Bài giảng Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực
2) Một số hạn chế trong đổi mới PPDH, KT,ĐG
- Hoạt đông đổi mới PPDH đạt hiệu quả chưa cao:
+ Cơ bản vẫn còn truyền thụ 1 chiều
+ Nặng về lý thuyết, việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua việc vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm đúng mức.
- Hoạt động KT,ĐG nhiều lúc chưa thật sự chính xác và hiệu quả do:
+ GV chưa chú trong việc đánh giá thường xuyên và chưa sử dụng nhiều hình thức, PP đánh giá mà chỉ chú trọng đảm bảo cột điểm theo qui định.
+ Chủ yếu chú ý tái hiện kiến thức và ĐG qua điểm số, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc duy trì PPDH “đọc chép”
+ Có GV, có nhiều lúc xây dựng ma trận chỉ mang tính hình thức, vẫn còn mang tính chủ quan của người dạy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực
Tập huấn ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Huế, 11/2014 Huế, 11/2014 NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH PHẦN I ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PPDH, KT, ĐG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC II/ ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH I/ VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DỴ HỌC III/ ĐỔI MỚI PPDH IV/ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC I. XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CHUNG CỐT LÕI VÀ NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN LỊCH SỬ NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH PHẦN II DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẦN III KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC I. ĐỊNH HƯỚNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG II. HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI/ BÀI TẬP K.TRA, ĐG THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC PHẦN I ĐỔI MỚI ĐỒNG BỘ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC I/ Vài nét về thực trạng DH, KT,ĐG ở trường THPT 1) Những vấn đề đạt được trong việc đổi mới PPDH, KT, ĐG: * Đối với công tác quản lý: Đã triển khai nhiều cuộc hội thảo, nhiều lớp tập huấn, cuộc thi về đổi mới PPDH, đổi mới SHCM như: + Đổi mới SHCM dựa trên nghiên cứu bài học; Sử dụng di sản trong dạy học (Hd số 73 ngày 16/1/2013; DH tích hợp, liên môn + Đổi mới hình thức và PP tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá theo ma trận đề thi (CV số 8773 ngày 30/12/2010) * Đối với đội ngũ giáo viên: - Đa số có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH, thấy rõ sự cần thiết phải đổi mới và đổi mới đồng bộ PPDH và KT, ĐG - Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH, KT, ĐG tích cực; kĩ năng sử dụng TBDH và ứng CNTT trong tổ chức hoạt động DH được nâng cao.. 2) Một số hạn chế trong đổi mới PPDH, KT,ĐG - Hoạt đông đổi mới PPDH đạt hiệu quả chưa cao: + Cơ bản vẫn còn truyền thụ 1 chiều + Nặng về lý thuyết, việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua việc vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm đúng mức. - Hoạt động KT,ĐG nhiều lúc chưa thật sự chính xác và hiệu quả do: + GV chưa chú trong việc đánh giá thường xuyên và chưa sử dụng nhiều hình thức, PP đánh giá mà chỉ chú trọng đảm bảo cột điểm theo qui định. + Chủ yếu chú ý tái hiện kiến thức và ĐG qua điểm số, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc duy trì PPDH “đọc chép” + Có GV, có nhiều lúc xây dựng ma trận chỉ mang tính hình thức, vẫn còn mang tính chủ quan của người dạy 3) Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong đổi mới PPDH, KT,ĐG - Nhận thức về sự cần thiết của sự đổi mới ý thức thực hiện chưa cao - Lí luận về PPDH, KT,ĐG chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống - Chỉ chú trọng ĐG cuối kì mà chưa chú trọng đánh giá thường xuyên - Năng lực quản lí, chỉ đạo đổi mới PPDH,KT,ĐG các cấp còn hạn chế; cơ chế, chính sách quản lí chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới PPDH,KT,ĐG của GV - Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH,KT, ĐG vừa thiếu vừa chưa đồng bộ Cần phải đổi mới đồng bộ PPDH, KT, ĐG nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng GD. 2.1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực 2.1.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học Chương trình “định hướng nội dung” hay “định hướng đầu vào” với đặc điểm cơ bản là chú trọng vào việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được qui định. Người ta chú trọng việc trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. - Ưu điểm: Truyền thụ hệ thống tri thức khoa học có hệ thống. - Hạn chế: + Chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức khoa học trong những tình huống thực tiễn + Mục tiêu đưa ra một cách chung chung nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt được chất lượng giáo dục Chương trình này không còn phù hợp II/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Nguyên nhân hạn chế của chương trình định hướng nội dung? Nội dung chương trình qui định sẵn tri thức Luôn thay đổi, bổ sung nội dung chương trình dạy học lạc hậu so với tri thức hiện đại Chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không hướng vào việc vận dụng tri thức trong thực tiễn Sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, khả năng sáng tạo, năng động bị hạn chế II/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực Chương trình GD định hướng năng lực hay dạy học định hướng kết quả đầu ra có đặc điểm là: - Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc DH, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong cuộc sống - Tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra. Việc quản lí chất lượng DH chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra” – tức kết quả học tập của HS - Chương trình GD không qui định nội dung DH chi tiết mà qui định kết quả đầu ra mong muốn của quá trình GD, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, PP, tổ chức và đánh giá kết quả DH nhằm đạt mục tiêu DH. - Ưu điểm là tạo điều kiện quản lí chất lượng đầu ra đã qui định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh - Hạn chế: Nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú trọng đầy đủ đến nội dung DH thì dễ dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức Việc lựa chọn N.dung dựa vào k/học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được qui định chi tiết trong chương trình Nội dung Giáo dục K.Quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, ĐG được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục C.Tr định hướng N.dung Nội dung So sánh C.Trình định hướng năng lực Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được Lựa chọn những ND nhằm đạt được kết quả đầu ra đã qui định, gắn với các tình huống thực tiễn. Ch. trình chỉ qui định những nội dung chính chứ không qui định chi tiết Mục tiêu Giáo dục II/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG CH.TRÌNH GD PHỔ THÔNG Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản -GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp -Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kĩ thuật DH tích cực, PPDH thông qua thí nghiệm, thực hành C.Tr định hướng nội dung Nội dung So sánh C.Trình định hướng năng lực GV là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình DH. HS tiếp nhận một cách thu động những tri thức được cung cấp Phương pháp dạy học II/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG CH.TRÌNH GD PHỔ THÔNG Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản Tiêu chí ĐG được XD chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học ĐG k.quả HT của HS Tổ chức hình thức h.tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, NCK; đẩy mạnh ứng dung CNTT và truyền thông trong DH C.Tr định hướng N.dung Nội dung SS C.Trình định hướng năng lực Chủ yếu DH lí thuyết trên lớp Tiêu chí ĐG dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình h.tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn Hình thức dạy học II/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG CH.TRÌNH GD PHỔ THÔNG Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản III/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHUNG, TỔNG QUÁT VỀ ĐỔI MỚI PPPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học Lựa chọn linh hoạt các phương pháp chung và P. pháp đặc thù trên nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV Lựa chọn hình thức DH phù hợp với PP( cá nhân, nhóm, học trong lớp, tại thực địa). Cần có sự Chuẩn bị tốt đối với các giờ thực hành, học tại thực địa để đảm bảo y.cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho HS Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị DH ; tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học IV. ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1. Định hướng đổi mới KT, ĐG hoạt động học tập của học sinh Chuyển từ Đánh giá cuối môn, cuối khóa nhằm xếp hạng, phân loại Đánh giá thường xuyên, định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình DH Chủ yếu đánh giá k. thức, kĩ năng (ghi nhớ, hiểu) Đ.giá năng lực của người học (năng lực vận dụng, giải quyết) Đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học Đánh giá tích hợp vào q.trình DH (Đ/giá như là một PPDH) Tăng cường sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá Để thực hiện tốt định hướng đổi mới kiểm tra,đánh giá nêu trên cần: Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đ/giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, Giữa đ/giá của nhà trường và đ/giá của gia đình, cộng đồng Kết hợp giữa đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đ/giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học - Xác định việc đạt chuẩn KT, KN theo mục tiêu của chương trình giáo dục- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau Mục đích chủ yếu nhất - ĐG khả năng HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào g.quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống - Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ ĐG kiến thức, kĩ năngTiêu chí so sánh ĐG năng lực Gắn với nội dung học tập được học trong nhà trường Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập Và thực tiễn cuộc sống của học sinh -Những KT,KN, TĐ ở một môn học- Qui chuẩn theo việc người học có đạt được hay không nội dung đã học Nội dung đánh giá - Những KT,KN,TĐ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động DG và trải nghiệm của HS - Quy chuẩn theo mức độ phát triển năng lực của người học MỘT SỐ DẤU HIỆU KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA NGƯỜI HỌC Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực Công cụ đánh giá - Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực ĐG kiến thức, kĩ năngTiêu chí S.sánh ĐG năng lực Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, nhất là trước và sau khi dạy Thời điểm đánh giá Đánh giá ở mọi thời điểm trong quá trình dạy học, chú trọng đánh giá trong khi học -Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, N.vụ hay bài tập đã h. thành. -Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, KN thì càng được xem là năng lực cao Kết quả đánh giá - Năng lực của người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập - Thực hiện được N. vụ càng khó, càng phức tạp thì được xem là năng lực càng cao MỘT SỐ DẤU HIỆU KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA NGƯỜI HỌC PHẦN II DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Phẩm chất Học sinh THPT ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN ĐẦU RA VỀ PHẨM CHẤT CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Yêu gia đình, quê hương, đất nước Nhân ái, khoan dung Trung thực, tự trọng, chí công vô tư Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỉ luật, pháp luật Tự lực, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó Có tr.nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên KHÁI NIỆM NĂNG LỰC Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Lịch sử NĂNG LỰC CHUNG ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN ĐẦU RA VỀ NĂNG LỰC CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực giao tiếpNăng lực tự quản lí Năng lực tính toán Năng lực sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực tự học Năng lực chung Đặc thù của môn Lịch sử Chương trình giáo dục môn Lịch sử + Năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN LỊCH SỬ CẦN HÌNH THÀNH CHO HS Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử 1 Tái hiện lại các sự kiện, hiện tượng, nhân vật Ls tiêu biểu có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc Tên năng lựcT.Tự Ví dụ Thực hành bộ môn lịch sử2 - Quan sát, đọc và trình bày các vấn đề Ls qua bản đồ, lược đồ - Lập bảng niên biểu - Khai thác nội dung Ls cần thiết thông qua tư liệu: lược đồ, bản đồ, tranh ảnh Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau 3 Xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau, thông qua đó lí giải được mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT MÔN LỊCH SỬ CẦN HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa4 So sánh, phân tích; phản biện các sự kiện, luận điểm lịch sử trong nhiều thời kỳ l.sử.. từ đó thấy được tác động, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của lịch sử Tên năng lựcT.Tự Ví dụ Nhận xét, đánh giá rút ra bài học LS từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử 5 Nhận xét, đánh giá các vấn đề Ls; các phong trào yêu nước theo các kh. hướng khác nhaurút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, nhân vật, vấn đề lịch sử. Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra 6 Biết vận dụng kiến thức l.sử và liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra PHẦN III KIỂM TR, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra, đánh giá * Đánh giá * Kiểm tra * Đánh giá năng lực: là đánh giá khả năng thực hiện một công việc cụ thể dựa trên việc kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với yêu cầu sản phẩm đầu ra của quá trình giáo dụcsự vận dụng tri thức đã học trong thực tiễn cuộc sống Các bài thi trên giấy được thựchiện vào cuối một chủ đề, chương, học kì 1 Nhiều bài kiểm tra đa dạng trong suốt quá trình học tập Đánh giá tiếp cận nội dungT.Tự Đánh giá tiếp cận năng lực Nhấn mạnh sự cạnh tranh 2 Nhấn mạnh sự hợp tác Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học3 Quan tâm đến PP học tập, PP rèn luyện của HS Chú trọng vào điểm số Chú trọng quá trình tạo ra sản phẩm, đến ý tưởng sáng tạo4 Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung và đánh giá tiếp cận năng lực Tập trung vào k.thức hàn lâm 6 Tập trung vào năng lực thực tế và s. tạo Đánh giá tiếp cận nội dungT.Tự Đánh giá tiếp cận năng lực Chủ yếu do các cấp quản lí và giáo viên đánh giá, ít chú ý tự đánh giá của HS 7 Giáo viên và HS chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự ĐG và ĐG chéo của HS ĐG đạo đức HS chú trọng việc chấp hành nội qui, tham gia phong trào thi đua 8 ĐG đạo đức HS toàn diện, chú trọng năng lực cá nhân, khuyến khích HS thể hiện cá tính và năng lực bản thân ĐG chú trọng đến kiến thức ĐG kĩ năng và năng lực 9 Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung và đánh giá tiếp cận năng lực ĐG dựa theo chuẩn tương đối, mềm dẻoĐánh giá dựa theo chuẩn tuyệt đối, cứng nhắc 5 3. Các loại hình/ phương pháp đánh giá * Các phương pháp đánh giá truyền thống: Kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành (tập trung vào Đg nhận thức và kĩ năng cứng của người được ĐG) * Các phương pháp đánh giá hiện đại: Ngoài những PP ĐG truyền thống trên, quan điểm ĐG hiện đại còn sử dụng các PPĐG như: quan sát, trao đổi, hồ sơ ĐG; ĐG sản phẩm dự án; ĐG qua các tình huống thực tế (tập trung vào việc vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ của người được ĐG vào những tình huống cụ thể hoặc những tình huống gắn với thực tiễn) - Thay đổi dần cách kiểm tra theo hướng “đóng” (chỉ quan tâm đến kiến thức trong SGK, đòi hỏi HS phải học thuộc lòng kiến thức giáo viên cung cấp) sang cách thức ra đề kiểm tra, ĐG theo hướng “mở” (chú ý nhiều hơn đến ĐG năng lực HS), cụ thể: + Việc kiểm tra biết (“đóng”) vẫn phải có: biết hiểu vận dụng. Nhưng hạn chế việc kiểm tra ghi nhớ máy móc quá nhiều sự kiện mà chỉ tâp trung vào những nội dung trọng tâm + Kiểm tra hiểu: Yêu cầu HS hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng, trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện LS, lí giải được mối quan hệ giữa các sự kiện Ls + Tăng cường kiểm tra phẩm chất và năng lực HS theo hướng mở, tích hợp, liên môn, gắn với các vấn đề thực tiễn. - Chú ý năng lực thực hành bộ môn lịch sử. ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LỊCH SỬ Các dạng câu hỏi mở Lịch sử Dạng 1. Có thể nêu nhận định, đánh giá về sự kiện, nội dung hoặc nhân vật lịch sử và yêu cầu HS bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình về vấn đề đó. 1. Nhận định về Cách mạng tháng Tám 1945 có ý kiến cho rằng “Cách mạng tháng Tám năm 1945 là kết quả của sự ăn may”. Bằng kiến thức đã học, em hãy trình bày ý kiến của mình trước nhận định trên. Ví dụ: 2. Em có ý kiến gì về nhận định: Quan hệ hợp tác giữa các nước Đông Nam Á từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX đến nay năm trong xu thế phát triển chung của quan hệ quốc tế thời kì sau Chiến tranh lạnh. Các dạng câu hỏi mở Lịch sử Dạng 2: Cho phép HS được lựa chọn sự kiện, nhân vật lịch sử yêu thích nhất trong một giai đoạn lịch sử, một chuỗi các sự kiện được học để trả lời, nhưng phải lý giải tại sao lại chọn sự kiện, nhân vật lịch sử đó. VD: 1. Trong các nhân vật lịch sử sau đây trong lịch sử thế giới cận đại, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? a) Crômoen b) Oasingtơn c) Robexpie d) Garibandi 2. Trong các sự kiện lịch sử sau đây của lịch sử Việt Nam thời kì cận đại, em thích sự kiện nào nhất?Vì sao a) Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc (1920) b) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) c) Phong trào dân chủ 1936 -1939 d) Cách mạng tháng Tám 1945 Các dạng câu hỏi mở Lịch sử Dạng 3. Yêu cầu rút ra quy luật, bài học lịch sử và yêu cầu HS giải thích, bình luận, đánh giá. VD1: Từ thực tế diễn biến của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945, em hãy rút ra qui luật về phương thức giành chính quyền? Vì sao Cách mạng tháng Tám 1945 diễn ra theo qui luật này? VD2: Từ thực tiễn phong trào dân chủ 1936-1939, em hãy rút ra bài học về xác định mục tiêu đấu tranh? Từ đó, hãy đánh gía bài học này có tác dụng như thế nào đối cách mạng Việt Nam lúc này? Dạng 4. Các câu hỏi yêu cầu HS phải huy động kiến thức tổng hợp của cả một giai đoạn – thời kì lịch sử để trả lời Các dạng câu hỏi mở Lịch sử Tại sao nói Chiến thắng điện Biên Phủ 1954 là đỉnh cao về mặt quân sự trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954). QUI TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ / BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ ĐỀ Chọn chủ đề để mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành. Chủ đề được thể hiện ở trong chương trình GDPT. Trong SGK, nội dung của chủ đề được thể hiện là một chương, có thể một số bài, hoặc có thể là một bài. * Khi lựa chọn chủ đề cần lưu ý chủ đề đó có vai trò quan trọng trong CT Lịch sử và ở lớp học: Có thời lượng nhất định, có những chuẩn KT,KN quan trọng làm cơ sở để hiểu những chuẩn của các chủ đề trước và các chủ đề sau Bước 1. Xác định chủ đề Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt và định hướng NL được hình thành trong chủ đề a) Xác định chuẩn KT,KN, thái độ của CTGDPT lịch sử hiện hành Thể hiện được mức độ cần đạt được về KT, KN, định hướng thái độ của chủ đề trong CT GDPT. Đây là căn cứ để xác định các chuần cần đánh giá về sau. b) Mô tả các mức độ cần đánh giá (các chuẩn đánh giá) và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề Bước 2 Tên chủ đề. Nội dung Nhân biết (mô tả y.cầu cần đạt) Thông hiểu (mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng thấp (mô tả y.cầu cần đạt) Vận dụng cao (mô tả yêu cầu cần đạt) c) Định hướng năng lực hình thành của chủ đề * Việc mô tả các mức độ đạt được thông qua các chuẩn kiến thức, kĩ năng được tiến hành cần lưu ý: - Mô tả được các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề. - Căn cứ vào yều cầu mức độ cần đạt của Chuẩn KT,KN CTGDPT LS hiện hành mô tả các chuẩn cần đánh giá. - Các chuẩn được mô tả là những chuẩn điển hình, tiêu biểu, không nên mô tả các chuẩn nhỏ lẻ, vụn vặt. - Không mô tả các chuẩn nằm trong điều chỉnh nội dung dạy học (giảm tải). - Các động từ mô tả phù hợp với các cấp độ cần đánh. -Từ ngữ, diễn đạt rõ ràng thể hiện được nội dung, mức độ cần đánh giá. - Số lượng các chuẩn ở mức độ tư duy cao (vận dụng) ở mức độ cân đối với các chuẩn ở mức độ khác. - Trong một chuẩn có thể được mô tả đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau như biết, hiểu và vận dụng. Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực - Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng đã mô tả. - Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau (cả câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận). - Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn câu hỏi bài tập. Bước 3 CÁC ĐỘNG TỪ THƯỜNG SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Biết (bậc 1): Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, tái hiện, khôi phục v.v. Hiểu (bậc 2 ): Với các động từ: giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao, hãy lí giải, khái quát, mở rộng v.v. Vận dụng thấp (bậc 3): Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, thiết lập liên hệ, giải quyết, vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, lập niên biểu, phân biệt, chứng minh, suy luận, phân tích, so sánh v.v. Vận dụng cao (bậc 3): Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn vv Những yêu cầu đối khi biên soạn câu hỏi tự luận 1. Câu hỏi có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy (kiến thức, kỹ năng)? 2. Câu hỏi có phù hợp với tiêu chí đề kiểm tra về phương diện yêu cầu thực hiện, nội dung cần nhấn mạnh và số điểm cho từng câu hỏi hay không? 3. Bài luận có đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vào một tình huống mới hay hoặc một tình huống giả định nào đó hay không? 4. Xét trong mối quan hệ với các câu hỏi khác của bài kiểm tra, câu hỏi tự luận có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu rõ trong tiêu chí kiểm tra hay không? 5. Nội dung câu hỏi có cụ thể không? Trong câu hỏi có nêu rõ y/cầu và hướng dẫn cụ thể hơn là ra một đề bài quá rộng để bất cứ câu trả lời nào cũng có thể đáp ứng được? Đặt ra những câu hỏi này đối với các câu hỏi tự luận trong đề kiểm tra. Nếu từ 1 câu trả lời “Không” trở lên, cần xem xét, điều chỉnh lại câu hỏi cho phù hợp. 6. Yêu cầu của câu hỏi có nằm trong phạm vi kiến thức và nhận thức phù hợp của học sinh hay không? 7. Để đạt điểm cao, học sinh có đòi hỏi phải thể hiện quan điểm của mình hơn là chỉ nhớ lại các khái niệm, thông tin, ý kiếnđã đọc hay không? 8. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh dễ hiểu và không bị lạc đề hay không? (tường minh) 9. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh hiểu được yêu cầu về: Số lượng từ/độ dài của bài luận? Mục đích của bài luận? Thời gian để viết bài luận? Tiêu chí đánh giá câu trả lời? 10. Nếu câu hỏi yêu cầu hs cần nêu ý kiến và chứng minh cho quan điểm của mình về một vấn đề đang gây tranh cãi nào đó, câu hỏi có nêu rõ rằng bài làm của hs sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic hợp lý cho quan điểm của mình thay vì hs sẽ chọn theo quan điểm nào? Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ năng và năng lực Câu 1. (NL đánh giá) Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 rơi vào thế "ngàn cân treo sợi tóc". Để giải quyết những khó khăn này Đảng ta chủ trương kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với thực dân Pháp. Em hãy: a. Nêu rõ nội dung của Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9/1946. b. Việc kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9/1946 có ý nghĩa như thế nào đối với tính hình Cách mạng nước ta lúc đó? Câu 2. (NL tư duy giải quyết vấn đề) Giải thích lí do vì sao Đảng ta lại chủ trương kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với thực dân Pháp? Câu 3. (NL đánh giá sự kiện lịch sử) Nếu là người phải đưa ra quyết định, em có chủ trương hòa hoãn với quân Tưởng rồi lại hòa hoãn với thực dân Pháp không? Tại sao? Bài học nào từ việc giải quyết những khó khăn này Đảng ta có thể vận dụng hiện nay? Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ năng và năng lực Gợi ý trả lời Câu hỏi mở, đáp án mở Câu 3. HS có thể đưa ra ý kiến và giải thích theo cách hiểu của mình và lí giải được điều đó. - Tình thế đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền cách mạng còn non yếu nhiều mặt phải đấu tranh mềm dẻo - Phân hóa kẻ thù để tạo những điều kiện thuận lợi cho ta - Bài học: Mềm dẻo trong đấu tranh Chỉnh sửa lại câu hỏi - Sau khi biên soạn câu hỏi, cần xem xét lại hệ thống câu hỏi và chỉnh sửa lại. - Đối chiếu câu hỏi với chuẩn cần đánh được mô tả trong chủ đề xem xét lại câu hỏi xem có phù hợp hay không? Chú ý đến sự phù hợp giữa các câu hỏi với mức độ cần đánh giá. Bước 4 1. Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Ví dụ: Qua chương trình lịch sử lớp 12, HS phải có được năng lực tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vậtlịch sử như: phải trình bày được: Nội dung Hội nghị thành lập ĐCSVN, diễn biến của phong trào CM 1930 – 1931; phong trào dân chủ 1936 – 1939; cách mạng tháng Tám năm 1945, của các chiến dịch 2. Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Hình thành cho HS năng lực quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên lược đồ, bản đồ như: Bản đồ về hành trình của các cuộc phát kiến địa lí; Lược đồ diễn biến các chiến dịch, trận đánh. - Lập niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; các chiến dịch; 3. Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau. Ví dụ: 1. Ngoài việc nắm đước diễn biến của phong trào dân chủ 1936 – 1939, HS cần hiểu được rằng phong trào 1936 – 1939 nổ ra bắt nguồn (liên quan trực tiếp) từ tình hình thế giới và trong nước vào thời điểm đó: Trong nước: Pháp tăng cường khai thác, bóc lột, mặc dù là gđ phục hồi kinh tế nhưng đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn vô cùng khó khăn; Thế giới: Chủ nghĩa PX, Đại hội VII QTCS, Chính phủ Mặt trân dân dân Pháp lên cầm quyền(nếu không có tình hình này thì lịch sử có thể diễn ra khác đi) 2. Khi đề cập việc TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc và phát lệnh Tổng khởi nghĩa 8/1945(ngày 13/8/19), HS phải hiểu được rằng, sở dĩ TW Đảng vàthành lập là xuất phát từ (liên quan đến) tình hình thế giới và trong nước vào thời điểm đó: Trong nước: công tác chuẩn bị mọi mặt đã hoàn thành, toàn dân tộc đã sẵn sàng, quân Nhật ở Đông Dương đã rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang ; Quốc tế: Nhật đầu hàng Đồng minh; nguy cơ 1 số nước đế quốc lợi dụng danh nghĩa quân đồng minh để vào nước ta 4. So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóaVí dụ: Trên cơ sở BIẾT nội dung Hội nghị TW 6 (7/1937) và Hội nghị TW 9 (11/1939), hình thành cho HS: + Năng lực SO SÁNH những điểm khác nhau giữa nội dung 2 Hội nghị này + Năng lực PHÂN TÍCH vì sao có sự khác nhau đó. 5. Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử.Ví dụ: Khi đề cập tới khuynh hướng cứu nước mới ở VN đầu thế kỉ XX, thông qua việc biết được những hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phân Châu Trinh, GV hình thành cho HS năng lực NHẬN XÉT đối với hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh 6. Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Ví dụ: - Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945, hình thành cho HS NĂNG LỰC LIÊN HỆ, VẬN DỤNG những bài học đó vào việc giải quyết vấn đề biển đảo của nước ta hiện nay? - Từ việc hiểu được nguyên nhân Việt Nam mất nước vào tay thực dân Pháp vào nửa sau thế kỉ XIX, GV cần hình thành cho HS NĂNG LỰC VẬN DỤNG kiến thức về nguyên nhân mất nước trong qua khứ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN hiện nay?
File đính kèm:
- bai_giang_doi_moi_dong_bo_phuong_phap_day_hoc_kiem_tra_danh.pdf