cùng học THPT hoặc có việc làm phù hợp - GVCN giúp HS và TTHS đề ra viễn cảnh phù hợp với từng hoàn cảnh, năng lực cụ thể. Tránh đề ra cho cá nhân và tập thể những mục tiêu quá cao hoặc quá thấp, nếu không sẽ phá vỡ niềm tin của tập thể và cá nhân vào khả năng của mình. - Phải liên tục xây dựng viễn cảnh mới, đồng thời phải tổ chức hoạt động thiết thực để thực hiện viễn cảnh. b. Xây dựng truyền thống tập thể. - TTTT là nguyện vọng cơ bản của tập thể, những kinh nghiệm hoạt động đã được đúc kết, những quan hệ tốt đẹp đã được hình thành, những giá trị đã được chấp nhận và những xúc cảm hài lòng đã được thể nghiệm. TTTT thường là học tập tốt, lao động tốt, đạo đức tốt - GVCN phải cùng tập thể trân trọng, giữ gìn và phát triển những truyền thống tốt đẹp của lớp, nhà trường, phải làm cho HS tự hào về TTTT của mình, có ý thức vươn lên để xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó. c. Hình thành dư luận lành mạnh trong tập thể. DLXH là những phán đoán, đòi hỏi, có tính chất đánh giá (tán thành, lên án) của các thành viên đối với sự kiện (ý nghĩ, lời nói, hành động) diễn biến trong tập thể. - Ý nghĩa của DL trong tập thể: + Điều chỉnh các quan hệ, xây dựng động cơ, hoàn thiện kinh nghiệm ứng xử. + Phát huy những cái tốt đẹp, xóa bỏ những cái xấu + Tuy nhiên,DL có thể phá vỡ truyền thống tốt của TT - GVCN phải có những biện pháp xây dựng, hướng dẫn dư luận, uốn nắn, điều chỉnh những dư luận sai trái để GD HS. 2.3. Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh. 2.4. Tổ chức phối hợp giáo dục HS với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh. 2.5. Phối hợp với các giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục trong nhà trường để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. 2.6. Tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (LLXH) Trong quá trình phát triển, hs chịu ảnh hưởng từ nhiều phía, trong đó gia đình có ảnh hưởng rất quan trọng. Sự gương mẫu của các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thường xuyên tới học sinh về nhiều mặt. - Yêu cầu: cần làm cho gđ thấy rõ mục đích, nội dung, đặc điểm, kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường, của lớptừ đó thống nhất các yêu cầu giáo dục và phối hợp nhiều hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc phối hợp giáo dục giữa GVCN và gđ học sinh có thể tiến hành theo những hình thức nào? - Thông qua sổ liên lạc gia đình - Tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh - Thăm gia đình học sinh - Mời phụ huynh đến trường - Trao đổi qua thư từ với cha mẹ học sinh - Mời cha mẹ học sinh tham gia trực tiếp vào một số hoạt động giáo dục phù hợp với đk và khả năng của họ. - Thành lập hội cha mẹ hs để phối hợp GD - Thành lập mạng luới cộng tác viên GD - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị - xã hội cảu địa phương. 1.7. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. - Yêu cầu đối với kế hoạch chủ nhiệm lớp:Kế hoạch CNL phải có tính toàn diện, cụ thể, khoa học, có trọng tâm, thống nhất. - Xác định đúng cơ sở để xây dựng kế hoạch CNL như: dựa vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường về tất cả các mặt: học tập, lao động, văn nghệ, TDTTtrong năm học, học kỳ, từng tháng, từng tuần. - Căn cứ vào đặc điểm tình hình của lớp CN, điều kiện giáo dục của nhà trườn (cơ sở vật chất, khả năng phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Kế hoach CN phải khắc phục được những hạn chế của lớp, phát huy mặt mạnh của lớp, vai trò tự quản của cán bộ lớp. Các biện pháp đưa ra trong kế hoạch CNL phải cụ thể, khả thi, sáng tạo và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của thầy và vai trò tích cực, chủ động của học sinh. - Nội dung cụ thể của kế hoạch CNL cả năm, học ký có thể như sau: 1. Mục tiêu, kế hoạch của nhà trường. 2. Khái quát chung về đặc điểm của lớp: số lượng học sinh, nam, nữ, thuận lợi, khó khăn, những mặt mạnh, yếu của lớp và học sinh (hoàn cảnh kinh tế gia đình, nhu cầu, hứng thú, sở trường, năng khiếu, nguyện vọng, học lực, hạnh kiểm) con hộ nghèo, con thương, bệnh binh, con liệt sĩ 3. Xác định phương hướng chung của lớp: dựa trên phương hướng của nhà trường trong năm học, học kỳ và đặc điểm tình hình lớp để đưa ra phương hướng hoạt động của tập thể lớp trong năm, học kỳ 4. Kế hoạch Thời gian Nội dung công việc Biện pháp Người phục trách Ghi chú Tháng 9 Tháng 10 Kế hoạch tháng KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚPTRƯỜNG Tháng..Năm học: Giáo viên chủ nhiệm. 1. Những yêu cầu của nhà trường 2. Tình hình, đặc điểm của lớp. 3. Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ) 4. Kế hoạch cụ thể Nội dung công việc Yêu cầu, chỉ tiêu Biện pháp Thời gian Người phụ trách Phương tiện Ghi chú Kế hoạch tuần KẾ HOẠC CHỦ NHIỆM LỚPTRƯỜNG. Tuần .Tháng..Năm học: . GVCN.. 1. Những yêu cầu của nhà trường.. 2. Tình hình, đặc điểm của lớp 3. Phương hướng chung của lớp (chỉ tiêu, nhiệm vụ 4. Kế hoạch cụ thể Thứ, ngày Giờ, tiết Nội dung công việc Hướng dẫn sư phạm Ghi chú 3. Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp. 3.1. Phương pháp nghiên cứu đối tượng. - Điều tra nắm vững đặc điểm của các đối tượng giáo dục, nắm vững tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương => phân loại và có tác động thích hợp. - Phân loại HS được tiến hành theo các mặt: học lực, hạnh kiểm, sức khỏe, hứng thú, sở trường, năng khiếu=> Định hướng giúp đỡ từng HS phát triển theo năng lực và nguyện vọng. 3.2. Phương pháp vận động quần chúng: - Xây dựng tập thể vững mạnh thực chất là vận động, giáo dục đưa HS vào hoạt động có nề nếp, kỷ luật chặt chẽ, với các hoạt động phong phú.. - Vận động gđ và các đoàn thể xh cùng tham gia, thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp GD. 3.3. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể: đưa HS vào các tập thể có tổ chức, kỉ luật chặt chẽ, nội qui, điều lệ => tu dưỡng, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng chung. 3.4. Phương pháp tổ chức hoạt động Tổ chức các hoạt động: học tập, văn hóa, văn nghệ, TDTT, tham quan, du lịch..=> GD toàn diện cho HS 3.5. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt. GVCN đưa ra các biện pháp giáo dục HS yếu kém về văn hóa, đạo đức, HS có năng khiếu, thành tích cao trong học tập và tu dưỡng. 4. Thực hành công tác CNL (SV nghe thầy Văn Đức Phước trường THCS Ng.Thị Lưu báo cáo kinh nghiệm CNL) Lưu ý: Một số yêu cầu về người GVCN - Phải có đầy đủ những phẩm chất và năng lực của người GV XHCN Việt Nam. - Có hiểu biết sâu sắc đến học sinh trong lớp chủ nhiệm, thương yêu HS và nhiệt tình trong công việc. - Biết xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và biết chỉ đạo tập thể thực hiện kế hoạch. - GVCN cần có một số kỹ năng cần thiết như: + Kỹ năng sử dụng các PP chủ nhiệm + Kỹ năng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm + Kỹ năng cảm hóa học sinh + Kỹ năng truyền đạt, thuyết phục học sinh. + Kỹ năng xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. + Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động. + Kỹ năng phối hợp với các lực lượng khác (PHHS, Đoàn, Đội,.)trong GDHS Hết
File đính kèm:
- bai_giang_giao_duc_hoc_phan_1_den_3.pdf