Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con máu chó lá to (knema pierrei warb)

Máu chó lá to có tên khoa học là Knema pierrei Warb thuộc họ Máu chó

(Myristicaceae) là cây bản địa đa tác dụng. Hiện nay, loài cây này chỉ còn ít

cây trong rừng tự nhiên và rừng thứ sinh và chưa được nghiên cứu gây

trồng rộng rãi. Mặt khác, nhu cầu trồng rừng bằng cây bản địa ngày càng

tăng, cần phải có những nghiên cứu cơ bản nhằm bổ sung hoàn thiện các

biện pháp kỹ thuật phục vụ trồng rừng. Do vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của

mức độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Máu chó lá to là thực sự cần

thiết. Che sáng có tác dụng làm giảm nhiệt độ, tăng ẩm độ không khí và đất.

Nhiệt độ, độ ẩm không khí, và nhiệt độ đất dưới dàn che phụ thuộc lớn vào

dàn che. Mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Máu

chó lá to từ 0 - 4 tháng tuổi. Che sáng để cây chỉ nhận được dưới 7,85%

cường độ ánh sáng thì tỷ lệ sống đạt trên 82,2%. Ánh sáng nhận được tăng

lên 29,5% thì tỷ lệ sống giảm mạnh chỉ còn dưới 50% và không che sáng thì

còn 5,6%. Mức độ che sáng khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh

trưởng đường kính, chiều cao của cây. Máu chó lá to từ 0 - 2 tháng tuổi cần

được che bóng cao để cường độ ánh sáng cây nhận được 7,85% cho sinh

trưởng đường kính gốc và chiều cao tốt nhất. Đến giai đoạn tiếp theo từ

3 - 4 tháng tuổi thì cây cần lượng ánh sáng nhiều hơn, mức ánh sáng cây

nhận được 23,96% cường độ ánh sáng thì cho sinh trưởng đường kính gốc,

chiều cao tốt nhất và tổng trọng lượng khô trung bình/cây đạt mức cao nhất.

pdf 9 trang kimcuc 4700
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con máu chó lá to (knema pierrei warb)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con máu chó lá to (knema pierrei warb)

Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con máu chó lá to (knema pierrei warb)
Tạp chí KHLN 4/2014 (3590 - 3598) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn) 
3590 
ẢNH HƯỞNG CỦA CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG 
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON MÁU CHÓ LÁ TO 
(Knema pierrei Warb) 
Nguyễn Thị Dương1, Đặng Thịnh Triều2, Nguyễn Anh Dũng1, Lương Thế Dũng3 
1
 Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ 
2 Viện Nghiên cứu Lâm sinh 
3
 Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ 
Từ khóa: Cây bản địa, 
cường độ ánh sáng, Máu 
chó lá to, sinh trưởng, 
tỷ lệ sống 
TÓM TẮT 
Máu chó lá to có tên khoa học là Knema pierrei Warb thuộc họ Máu chó 
(Myristicaceae) là cây bản địa đa tác dụng. Hiện nay, loài cây này chỉ còn ít 
cây trong rừng tự nhiên và rừng thứ sinh và chưa được nghiên cứu gây 
trồng rộng rãi. Mặt khác, nhu cầu trồng rừng bằng cây bản địa ngày càng 
tăng, cần phải có những nghiên cứu cơ bản nhằm bổ sung hoàn thiện các 
biện pháp kỹ thuật phục vụ trồng rừng. Do vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của 
mức độ che sáng đến sinh trưởng của cây con Máu chó lá to là thực sự cần 
thiết. Che sáng có tác dụng làm giảm nhiệt độ, tăng ẩm độ không khí và đất. 
Nhiệt độ, độ ẩm không khí, và nhiệt độ đất dưới dàn che phụ thuộc lớn vào 
dàn che. Mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Máu 
chó lá to từ 0 - 4 tháng tuổi. Che sáng để cây chỉ nhận được dưới 7,85% 
cường độ ánh sáng thì tỷ lệ sống đạt trên 82,2%. Ánh sáng nhận được tăng 
lên 29,5% thì tỷ lệ sống giảm mạnh chỉ còn dưới 50% và không che sáng thì 
còn 5,6%. Mức độ che sáng khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh 
trưởng đường kính, chiều cao của cây. Máu chó lá to từ 0 - 2 tháng tuổi cần 
được che bóng cao để cường độ ánh sáng cây nhận được 7,85% cho sinh 
trưởng đường kính gốc và chiều cao tốt nhất. Đến giai đoạn tiếp theo từ 
3 - 4 tháng tuổi thì cây cần lượng ánh sáng nhiều hơn, mức ánh sáng cây 
nhận được 23,96% cường độ ánh sáng thì cho sinh trưởng đường kính gốc, 
chiều cao tốt nhất và tổng trọng lượng khô trung bình/cây đạt mức cao nhất. 
Keywords: Tree species, 
light intensity, Knema 
pierrei, growth, survival 
rate 
The effect of light intensity to survival rate and growth of Knema 
pierrei Warb 
The scientific name of the species is Knema pierrei Ward, which belongs to 
Myristicaceae familiy. The species is a multi - purpose and indigenous tree 
species. Currently, the number of the species in natural forests and 
secondary forest is quite limited anh has not yet widely studied. In addition, 
the demand on forest development using indigenous tree species has 
significantly increased, which leads to the fact that basic studies to improve 
planting techniques for the species should be under consideration. As such, 
the study on the effect of light intensity to the growth of Knema pierrei 
Ward is very neccessary. The use of light covers is to reduce temperature, 
increase the air humidity. The temperature, the air humidity, and soil 
temperature under the light covers significantly depend on light intensity. 
The survival rate of Knema pierrei Ward ranging from 0 to 4 months was 
effected by light intensity. Experiment results in this study showed that if 
Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3591 
trees received smaller than 7.85% of light intensity, the survival rate of 
seedlings was above 82.2%. The light intensity directly effecting on 
seedlings was 29.5%, the survival rate was strongly declined to below 50%; 
and there were no light covers, the seedlings were 5.6%. The level of light 
intensity also had significantly effects to the growth of diameter at breast 
height, and tree height. Knema pierrei Ward at the age from 0 to 2 months 
needs to be highly covered, which supported the seedlings receiving below 
7.85% of light intensity for optimal growth of the root collar diameter and 
tree height. From 3 to 4 months, the seedlings need more light. Achieving 
23.96% of light intensity, the seedlings showed the best growth of the root 
collar diameter, and tree height; and the average dried biomass stock per 
seedling was maximum. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ánh sáng là một trong những nhân tố quan 
trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất cây trồng 
thông qua quá trình quang hợp. Mỗi loài cây, 
mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển khác 
nhau của cây thì yêu cầu về cường độ ánh 
sáng cũng khác nhau. Đa số cây rừng nhiệt 
đới cần được che bóng giai đoạn vườn ươm 
(Nguyễn Ngọc Tân, 1987). Trong môi trường 
sống của thực vật, ánh sáng có liên quan tới 
mọi hoạt động sinh lý, sinh hóa, trao đổi chất 
của cơ thể. Đặc biệt ánh sáng là điều kiện cơ 
bản của quá trình quang hợp. Nhờ có ánh sáng 
mà cây thực hiện được quá trình quang hợp, 
cung cấp một nguồn các chất hữu cơ vô cùng 
quan trọng, đa dạng và phong phú, thỏa mãn 
mọi nhu cầu về dinh dưỡng của sinh vật nói 
chung và của cây rừng nói riêng (H. Lyr và 
đồng tác giả, 1982). 
Máu chó lá to là một loài cây gỗ nhỡ có phân 
bố rộng và đa tác dụng. Cũng như các loài cây 
bản địa khác, trong giai đoạn vườn ươm Máu 
chó lá to cũng cần được che sáng. Tuy nhiên 
mức độ che sáng bao nhiêu, trong thời gian 
bao lâu thì chưa được nghiên cứu. Chính vì 
vậy, nghiên cứu này bổ sung thêm cơ sở khoa 
học về đặc tính sinh học của loài cây này 
trong giai đoạn vườn ươm. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Hạt giống Máu chó lá to được thu hái từ các 
cây trội đã được lựa chọn. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn ươm 
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung 
tâm Bắc Bộ. Hạt sau khi nảy mầm thì chọn 
những cây mầm khỏe mạnh để cấy vào bầu thí 
nghiệm có kích thước 9 13cm. Đất đóng bầu 
là đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch 
sét (Fs), trộn thêm phân chuồng và phân NPK 
với tỷ lệ: 89% đất + 10% phân chuồng hoai + 
1% NPK (5:10:3). Để tạo mức độ che sáng 
khác nhau, cây con được đặt trong các buồng 
che sáng có kích thước 1m chiều dài + 1m 
chiều rộng + 1m chiều cao và được che bằng 
lưới nilon màu đen với 4 chế độ che sáng khác 
nhau là: S1: che 92,15%; S2: che 76,04%; S3: 
che 70,5%; S4: không che (đối chứng). 
Việc xác định cường độ ánh sáng thông qua 
thiết bị cảm biến lượng tử ánh sáng (Delta - T 
Devices). Dùng thiết bị cảm biến lượng tử ánh 
sáng (Delta - T Devices) để đo mật độ lượng 
tử của ánh sáng mà cây quang hợp được có 
bước sóng từ 400 - 700nm trong thời gian từ 5 
giờ sáng đến 7 giời tối (đảm bảo khi có ánh 
sáng mặt trời thì thiết bị nhận được hết). Bốn 
cảm biến được đặt ở bốn công thức thí 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) 
3592 
nghiệm gồm ba công thức che sáng và một 
công thức đối chứng, mật độ lượng tử được 
máy tự động đo 30 giây một lần trong một 
ngày và lưu lại bằng bộ lưu dữ liệu tự động 
(CR800 - Campbell Scientific). Dữ liệu được 
truyền sang máy tính và tính phần trăm lượng 
ánh sáng tại mỗi công thức thí nghiệm trên 
tổng lượng ánh sáng tại công thức đối chứng. 
Các chỉ tiêu như nước tưới, phân bón được 
khống chế như nhau, chế độ chăm sóc cây con 
(nhổ cỏ, phá váng) trong giai đoạn vườn ươm 
được thực hiện đầy đủ. 
- Các chỉ tiêu theo dõi gồm: tỷ lệ sống, Hvn, 
D0, số lá trên cây, chất lượng cây được đo mỗi 
tháng 1 lần. 
- Cường độ quang hợp và xác định cường độ 
ánh sáng thích hợp cho quang hợp. 
+ Xác định cường độ ánh sáng thích hợp cho 
cây: Khi cây được 4 tháng tuổi, sử dụng máy 
đo quang hợp (Li - Cor LI - 6400XT; Li - Cor, 
Lincoln, NE, USA) đo cường độ quang hợp 
của từng công thức thí nghiệm với các cường 
độ ánh sáng khác nhau. Cường độ ánh sáng 
được đặt với mật độ lượng tử giảm dần 2000, 
1500, 1000, 800, 600, 400, 200, 100, 50 và 
0 µmol/m2/giây. Tại mỗi cường độ ánh sáng 
đo cường độ quang hợp phản ánh qua lượng 
CO2 mà lá cây hấp thụ được (µmol/m
2/giây). 
Mỗi công thức thí nghiệm đo 3 cây tiêu chuẩn. 
+ Xác định cường độ quang hợp và độ mở khí 
khổng: Sau khi xác định được cường độ ánh 
sáng thích hợp nhất (800 µmol/m2/giây) mà 
cây có mức độ quang hợp tối ưu, sử dụng máy 
đo quang hợp (Li - Cor LI - 6400XT; Li - Cor, 
Lincoln, NE, USA) đo cường độ quang hợp 
và độ mở khí khổng cho từng công thức thí 
nghiệm ở các thời gian khác nhau trong ngày. 
Thời gian bắt đầu đo vào lúc 6h30' sáng, sau 
đó cứ cách 150 phút đo lại 1 lần. 1 ngày đo 5 
lần tại các thời điểm: 6h30'; 9h00'; 11h30'; 
14h00'; 16h30'. Mỗi công thức thí nghiệm đo 
3 cây tiêu chuẩn, mỗi cây 2 lá. Lá chọn đo là 
các lá mới trưởng thành được sinh ra trong 
điều kiện thí nghiệm. 
- Xác định số lá và diện tích lá: 
+ Số lá được xác định bằng phương pháp đếm 
trực tiếp trên cây. 
+ Diện tích lá: diện tích lá được quét bằng 
máy quét Canon Lid 210 và xác định bằng 
cách sử dụng Fiji, một phần mềm mã nguồn 
mở để phân tích hình ảnh. 
Sau khi thí nghiệm kết thúc, cây con được thu 
hoạch và chia thành rễ, thân và lá. Đem sấy ở 
nhiệt độ 65oC đến trọng lượng không đổi. 
Thân, rễ, lá được cân để tính trọng lượng khô 
cho từng phần tương ứng. 
Số liệu được xử lý bởi chương trình SPSS 
(Statistical Packageof Social Sciences). 
Duncan’s New Multiple Range Test được 
dùng để so sánh giá trị trung bình cho tất cả 
các chỉ tiêu của mỗi công thức. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ sống 
của cây con Máu chó lá to 
Bảng 1. Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ sống của cây Máu chó lá to 
Tuổi cây 
(tháng) 
CT che sáng 
Tỷ lệ che sáng 
(%) 
Lượng ánh sáng nhận được 
(%) 
Tỷ lệ sống 
(%) 
2 
S1 92,15% 7,85 82,2 
S2 76,04% 23,96 72,2 
S3 70,5% 29,5 51,1 
S4 không che 100 14,4 
4 
S1 92,15% 7,85 82,2 
S2 76,04% 23,96 71,1 
S3 70,5% 29,5 50 
S4 không che 100 5,6 
Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3593 
Qua bảng 1 cho thấy: trong giai đoạn từ 0 - 4 
tháng tuổi tỷ lệ sống đạt cao nhất ở công thức 
che 92,15%, khi tỷ lệ che sáng giảm thì tỷ lệ 
sống của cây giảm rất mạnh (tỷ lệ che sáng 
giảm xuống 70,5% thì tỷ lệ sống chỉ còn 
50%), nếu không che sáng thì tỷ lệ sống chỉ 
còn 5,6%, những cây sống còn lại còi cọc, 
sinh trưởng kém và táp lá. Vì vậy, việc che 
sáng cho cây con Máu chó lá to ở giai đoạn 
đầu là rất cần thiết. Sau khi cấy cây mầm vào 
bầu cần che sáng ngay. Để cây đạt tỷ lệ sống 
cao trong giai đoạn này cần phải che sáng, 
mức che sáng để cây chỉ nhận được dưới 
7,85% ánh sáng sinh lý. 
3.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh 
trưởng của cây con Máu chó lá to 
3.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao 
Bảng 2. Sinh trưởng của cây con Máu chó lá to 
Tuổi cây 
(tháng tuổi) 
Mức độ che sáng 
(%) 
Lượng ánh sáng 
nhận được (%) 
Đường kính cổ rễ 
(cm) 
Chiều cao 
(m) 
2 
92,15 7,85 0,23
d 
13,81
d 
76,04 23,96 0,21
c 
13,04
c 
70,5 29,5 0,20
b 
11,36
b 
không che 100 0,19
a 
9,53
a
4 
92,15 7,85 0,29
c 
15,81
c 
76,04 23,96 0,34
b 
16,46
c 
70,5 29,5 0,28
c 
14,11
b 
không che 100 0,25
a 
11,90
a 
Ghi chú: Chữ cái a,b,c,d chỉ sự khác nhau trong cùng một chỉ tiêu giữa các công thức thí nghiệm khi phân tích 
phương sai. 
Giai đoạn 0 - 2 tháng tuổi: có sự sai khác rõ 
rệt giữa các công thức thí nghiệm cho sinh 
trưởng đường kính gốc và chiều cao. Tại 
công thức (CT) che sáng S1 (cây chỉ nhận 
được 7,85% ánh sáng sinh lý) có sinh trưởng 
đường kính gốc và chiều cao trung bình lớn 
nhất 0,23cm và 13,81cm (Sig = 0,000 < 0,05), 
tiếp đến là các công thức che sáng S2; S3; 
không che. 
Giai đoạn 3 - 4 tháng tuổi: sinh trưởng đường 
kính gốc ở CT che sáng S2 và sự khác biệt 
này đã rõ rệt so với các CT còn lại, tuy nhiên 
không có sự khác biệt rõ rệt ở CT che sáng S1 
và S3. Về sinh trưởng chiều cao chỉ có sự 
khác biệt khi so sánh CT S1, S2 (bình quân 
đạt 16,5cm và 15,8cm) với CT S3, S4 (bình 
quân đạt 14,1cm và 11,9cm) và sự sai khác 
này là có ý nghĩa (Sig = 0,000 < 0,05). 
3.2.2. Số lá và diện tích lá 
Bảng 3. Số lá và diện tích lá Máu chó lá to 
CT che sáng 
Mức độ che sáng 
(%) 
Lượng ánh sáng nhận 
được (%) 
Số lá (lá/cây) 
Tổng diện tích lá 
(cm
2
/cây) 
S1 92,15 7,85 3,33
b 
3 
S2 76,04 23,96 5,78
c 
141,17 
S3 70,5 29,5 6,45
d 
185,72 
S4 không che 100 5,05
a 
144,71 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) 
3594 
Chế độ che sáng đã có ảnh hưởng rõ rệt đến 
số lá và diện tích lá, ở mức che sáng 92,15% 
cho số lá trung bình/cây và diện tích lá là lớn 
nhất, tương ứng là 6,45 lá và 185,72cm2. 
Riêng ở CT đối chứng, tỷ lệ cây sống sau 4 
tháng tuổi rất thấp (5,6%), đồng thời những 
cây còn sống sót sinh trưởng yếu, lá bị cháy 
xém do nắng và đang có hiện tượng chết dần 
nên nghiên cứu đã không xác định các chỉ tiêu 
như cường độ quang hợp, độ mở khí khổng, 
sinh khối cây. 
3.3. Ảnh hưởng của ánh sáng đến cường độ 
quang hợp của Máu chó lá to 
3.3.1. Xác định cường độ ánh sáng thích hợp 
Kết quả phân tích phương sai cho thấy không 
có sự khác biệt giữa ba công thức thí nghiệm 
che bóng với Sig. = 0,123 >0,05. Tuy nhiên, 
kết quả cho thấy cây trồng ở công thức S1 có 
cường độ quang hợp yếu hơn và đạt cường độ 
quang hợp tối ưu ở cường độ ánh sáng thấp 
khoảng 400 µmol/m2/giây. Ở hai công thức 
còn lại cây có cường độ quang hợp cao hơn và 
đạt cường độ quang hợp tối ưu ở cường độ 
ánh sáng khoảng 600 - 800 µmol/m2/giây 
Hình 1. Ảnh hưởng của bức xạ đến quang hợp 
Bên cạnh đó khi tính chỉ số Asat tức là chỉ số 
quang hợp tối ưu ở cường độ ánh sáng thích 
hợp nhất. Mặc dù không có sai khác nhưng S2 
cũng cho kết quả cao nhất. 
Bảng 4. Cường độ quang hợp tối ưu (Asat) 
Công thức | 
(Treatment) 
Asat 
(µmol/m
2
/giây) 
S1 6,34 ± 0,31 
S2 8,04 ± 0,82 
S3 7,38 ± 0,54 
3.3.2. Cường độ quang hợp và độ mở khí khổng 
Do ở công thức đối chứng, những cây còn lại 
còi cọc, sinh trưởng kém và táp lá, diện tích lá 
không đủ lớn để đo quang hợp và độ mở khí 
khổng nên đề tài đã sử dụng cây con đang 
được huấn luyện ở vườn ươm (cây được 20 
tháng tuổi và thôi che sáng từ khi 12 tháng 
tuổi) đo cường độ quang hợp và độ mở khí 
khổng để tham khảo. 
a) Cường độ quang hợp 
Kết quả đo cường độ quang hợp của cây Máu 
chó lá to được thể hiện ở bảng 5. 
Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3595 
Bảng 5. Cường độ quang hợp (lượng CO2 hấp thụ/m
2
 lá cây/giây) 
của cây Máu chó lá to 4 tháng tuổi 
CT 
Thời điểm đo 
6:30 9:00 11:30 14:00 16:30 
Pn Pn Pn Pn Pn 
S1 4,46 ± 0,28 4,31 ± 0,79 4,03 ± 0,83 3,57 ± 0,22 2,70 ± 1,14 
S2 5,53 ± 0,71 5,19 ± 0,92 4,49 ± 0,27 3,34 ± 0,40 3,48 ± 0,19 
S3 5,53 ± 0,33 5,27 ± 0,77 3,60 ± 1,18 2,66 ± 0,32 2,59 ± 0,39 
Qua bảng 5 cho thấy: 
- Cường độ quang hợp (Pn) của cây Máu chó 
lá to trong ngày: giảm từ sáng đến chiều. Tại 
thời điểm 6h30': Pn giữa các công thức thí 
nghiệm dao động từ 4,46 - 5,53 µmol/m2/giây, 
sau đó giảm xuống 4,31 - 5,27 µmol/m2/giây. 
Tại thời điểm 9h: Pn giữa các công thức thí 
nghiệm dao động từ 3,60 - 4,49 µmol/m2/giây. 
Tại thời điểm 11h30': Pn gdao động từ 2,66 - 
3,57 µmol/m2/giây. Tại thời điểm 14h là thấp 
nhất là 2,59 - 3,48 µmol/m2/giây. 
Hình 2. Cường độ quang hợp theo thời điểm trong ngày
Với cây đo tham khảo (S4): Cây dùng tham 
khảo đã được 20 tháng tuổi và thôi che sáng 
từ khi 12 tháng tuổi. Do cây đã được huấn 
luyện trong điều kiện ánh sáng hoàn toàn nên 
cấu trúc lá đã thay đổi để thích ứng với cường 
độ ánh sáng mạnh. Do đó, vào buổi sáng 
cường độ ánh sáng yếu quang hợp thấp hơn 
vào buổi trưa, vào lúc 11h30' Pn đạt cao nhất. 
Tuy nhiên giá trị Pn cao nhất đạt được 
(3,91µmol/m2/giây) vẫn thấp hơn ở các công 
thức che sáng. 
- Cường độ quang hợp ở các công thức che 
sáng khác nhau: kết quả phân tích phương sai 
cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về 
cường độ quang hợp giữa 3 công thức che 
sáng S1, S2 và S3. Ở công thức che sáng S2 
có Pn trong ngày cao hơn so với các công 
thức còn lại. Ở công thức che sáng S3 tại thời 
điểm 6h30' có Pn bằng công thức che sáng S2, 
tuy nhiên khi cường độ ánh sáng tăng mạnh 
về trưa thì Pn lại giảm mạnh. Còn ở công thức 
che sáng S1 có Pn tại thời điểm 6h30' thấp 
hơn cả nhưng khi cường độ ánh sáng tăng 
trong ngày thì Pn cũng giảm. 
Kết quả phân tích phương sai cho thấy 
không có sự sai khác về quang hợp giữa các 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) 
3596 
công thức che sáng. Chỉ sự sai khác về 
quang hợp giữa công thức che sáng S2 và 
cây đo tham khảo. 
b) Độ mở khí khổng 
Độ mở khí khổng liên quan đến cường độ 
ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm không khí, độ 
ẩm đất và nồng độ CO2 trong không khí. Độ 
mở khí khổng tăng theo cường độ ánh sáng, 
vì vậy độ mở khí khổng vào thời điểm buổi 
trưa cao hơn buổi sáng. Độ mở khí khổng 
cũng tỷ lệ thuận với lượng CO2 mà cây hấp 
thụ cho quang hợp, do đó sử dụng nước 
nhiều hơn cho quang hợp và sự thoát hơi 
nước qua khí khổng cao hơn. Vì vậy, vào 
những giờ giữa trưa khi nhiệt độ cao, cường 
độ thoát hơi nước mạnh làm cho tế bào bị 
mất nước mạnh, khí khổng đóng chủ động để 
giữ nước, cho nên dù cường độ chiếu sáng 
mạnh khí khổng vẫn đóng vào lúc trưa nắng. 
Bảng 6. Độ mở khí khổng của cây Máu chó lá to 4 tháng tuổi 
CT 
Thời điểm đo 
6:30 9:00 11:30 14:00 16:30 
Gs Gs Gs Gs Gs 
S1 0,14 ±0,03 0,05±0,01 0,06±0,01 0,05±0,00 0,06±0,04 
S2 0,17±0,03 0,06±0,02 0,06±0,01 0,05±0,01 0,05±0,01 
S3 0,15±0,03 0,08±0,03 0,05±0,03 0,03±0,01 0,04±0,01 
Kết quả đo độ mở khí khổng ở bảng 6 cho thấy: 
- Độ mở khí khổng của cây trong ngày 
tương ứng với cường độ quang hợp: độ mở 
khí khổng lớn nhất vào 6h30 sáng (0,14 - 
0,17 mmol/m
2/giây) sau đó giảm mạnh sau 
9h00 sáng cho đến cuối ngày. Do độ mở khí 
khổng của loài Máu chó lá to thấp và đóng 
sớm (sau 9h00) nên cường độ quang hợp của 
cây này rất thấp. Kết quả phân tích phương sai 
cho thấy không có sự sai khác về độ mở khí 
khổng giữa các công thức che sáng ở các thời 
điểm trong ngày. 
Với cây đo tham khảo (S4): khí khổng mở 
muộn hơn và cũng đóng muộn hơn so với cây 
ở các công thức che sáng. Kết quả phân tích 
phương sai cho thấy: chỉ có sự sai khác duy 
nhất giữa công thức che sáng S2 và cây đo 
tham khảo. 
Hình 3. Độ mở khí khổng theo thời điểm trong ngày 
Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3597 
Như vậy: nghiên cứu cho thấy Máu chó lá to 
ở giai đoạn 0 - 4 tháng tuổi là cây chịu bóng 
cao lúc này cây quang hợp tốt với cường độ 
ánh sáng yếu. Cây Máu chó lá to đạt cường độ 
quang hợp tối ưu ở cường độ ánh sáng thấp 
(vào lúc sáng sớm), sau đó khi cường độ ánh 
sáng tăng, khí khổng gần như đóng, cường độ 
quang hợp rất thấp. 
3.4. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh khối khô của cây Máu chó lá to 
Bảng 7. Sinh khối khô của Máu chó lá to sau 4 tháng thí nghiệm 
CT che sáng 
Tổng 
trọng lượng cây 
Trọng lượng các bộ phận 
Lá Thân Rễ 
(g/cây) (g/cây) % (g/cây) % (g/cây) % 
S1 0,86
a 
0,38
a 
44,2 0,2
a 
23,3 0,28
a 
32,5 
S2 1,44
b 
0,68
b 
47,2 0,34
c 
23,6 0,42
b 
29,2 
S3 1,35
a 
0,56
b 
41,5 0,3
b 
22,2 0,49
c 
36,3 
Ghi chú: Chữ cái a,b,c chỉ sự khác nhau trong cùng một chỉ tiêu giữa các công thức thí nghiệm khi phân tích phương sai. 
Kết quả từ bảng 7 trên cho thấy: Tổng trọng 
lượng khô trung bình/cây ở công thức che sáng 
S2 đạt cao nhất (1,44g m/cây) và sự khác biệt 
này là rõ rệt so với 2 công thức còn lại. Tiếp 
đến là ở công thức che sáng S3 (1,35 gm/cây), 
cuối cùng là công thức che sáng S1 (0,86 
gm/cây), tuy nhiên sự sai khác giữa 2 công 
thức này không có ý nghĩa (Sig. = 0,01 > 0,05). 
Thảo luận: Sau 4 tháng theo dõi ảnh hưởng 
của che sáng đến sinh trưởng của Máu chó lá 
to, kết quả cho thấy ngay từ thời gian đầu (2 
tháng sau thí nghiệm), sinh trưởng đường kính 
và chiều cao của Máu cho lá to đã bị ảnh 
hưởng rõ rệt của cường độ ánh sáng và xu 
hướng này kéo dài đến hết thời gian thí 
nghiệm (sau 4 tháng). Điều đó cho thấy Máu 
chó lá to trong giai đoạn này rất mẫn cảm với 
cường độ ánh sáng. Trong thí nghiệm này, với 
cường độ ánh sáng 7,85% cho sinh trưởng tốt 
nhất cả về đường kính và chiều cao ở 2 tháng 
đầu, sau đó cường độ ánh sáng 23,96% là tốt 
nhất ở giai đoạn 3 - 4 tháng. Đối với loài Sao 
đen (Hopea odorata), không có sự sai khác về 
sinh trưởng cây con trong vườn ươm khi 
cường độ ánh sáng dao động từ 10 - 40%, mà 
chỉ có sự sai khác khi cường độ ánh sáng 
giảm xuống 3% (Lee và cộng sự, 1997). 
Trong thí nghiệm này, sinh trưởng của Máu 
chó lá to tăng dần khi cường độ ánh sáng 
giảm dần từ 29,5% đến 7,85%. Tuy nhiên, vì 
nghiên cứu này chưa đặt được thí nghiệm che 
sáng cao hơn nên chưa xác định được cường 
độ ánh sáng tối thiểu bắt đầu ảnh hưởng đến 
sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm - 
ngưỡng này sẽ nhỏ hơn 7,85%. 
IV. KẾT LUẬN 
- Mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng 
đến tỷ lệ sống của Máu chó lá to từ 0 - 4 tháng 
tuổi. Che sáng để cây chỉ nhận được dưới 
7,85% cường độ ánh sáng thì tỷ lệ sống đạt 
trên 82,2%. Ánh sáng nhận được tăng lên 
29,5% thì tỷ lệ sống giảm mạnh chỉ còn dưới 
50% và không che sáng thì còn 5,6%, các cây 
còn sống sót thì còi cọc, sinh trưởng kém. 
- Sinh trưởng đường kính và chiều cao đạt lớn 
nhất với cường độ ánh sáng 7,85% trong giai 
đoạn từ 0 - 2 tháng và với cường độ ánh sáng 
23,96% trong giai đoạn từ 3 - 4 tháng tuổi. 
- Cây đạt số lá và diện tích lá trung bình/cây 
lớn nhất ở cường độ ánh sáng 23,96%. 
Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Thị Dương et al., 2014(4) 
3598 
- Cây chỉ có khả năng quang hợp ở cường độ 
ánh sáng yếu và đạt cường độ quang hợp tối 
ưu ở cường độ ánh sáng thấp khoảng 500 
µmol/m2/giây (vào lúc sáng sớm), sau đó khi 
cường độ ánh sáng tăng khí khổng gần như 
đóng, cường độ quang hợp giảm mạnh, đến 
chiều tối có tăng nhưng không đáng kể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hà Thị Hiền, 2008. “Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng của Dẻ đỏ giai đoạn vườn ươm”. Tạp chí 
Khoa học Lâm nghiệp. Hà Nội, số 2. 
2. H. Lyr et al.,1982. Sinh lý cây gỗ, tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Lee David W., Steven F. Oberbauer, Baskaran, Krishnapilay, Marzalina Mansor, Haris Mohamad· Son Kheong 
Yap., 1997. Effects of irradiance and spectral quality on seedling development of two Southeast Asian Hopea 
species, Oecologia 110: 1 - 9. 
4. Đoàn Đình Tam, 2011. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vối thuốc tại một số tỉnh miền núi 
phía Bắc. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Nguyễn Ngọc Tân, 1987. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và phân bón đối với cây Hồi ở giai đoạn vườn 
ươm. Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Đặng Thịnh Triều, 2003. “Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng của cây con Vạng trứng 
(Endospermum chinense Benth) trong giai đoạn vườn ươm”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội, số 4. 
7. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm và Hoàng Minh Tấn, 2000. Sinh lý học thực vật. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
Người thẩm định: PGS.TS. Triệu Văn Hùng 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cuong_do_anh_sang_den_ty_le_song_va_sinh_truon.pdf