Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị

Bài viết tập trung vào các yêu cầu của xã hội đối với c nhân ngành Giáo dục

Chính trị hiện nay: bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng xã hội

dân chủ - công bằng - v n minh, xây dựng thành công công nghiệp hóa – hiện đại hóa,

hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa, hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục.

Trên cơ sở đó, xác định những n ng lực cần thiết để xây dựng chuẩn đầu ra của ngành

phù hợp với sự vận động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới

c n bản, toàn diện giáo dục cũng như chiến lược phát triển toàn diện con người Việt

Nam trong thời kì mới.

pdf 8 trang kimcuc 7520
Bạn đang xem tài liệu "Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị

Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị
 NGUYỄN THỊ NH N YỆT
1
TÓM TẮT 
Bài viết tập trung vào các yêu cầu của xã hội đối với c nhân ngành Giáo dục 
Chính trị hiện nay: bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng xã hội 
dân chủ - công bằng - văn minh, xây dựng thành công công nghiệp hóa – hiện đại hóa, 
hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa, hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục. 
Trên cơ sở đó, xác định những năng lực cần thiết để xây dựng chuẩn đầu ra của ngành 
phù hợp với sự vận động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới 
căn bản, toàn diện giáo dục cũng như chiến lược phát triển toàn diện con người Việt 
Nam trong thời kì mới. 
Từ khóa: Giáo dục Chính trị, Giáo dục Công dân, đổi mới c ư ng tr n , cử nhân. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiệm vụ “đổi mới c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị và Giáo dục 
công dân” đang được các nhà nghiên cứu, cán bộ và giảng viên bộ môn rất quan tâm. Bởi 
lẽ, trước hết, Giáo dục chính trị (GDCT) và Giáo dục công dân (GDCD) là một ngành 
khoa học mang t n đặc thù trong công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống 
cho học sinh – sinh viên; thứ ai l trước những yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục v đ o tạo” đòi ỏi ngành khoa học n y cũng p ải có những đổi mới mạnh mẽ “căn 
bản, toàn diện” để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng đất nước. 
N ưng l m t ế n o để “đổi mới c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị và 
Giáo dục công dân” t n công, mang lại hiệu quả cao trong việc đ o tạo ra những cử 
nhân khoa học của ng n ? Đặc biệt là tham gia tốt vào công tác giáo dục với tư các l 
những giáo viên hay giảng viên trong tư ng lai. Vấn đề đặt ra là phải có sự hợp tác đổi 
mới của các nhà nghiên cứu, cán bộ, giảng viên bộ môn và cả sinh viên trên tất cả các 
1
 T S, Trường Đại ọc uảng B n 
p ư ng diện n ư mục đ c đ o tạo, chuẩn đầu ra của ngành, thời lượng và nội dung 
c ư ng tr n ; oạt động kiến tập và thực tập của sinh viên, công tác kiểm tra v đán giá 
chất lượng học tập, vấn đề tài liệu tham khảo c o sin viên, p ư ng p áp dạy và học, và 
đặc biệt phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với cử nhân các ngành GDCT, GDCD 
thì mới có thể xây dựng t n công c ư ng tr n mới của ngành. Xã hội cần gì? Cần n ư 
thế n o? Đó mới l c sở thực tiễn, là yếu tố tiên quyết trong việc cung ứng giá trị nguồn 
nhân lực và sử dụng giá trị nguồn nhân lực. Còn nếu không bám sát yêu cầu của xã hội 
thì việc đ o tạo sẽ trở nên vô ng ĩa v lãng p , ay nói các ác l ông t eo ịp sự 
phát triển. 
Với ý ng ĩa đó, việc xác định các yêu cầu của xã hội đối với c nhân các ngành 
GDCT, GDCD là vô cùng quan trọng, cấp thiết, tạo nên địn ướng khoa học và thực tiễn 
cho việc xây dựng c ư ng tr n mới cũng n ư c uẩn đầu ra của ngành phù hợp với sự vận 
động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục cũng n ư c iến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kì mới. 
2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI CỬ NHÂN NGÀNH 
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ 
Cùng với cử nhân các ngành khoa học khác, cử n ân ng n GDCT cũng đang 
được xã hội đặt ra những yêu cầu cấp thiết để đáp ứng sự phát triển mới của thời đại. Tuy 
nhiên, cử nhân ngành GDCT còn có những yêu cầu đặc thù khác so với các ngành nghề 
trong xã hội để khẳng định vị tr ng đầu trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo 
đức, lối sống cho học sinh – sinh viên trong tư ng lai. 
2.1. Bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa 
Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ ng ĩa của to n Đảng, toàn dân và toàn quân 
ta được tiến hành trong bối cản đất nước ta đã trải qua gần 30 năm đổi mới, đất nước đã 
ra khỏi tình trạng kém phát triển, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc 
lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ ng ĩa được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường 
quốc tế được nâng cao đã tạo ra thế và lực mới cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt 
Nam xã hội chủ ng ĩa. Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi, thời c đó, sự nghiệp bảo vệ 
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng ĩa đang đứng trước tác động từ những ó ăn, t ác 
thức n ư: sự sụp đổ của mô hình chủ ng ĩa xã ội Xôviết; nguy c c ệc ướng xã hội 
chủ ng ĩa; sự chống phá quyết liệt của các thế lực t ù địch; sự tác động của mặt trái nền 
kinh tế thị trường; đặc biệt là sự suy giảm lòng tin của một bộ phận nhân dân với Đảng, 
với chế độ. Điều đó đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ không chỉ đối với bảo vệ toàn vẹn chủ 
quyền lãnh thổ của đất nước m còn đối với yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Đảng, N nước 
và bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. Điều đó còn đòi ỏi phải phát huy trách nhiệm của 
toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. 
Là những công dân yêu nước, cử nhân ng n GDCT trước hết phải là những người 
nắm bắt được tình hình thời sự hàng ngày, hàng giờ; thứ hai là biết nhận định các giá trị 
đúng sai của thông tin; thứ ba là nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức tự bảo vệ bản thân 
và bảo vệ cộng đồng trước sự chống phá của các thế lực t ù địch; thứ tư l t am gia v 
thực hiện tốt công tác tuyên truyền đường lối, chủ trư ng, c n sác của Đảng, pháp luật 
của N nước; thứ năm l t c cực đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, chống phá 
những thành quả của cách mạng, chống p á N nước và chế độ xã hội chủ ng ĩa. Cử 
nhân ngành GDCT còn là những người trung thành tuyệt đối với lý tưởng cộng sản, với 
chủ ng ĩa Mác-Lênin, phấn đấu trở t n đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, 
trong mọi hoạt động họ phải luôn l người tiên phong, mẫu mực về chính trị, tư tưởng, 
đạo đức và lối sống. 
Với lập trường vững vàng, với tính tiên phong, mẫu mực, cử nhân ngành GDCT sẽ 
thực hiện được sứ mệnh cao cả của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, 
bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. 
2.2. Xây dựng xã hội dân chủ - công bằng - văn minh 
Một trong những khác biệt căn bản giữa chế độ xã hội chủ ng ĩa với các chế độ xã 
hội có giai cấp đối áng trước kia là chế độ xã hội chủ ng ĩa ướng đến một xã hội 
không có áp bức, bóc lột, không có bất công, xây dựng các điều kiện để con người phát 
triển tự do và toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do và hạn p úc. Điều đó cũng có ng ĩa 
là xây dựng một xã hội “dân gi u, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn min ”, trong đó 
“dân c ủ, công bằng, văn min ” được xem n ư một tiêu c để đi đến tiến bộ, n ân văn 
và hiện đại của xã hội. 
Với mục tiêu đó, sin viên ông t ể l đối tượng đứng ngoài cuộc, đặc biệt là 
sin viên c uyên ng n GDCT. Được trang bị vững chắc lý luận về Chủ ng ĩa xã ội 
khoa học, được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, được bồi đắp lý tưởng 
cách mạng trong sáng, sin viên GDCT l người hiểu rõ nhất về vai trò của mình trong sự 
nghiệp xây dựng xã hội mới. Phát huy vai trò là chủ, làm chủ trong mọi hoạt động; xây 
dựng mối quan hệ thân thiện với mọi người, với môi trường sống; sống và làm việc theo 
Hiến pháp và pháp luật, l n ững góp sức mang t n cá n ân n ưng c ứa ẩn nhiều lợi 
ích xã hội. Mỗi n động nhỏ của sinh viên là những “viên gạc ” góp p ần xây dựng 
nên hiện thực cuộc sống lý tưởng trong tư ng lai. 
2.3. Hoàn thành thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa 
Đối với mỗi quốc gia, nếu không muốn trở nên lạc hậu suy yếu thì việc tiến hành 
công nghiệp hóa, hiện đại óa l điều tất yếu. Đối với Việt Nam thì việc đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại óa để có thể “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo 
nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta c bản thành một nước công nghiệp t eo ướng 
hiện đại”(3)c ng trở nên cấp thiết n bao giờ hết. 
Để tiến h n quá tr n CNH, HĐH đòi ỏi phải uy động đầu tư rất nhiều trí tuệ, 
sức người và các nguồn lực vật chất khác từ mọi nguồn trong v ngo i nước. Trong vô số 
các nguồn đầu tư t đầu tư về giáo dục có vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đ o tạo và 
cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH. Đó l nguồn nhân 
lực bao gồm những con người có đức có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, làm việc 
quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt về kiến thức 
văn óa, được đ o tạo thành thạo về kỹ năng ng ề nghiệp, về năng lực quản lý sản xuất 
kinh doanh, về điều n vĩ mô nền kinh tế và toàn xã hội, có tr n độ khoa học kỹ thuật 
vư n lên ngang tầm thế giới 
Mục tiêu giáo dục đó đã v đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với 
các thế hệ trẻ ôm nay. Để thực hiện tốt vai trò của m n đối với đất nước đòi ỏi mỗi 
một sinh viên nói chung, sinh viên ngành GDCT nói riêng phải tăng cường nâng cao 
nhận thức về sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và những yêu cầu của Đảng đối với tuổi trẻ 
nước ta; phải ra sức học tập, t i đua lao động và rèn luyện để trở thành một thế hệ tân 
tiến, một lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng 
và bảo vệ vững chắc Việt Nam xã hội chủ ng ĩa. 
2.4. Hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa 
Toàn cầu hóa là một xu thế lịch sử khách quan, tất yếu, đã v đang tác động tới 
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của nhân loại. Đây l quá tr n “vừa có mặt tích cực 
vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tran ”(2), mang đến nhiều c ội n ưng 
cũng lắm thách thức cho tất cả các quốc gia dân tộc. Điều n y đặt ra cho các quốc gia dân 
tộc cũng n ư mỗi người dân phải có p ư ng t ức thích ứng để hội nhập và phát triển. 
Trong lĩn vực giáo dục đ o tạo, xu thế toàn cầu hóa làm xuất hiện nhiều vấn đề 
cấp thiết n ư n t n p ư ng c âm giáo dục t ường xuyên, giáo dục suốt đời; đổi mới 
về p ư ng p áp dạy và học; coi trọng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin 
trong giáo dục; biết sử dụng ngôn ngữ toàn cầu (đặc biệt là tiếng Anh); có những hiểu 
biết về các vấn đề toàn cầu n ư bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, tệ nạn xã 
hội, chống chiến tranh, bảo vệ òa b n ; t n trạng “c ảy máu” c ất xám, t ư ng mại 
hóa giáo dục, 
Muốn hội nhập thế giới, tham gia vào toàn cầu hóa, cử nhân ngành GDCT phải 
biết nắm lấy các c ội để không bị lạc hậu trước sự t ay đổi chóng mặt của thế giới với 
p ư ng p áp ọc tích cực, hiện đại, tự học t ường xuyên, tự học suốt đời; không bị 
“ngo i lề” i có tiếng nói chung về ngôn ngữ (là tiếng Anh); góp nên sự lành mạnh, an 
to n, xan tư i c o ngôi n c ung l Trái đất khi chung tay giải quyết các vấn đề toàn 
cầu. Đồng thời, cử nhân ngành GDCT còn phải biết vượt qua những thách thức, ó ăn 
mà toàn cầu hóa mang lại. Đó l n ững “cám dỗ vật chất” t u út c ất xám của các nước 
phát triển; điều kiện c sở vật chất kỹ thuật của nước n ; ý c vượt khó và tinh thần cầu 
tiến của bản t ân, 
N ư vậy, cử nhân ngành GDCT không chỉ là những con người “kinh điển” mà còn 
là những con người hiện đại; không chỉ là công dân dân tộc mà còn là công dân toàn cầu 
trong thời đại mới. Luôn bắt kịp với xu thế phát triển là yêu cầu thực tiễn hết sức quan 
trọng đối với cử nhân ngành GDCT hiện nay. 
2.5. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục 
 Một trong những mục tiêu chung của việc đ o tạo cử nhân khoa học ngành GDCT 
l đ o tạo giáo viên dạy môn GDCD ở các trường THPT; giảng viên dạy các môn khoa 
học Mác-Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam v Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các 
trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị ở địa p ư ng; giáo viên c n trị ở các 
trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Điều đó có ng ĩa l ng n sẽ cung cấp cho 
xã hội một lực lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền đường lối, chủ trư ng, c n 
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng n ư trong công tác giáo dục tư tưởng, chính 
trị, đạo đức, lối sống cho học sinh – sinh viên một cách có hệ thống và trực tiếp nhất. 
 N ưng để thực hiện được mục tiêu đặt ra, đòi ỏi mỗi sinh viên theo học ngành 
GDCT phải ý thức cao độ về “sứ mệnh làm thầy, làm tuyên truyền viên” trong tư ng lai 
của mình; phải nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu để trang bị cho mình những tri 
thức chuyên môn vững vàng; có nghiệp vụ sư p ạm, tác p ong sư p ạm; yêu nghề, yêu 
trò; có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức nghề giáo; có năng lực ứng xử, thích ứng, hợp 
tác, cạnh tranh, tổ chức quản lí, hoạt động chính trị - xã hội, nghiên cứu khoa học, Sin 
viên sẽ được “ ọc cách học” v “ ọc cách rèn luyện” n ững yêu cầu c bản đó trong suốt 
thời gian ở giảng đường đại học. Đó l quá tr n “t c lũy về lượng dẫn đến những thay 
đổi về chất” của một sinh viên ngành GDCT. Và sự t ay đổi tích cực này chính là bệ đỡ 
vững chắc c o sin viên i bước v o trường nghề v trường đời. 
 Quá trình hoàn thiện bản thân của sinh viên ng n GDCT cũng l quá tr n t am 
gia tích cực vào sự nghiệp “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo” nước nhà. 
Chính vì vậy, ngay từ i đang ở giảng đường đại học, sinh viên ngành GDCT phải luôn 
xây dựng cho mình một kế hoạch học tập thật khoa học, hiệu quả, và quan trọng n ết 
là sự nỗ lực, vượt khó, quyết tâm của chính bản thân sinh viên trong mọi hoạt động để có 
thể trở t n người thầy, người cô đức độ, t i năng trong tư ng lai. 
3. NHỮNG NĂNG LỰC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CỬ NHÂN NGÀNH 
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ 
 Từ sự phân tích các yêu cầu của xã hội, chúng ta có thể thấy rõ sự vận động và 
phát triển của xã hội đang có n iều tác động đến cử nhân nói chung và cử nhân GDCT 
nói riêng. Và tất yếu, muốn đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đặt ra, cử nhân 
ngành GDCT phải hình thành cho mình những năng lực cần thiết sau: 
 Thứ nhất là năng lực thành thạo ngành khoa học của mình. Đó l sự hiểu biết và 
sử dụng thành thạo tri thức khoa học chuyên ngành của mình. 
 Thứ hai là năng lực sư phạm. Gồm năng lực dạy học, năng lực tổ chức quản lý, 
năng lực kiểm tra – đán giá, năng lực ứng xử sư p ạm. 
Thứ ba là năng lực tư duy. Đây l năng lực đề cao tư duy sáng tạo, năng động, 
nhạy bén, đặc biệt năng lực nghiên cứu khoa học. 
Thứ tư là năng lực hoạt động thực tiễn. Đó l năng lực thực tế thông qua trải 
nghiệm các hoạt động chính trị xã hội v các lĩn vực hoạt động khác. 
Thứ năm là năng lực giao tiếp xã hội. Đó l ĩ năng òa n ập, ĩ năng quản lí nhận 
thức của bản t ân, ĩ năng lựa chọn ngôn từ, ĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, ĩ năng lắng 
ng e, ĩ năng t ấu hiểu và giải quyết sự khác biệt, ĩ năng tr n b y, t uyết phục. 
Thứ sáu là năng lực hợp tác. Hợp tác với bạn bè, với thầy cô, với n trường, với 
các chính trị gia, các nhà giáo dục, các tổ chức đo n t ể. 
Thứ bảy là năng lực thích ứng. Đó l t c ứng được với điều kiện sống, điều kiện 
lao động, học tập cũng n ư t c ứng với “cái mới” của xã hội. 
Thứ tám là năng lực phát triển nghề nghiệp. Đó l năng lực tự học, tự hoàn thiện, 
nâng cao tr n độ sau khi tốt nghiệp. 
Để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, năng lực đóng vai trò rất quan trọng. 
N ưng sẽ hoàn thiện n i c ủ thể có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Chính vì vậy, 
cử nhân GDCT không chỉ “cần có” m còn “p ải có” p ẩm chất chính trị, đạo đức tốt. 
Với đặc thù của chuyên ngành, coi trọng việc rèn luyện “đức” bên cạn “t i” l yêu cầu 
hết sức cần thiết đối với cử nhân GDCT. 
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu các yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành GDCT chính là nghiên 
cứu c sở thực tiễn cho việc đổi mới c ư ng tr n đ o tạo, xây dựng chuẩn đầu ra của 
ngành Giáo dục chính trị. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với người giáo dục v người được 
giáo dục là cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 
- Đối với cấp quản lí, cần có tầm n n vĩ mô v sự chỉ đạo thống nhất về việc đổi 
mới c ư ng tr n đ o tạo, xây dựng chuẩn đầu ra trên c sở nắm bắt những yêu cầu của 
xã hội đối với ngành GDCT. 
- Đối với giảng viên, trước hết phải là tấm gư ng tiên p ong trong việc đáp ứng 
yêu cầu của xã hội với tư các l n ững giảng viên giảng dạy ngành GDCT; Thứ hai là, 
nắm bắt nhu cầu của xã hội và nhu cầu của sin viên để hoàn thiện c ư ng tr n đ o tạo 
t eo ướng phát triển của thời đại; Thứ ba là, khi xây dựng c ư ng tr n cần chú trọng 
v tăng t ời gian cho việc rèn luyện phẩm chất, rèn luyện nghiệp vụ sư p ạm, rèn luyện 
kỹ năng sống bên cạnh việc trang bị kiến thức bắt buộc cho sinh viên GDCT; Thứ tư là, 
t ường xuyên cập nhật, bổ sung và hoàn thiện nội dung giáo dục, đổi mới p ư ng p áp 
giáo dục ướng đến chất lượng dạy và học. 
- Đối với sinh viên GDCT, cần ý thức cao về vị trí, vai trò của mình trong xã hội để 
có trách nhiệm hoàn thiện bản t ân trước những yêu cầu cấp thiết của xã hội, của thời đại. 
V c úng ta tin tưởng rằng, cử nhân GDCT sẽ vượt lên mọi ó ăn, t ác t ức, 
tranh thủ thời gian học tập, lao động sáng tạo, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, góp phần vào 
nguồn nhân lực trẻ, khỏe, đủ sức, đủ tài hiến dâng cho sự phát triển của đất nước để đất 
nước ngày một đi lên v gi u mạn n để bắt kịp được nhịp sống của các nước trên thế 
giới n ưng vẫn vững vàng bản lĩn của một Việt Nam anh hùng, kiên trung. 
 À L Ệ HAM HẢO 
1. Bộ Giáo dục v đ o tạo (2013), Giáo trình ường lối cách mạng của ảng 
Cộng sản Việt Nam, NXB CT G, H Nội. 
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
IX, NXB CT G, H Nội. 
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
X, NXB CT G, H Nội. 
4. GS.TS Lê Hữu Ng ĩa – TS. Lê Ngọc Tòng (đồng c ủ biên) (2004), Toàn cầu 
hóa – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB CT G, H Nội. 
5. Lưu T u T ủy (2008), Phương pháp dạy học Giáo dục công dân ở Trung học 
cơ sở, NXB Đại ọc Sư p ạm. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_cau_cua_xa_hoi_doi_voi_cu_nhan_nganh_giao_duc_chinh_tri.pdf