Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị
Bài viết tập trung vào các yêu cầu của xã hội đối với c nhân ngành Giáo dục
Chính trị hiện nay: bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng xã hội
dân chủ - công bằng - v n minh, xây dựng thành công công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa, hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục.
Trên cơ sở đó, xác định những n ng lực cần thiết để xây dựng chuẩn đầu ra của ngành
phù hợp với sự vận động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới
c n bản, toàn diện giáo dục cũng như chiến lược phát triển toàn diện con người Việt
Nam trong thời kì mới.
Bạn đang xem tài liệu "Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành giáo dục chính trị
NGUYỄN THỊ NH N YỆT 1 TÓM TẮT Bài viết tập trung vào các yêu cầu của xã hội đối với c nhân ngành Giáo dục Chính trị hiện nay: bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng xã hội dân chủ - công bằng - văn minh, xây dựng thành công công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa, hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục. Trên cơ sở đó, xác định những năng lực cần thiết để xây dựng chuẩn đầu ra của ngành phù hợp với sự vận động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cũng như chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kì mới. Từ khóa: Giáo dục Chính trị, Giáo dục Công dân, đổi mới c ư ng tr n , cử nhân. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiệm vụ “đổi mới c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị và Giáo dục công dân” đang được các nhà nghiên cứu, cán bộ và giảng viên bộ môn rất quan tâm. Bởi lẽ, trước hết, Giáo dục chính trị (GDCT) và Giáo dục công dân (GDCD) là một ngành khoa học mang t n đặc thù trong công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh – sinh viên; thứ ai l trước những yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo” đòi ỏi ngành khoa học n y cũng p ải có những đổi mới mạnh mẽ “căn bản, toàn diện” để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng đất nước. N ưng l m t ế n o để “đổi mới c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị và Giáo dục công dân” t n công, mang lại hiệu quả cao trong việc đ o tạo ra những cử nhân khoa học của ng n ? Đặc biệt là tham gia tốt vào công tác giáo dục với tư các l những giáo viên hay giảng viên trong tư ng lai. Vấn đề đặt ra là phải có sự hợp tác đổi mới của các nhà nghiên cứu, cán bộ, giảng viên bộ môn và cả sinh viên trên tất cả các 1 T S, Trường Đại ọc uảng B n p ư ng diện n ư mục đ c đ o tạo, chuẩn đầu ra của ngành, thời lượng và nội dung c ư ng tr n ; oạt động kiến tập và thực tập của sinh viên, công tác kiểm tra v đán giá chất lượng học tập, vấn đề tài liệu tham khảo c o sin viên, p ư ng p áp dạy và học, và đặc biệt phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với cử nhân các ngành GDCT, GDCD thì mới có thể xây dựng t n công c ư ng tr n mới của ngành. Xã hội cần gì? Cần n ư thế n o? Đó mới l c sở thực tiễn, là yếu tố tiên quyết trong việc cung ứng giá trị nguồn nhân lực và sử dụng giá trị nguồn nhân lực. Còn nếu không bám sát yêu cầu của xã hội thì việc đ o tạo sẽ trở nên vô ng ĩa v lãng p , ay nói các ác l ông t eo ịp sự phát triển. Với ý ng ĩa đó, việc xác định các yêu cầu của xã hội đối với c nhân các ngành GDCT, GDCD là vô cùng quan trọng, cấp thiết, tạo nên địn ướng khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng c ư ng tr n mới cũng n ư c uẩn đầu ra của ngành phù hợp với sự vận động và phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cũng n ư c iến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kì mới. 2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ Cùng với cử nhân các ngành khoa học khác, cử n ân ng n GDCT cũng đang được xã hội đặt ra những yêu cầu cấp thiết để đáp ứng sự phát triển mới của thời đại. Tuy nhiên, cử nhân ngành GDCT còn có những yêu cầu đặc thù khác so với các ngành nghề trong xã hội để khẳng định vị tr ng đầu trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh – sinh viên trong tư ng lai. 2.1. Bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ ng ĩa của to n Đảng, toàn dân và toàn quân ta được tiến hành trong bối cản đất nước ta đã trải qua gần 30 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ ng ĩa được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao đã tạo ra thế và lực mới cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng ĩa. Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi, thời c đó, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng ĩa đang đứng trước tác động từ những ó ăn, t ác thức n ư: sự sụp đổ của mô hình chủ ng ĩa xã ội Xôviết; nguy c c ệc ướng xã hội chủ ng ĩa; sự chống phá quyết liệt của các thế lực t ù địch; sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường; đặc biệt là sự suy giảm lòng tin của một bộ phận nhân dân với Đảng, với chế độ. Điều đó đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ không chỉ đối với bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của đất nước m còn đối với yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Đảng, N nước và bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. Điều đó còn đòi ỏi phải phát huy trách nhiệm của toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. Là những công dân yêu nước, cử nhân ng n GDCT trước hết phải là những người nắm bắt được tình hình thời sự hàng ngày, hàng giờ; thứ hai là biết nhận định các giá trị đúng sai của thông tin; thứ ba là nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức tự bảo vệ bản thân và bảo vệ cộng đồng trước sự chống phá của các thế lực t ù địch; thứ tư l t am gia v thực hiện tốt công tác tuyên truyền đường lối, chủ trư ng, c n sác của Đảng, pháp luật của N nước; thứ năm l t c cực đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, chống phá những thành quả của cách mạng, chống p á N nước và chế độ xã hội chủ ng ĩa. Cử nhân ngành GDCT còn là những người trung thành tuyệt đối với lý tưởng cộng sản, với chủ ng ĩa Mác-Lênin, phấn đấu trở t n đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, trong mọi hoạt động họ phải luôn l người tiên phong, mẫu mực về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống. Với lập trường vững vàng, với tính tiên phong, mẫu mực, cử nhân ngành GDCT sẽ thực hiện được sứ mệnh cao cả của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ ng ĩa. 2.2. Xây dựng xã hội dân chủ - công bằng - văn minh Một trong những khác biệt căn bản giữa chế độ xã hội chủ ng ĩa với các chế độ xã hội có giai cấp đối áng trước kia là chế độ xã hội chủ ng ĩa ướng đến một xã hội không có áp bức, bóc lột, không có bất công, xây dựng các điều kiện để con người phát triển tự do và toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do và hạn p úc. Điều đó cũng có ng ĩa là xây dựng một xã hội “dân gi u, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn min ”, trong đó “dân c ủ, công bằng, văn min ” được xem n ư một tiêu c để đi đến tiến bộ, n ân văn và hiện đại của xã hội. Với mục tiêu đó, sin viên ông t ể l đối tượng đứng ngoài cuộc, đặc biệt là sin viên c uyên ng n GDCT. Được trang bị vững chắc lý luận về Chủ ng ĩa xã ội khoa học, được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, được bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng, sin viên GDCT l người hiểu rõ nhất về vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Phát huy vai trò là chủ, làm chủ trong mọi hoạt động; xây dựng mối quan hệ thân thiện với mọi người, với môi trường sống; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, l n ững góp sức mang t n cá n ân n ưng c ứa ẩn nhiều lợi ích xã hội. Mỗi n động nhỏ của sinh viên là những “viên gạc ” góp p ần xây dựng nên hiện thực cuộc sống lý tưởng trong tư ng lai. 2.3. Hoàn thành thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đối với mỗi quốc gia, nếu không muốn trở nên lạc hậu suy yếu thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại óa l điều tất yếu. Đối với Việt Nam thì việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại óa để có thể “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta c bản thành một nước công nghiệp t eo ướng hiện đại”(3)c ng trở nên cấp thiết n bao giờ hết. Để tiến h n quá tr n CNH, HĐH đòi ỏi phải uy động đầu tư rất nhiều trí tuệ, sức người và các nguồn lực vật chất khác từ mọi nguồn trong v ngo i nước. Trong vô số các nguồn đầu tư t đầu tư về giáo dục có vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đ o tạo và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH. Đó l nguồn nhân lực bao gồm những con người có đức có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt về kiến thức văn óa, được đ o tạo thành thạo về kỹ năng ng ề nghiệp, về năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, về điều n vĩ mô nền kinh tế và toàn xã hội, có tr n độ khoa học kỹ thuật vư n lên ngang tầm thế giới Mục tiêu giáo dục đó đã v đang đặt ra những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với các thế hệ trẻ ôm nay. Để thực hiện tốt vai trò của m n đối với đất nước đòi ỏi mỗi một sinh viên nói chung, sinh viên ngành GDCT nói riêng phải tăng cường nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và những yêu cầu của Đảng đối với tuổi trẻ nước ta; phải ra sức học tập, t i đua lao động và rèn luyện để trở thành một thế hệ tân tiến, một lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc Việt Nam xã hội chủ ng ĩa. 2.4. Hội nhập tốt trong xu thế toàn cầu hóa Toàn cầu hóa là một xu thế lịch sử khách quan, tất yếu, đã v đang tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của nhân loại. Đây l quá tr n “vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tran ”(2), mang đến nhiều c ội n ưng cũng lắm thách thức cho tất cả các quốc gia dân tộc. Điều n y đặt ra cho các quốc gia dân tộc cũng n ư mỗi người dân phải có p ư ng t ức thích ứng để hội nhập và phát triển. Trong lĩn vực giáo dục đ o tạo, xu thế toàn cầu hóa làm xuất hiện nhiều vấn đề cấp thiết n ư n t n p ư ng c âm giáo dục t ường xuyên, giáo dục suốt đời; đổi mới về p ư ng p áp dạy và học; coi trọng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục; biết sử dụng ngôn ngữ toàn cầu (đặc biệt là tiếng Anh); có những hiểu biết về các vấn đề toàn cầu n ư bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, tệ nạn xã hội, chống chiến tranh, bảo vệ òa b n ; t n trạng “c ảy máu” c ất xám, t ư ng mại hóa giáo dục, Muốn hội nhập thế giới, tham gia vào toàn cầu hóa, cử nhân ngành GDCT phải biết nắm lấy các c ội để không bị lạc hậu trước sự t ay đổi chóng mặt của thế giới với p ư ng p áp ọc tích cực, hiện đại, tự học t ường xuyên, tự học suốt đời; không bị “ngo i lề” i có tiếng nói chung về ngôn ngữ (là tiếng Anh); góp nên sự lành mạnh, an to n, xan tư i c o ngôi n c ung l Trái đất khi chung tay giải quyết các vấn đề toàn cầu. Đồng thời, cử nhân ngành GDCT còn phải biết vượt qua những thách thức, ó ăn mà toàn cầu hóa mang lại. Đó l n ững “cám dỗ vật chất” t u út c ất xám của các nước phát triển; điều kiện c sở vật chất kỹ thuật của nước n ; ý c vượt khó và tinh thần cầu tiến của bản t ân, N ư vậy, cử nhân ngành GDCT không chỉ là những con người “kinh điển” mà còn là những con người hiện đại; không chỉ là công dân dân tộc mà còn là công dân toàn cầu trong thời đại mới. Luôn bắt kịp với xu thế phát triển là yêu cầu thực tiễn hết sức quan trọng đối với cử nhân ngành GDCT hiện nay. 2.5. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhà giáo dục Một trong những mục tiêu chung của việc đ o tạo cử nhân khoa học ngành GDCT l đ o tạo giáo viên dạy môn GDCD ở các trường THPT; giảng viên dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam v Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị ở địa p ư ng; giáo viên c n trị ở các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Điều đó có ng ĩa l ng n sẽ cung cấp cho xã hội một lực lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền đường lối, chủ trư ng, c n sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng n ư trong công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh – sinh viên một cách có hệ thống và trực tiếp nhất. N ưng để thực hiện được mục tiêu đặt ra, đòi ỏi mỗi sinh viên theo học ngành GDCT phải ý thức cao độ về “sứ mệnh làm thầy, làm tuyên truyền viên” trong tư ng lai của mình; phải nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu để trang bị cho mình những tri thức chuyên môn vững vàng; có nghiệp vụ sư p ạm, tác p ong sư p ạm; yêu nghề, yêu trò; có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức nghề giáo; có năng lực ứng xử, thích ứng, hợp tác, cạnh tranh, tổ chức quản lí, hoạt động chính trị - xã hội, nghiên cứu khoa học, Sin viên sẽ được “ ọc cách học” v “ ọc cách rèn luyện” n ững yêu cầu c bản đó trong suốt thời gian ở giảng đường đại học. Đó l quá tr n “t c lũy về lượng dẫn đến những thay đổi về chất” của một sinh viên ngành GDCT. Và sự t ay đổi tích cực này chính là bệ đỡ vững chắc c o sin viên i bước v o trường nghề v trường đời. Quá trình hoàn thiện bản thân của sinh viên ng n GDCT cũng l quá tr n t am gia tích cực vào sự nghiệp “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo” nước nhà. Chính vì vậy, ngay từ i đang ở giảng đường đại học, sinh viên ngành GDCT phải luôn xây dựng cho mình một kế hoạch học tập thật khoa học, hiệu quả, và quan trọng n ết là sự nỗ lực, vượt khó, quyết tâm của chính bản thân sinh viên trong mọi hoạt động để có thể trở t n người thầy, người cô đức độ, t i năng trong tư ng lai. 3. NHỮNG NĂNG LỰC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ Từ sự phân tích các yêu cầu của xã hội, chúng ta có thể thấy rõ sự vận động và phát triển của xã hội đang có n iều tác động đến cử nhân nói chung và cử nhân GDCT nói riêng. Và tất yếu, muốn đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đặt ra, cử nhân ngành GDCT phải hình thành cho mình những năng lực cần thiết sau: Thứ nhất là năng lực thành thạo ngành khoa học của mình. Đó l sự hiểu biết và sử dụng thành thạo tri thức khoa học chuyên ngành của mình. Thứ hai là năng lực sư phạm. Gồm năng lực dạy học, năng lực tổ chức quản lý, năng lực kiểm tra – đán giá, năng lực ứng xử sư p ạm. Thứ ba là năng lực tư duy. Đây l năng lực đề cao tư duy sáng tạo, năng động, nhạy bén, đặc biệt năng lực nghiên cứu khoa học. Thứ tư là năng lực hoạt động thực tiễn. Đó l năng lực thực tế thông qua trải nghiệm các hoạt động chính trị xã hội v các lĩn vực hoạt động khác. Thứ năm là năng lực giao tiếp xã hội. Đó l ĩ năng òa n ập, ĩ năng quản lí nhận thức của bản t ân, ĩ năng lựa chọn ngôn từ, ĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, ĩ năng lắng ng e, ĩ năng t ấu hiểu và giải quyết sự khác biệt, ĩ năng tr n b y, t uyết phục. Thứ sáu là năng lực hợp tác. Hợp tác với bạn bè, với thầy cô, với n trường, với các chính trị gia, các nhà giáo dục, các tổ chức đo n t ể. Thứ bảy là năng lực thích ứng. Đó l t c ứng được với điều kiện sống, điều kiện lao động, học tập cũng n ư t c ứng với “cái mới” của xã hội. Thứ tám là năng lực phát triển nghề nghiệp. Đó l năng lực tự học, tự hoàn thiện, nâng cao tr n độ sau khi tốt nghiệp. Để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, năng lực đóng vai trò rất quan trọng. N ưng sẽ hoàn thiện n i c ủ thể có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Chính vì vậy, cử nhân GDCT không chỉ “cần có” m còn “p ải có” p ẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Với đặc thù của chuyên ngành, coi trọng việc rèn luyện “đức” bên cạn “t i” l yêu cầu hết sức cần thiết đối với cử nhân GDCT. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu các yêu cầu của xã hội đối với cử nhân ngành GDCT chính là nghiên cứu c sở thực tiễn cho việc đổi mới c ư ng tr n đ o tạo, xây dựng chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục chính trị. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với người giáo dục v người được giáo dục là cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: - Đối với cấp quản lí, cần có tầm n n vĩ mô v sự chỉ đạo thống nhất về việc đổi mới c ư ng tr n đ o tạo, xây dựng chuẩn đầu ra trên c sở nắm bắt những yêu cầu của xã hội đối với ngành GDCT. - Đối với giảng viên, trước hết phải là tấm gư ng tiên p ong trong việc đáp ứng yêu cầu của xã hội với tư các l n ững giảng viên giảng dạy ngành GDCT; Thứ hai là, nắm bắt nhu cầu của xã hội và nhu cầu của sin viên để hoàn thiện c ư ng tr n đ o tạo t eo ướng phát triển của thời đại; Thứ ba là, khi xây dựng c ư ng tr n cần chú trọng v tăng t ời gian cho việc rèn luyện phẩm chất, rèn luyện nghiệp vụ sư p ạm, rèn luyện kỹ năng sống bên cạnh việc trang bị kiến thức bắt buộc cho sinh viên GDCT; Thứ tư là, t ường xuyên cập nhật, bổ sung và hoàn thiện nội dung giáo dục, đổi mới p ư ng p áp giáo dục ướng đến chất lượng dạy và học. - Đối với sinh viên GDCT, cần ý thức cao về vị trí, vai trò của mình trong xã hội để có trách nhiệm hoàn thiện bản t ân trước những yêu cầu cấp thiết của xã hội, của thời đại. V c úng ta tin tưởng rằng, cử nhân GDCT sẽ vượt lên mọi ó ăn, t ác t ức, tranh thủ thời gian học tập, lao động sáng tạo, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, góp phần vào nguồn nhân lực trẻ, khỏe, đủ sức, đủ tài hiến dâng cho sự phát triển của đất nước để đất nước ngày một đi lên v gi u mạn n để bắt kịp được nhịp sống của các nước trên thế giới n ưng vẫn vững vàng bản lĩn của một Việt Nam anh hùng, kiên trung. À L Ệ HAM HẢO 1. Bộ Giáo dục v đ o tạo (2013), Giáo trình ường lối cách mạng của ảng Cộng sản Việt Nam, NXB CT G, H Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CT G, H Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB CT G, H Nội. 4. GS.TS Lê Hữu Ng ĩa – TS. Lê Ngọc Tòng (đồng c ủ biên) (2004), Toàn cầu hóa – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB CT G, H Nội. 5. Lưu T u T ủy (2008), Phương pháp dạy học Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở, NXB Đại ọc Sư p ạm.
File đính kèm:
- yeu_cau_cua_xa_hoi_doi_voi_cu_nhan_nganh_giao_duc_chinh_tri.pdf