Xây dựng tư duy phản biện thông qua học tập trải nghiệm và phân loại học: Mô hình du học trường đào tạo quốc tế (SIT) tại thành phố Hồ Chí Minh
Trong hơn 25 năm, các chương trình của Trường Đào tạo Quốc tế (SIT) tại Việt
Nam đã góp phần vào việc học tập đa văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ. Mỗi năm học, SIT tại Việt Nam giúp đỡ cho 20 - 35 sinh viên
đại học Hoa Kỳ tham gia các lớp học tiếng Việt, khóa học chuyên đề về văn hóa,
lịch sử, sự nghiệp phát triển và đổi mới tại các vùng miền khác nhau của Việt
Nam. Các em sinh viên Hoa Kỳ còn thực hiện làm đề tài nghiên cứu học thuật ở
phạm vi nhỏ, đi thực địa với sự giúp đỡ của các giảng viên, nhà khoa học và các
cấp chính quyền địa phương. Bài viết này làm sáng tỏ hiệu suất học tập bằng
cách chứng minh rằng học tập qua trải nghiệm trong chương trình du học đem
lại kết quả nghiên cứu đại học và kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên du học
SIT tại Việt Nam. Bài viết cũng cho thấy thành công của học tập qua trải nghiệm
của sinh viên nước ngoài du học ở Việt Nam là nhờ sự hợp tác giữa tất cả các
nhà giáo dục, nhà nghiên cứu, nhân viên của các tổ chức phi chính phủ, gia
đình homestay, bạn học và chính quyền địa phương ở tất cả các cấp trong môi
trường ở nước sở tại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tư duy phản biện thông qua học tập trải nghiệm và phân loại học: Mô hình du học trường đào tạo quốc tế (SIT) tại thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 42 XÂY DỰNG TƯ DUY PHẢN BIỆN THÔNG QUA HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM VÀ PHÂN LOẠI HỌC: MÔ HÌNH DU HỌC TRƯỜNG ĐÀO TẠO QUỐC TẾ (SIT) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DƯƠNG VÂN THANH* Trong hơn 25 năm, các chương trình của Trường Đào tạo Quốc tế (SIT) tại Việt Nam đã góp phần vào việc học tập đa văn hóa và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Mỗi năm học, SIT tại Việt Nam giúp đỡ cho 20 - 35 sinh viên đại học Hoa Kỳ tham gia các lớp học tiếng Việt, khóa học chuyên đề về văn hóa, lịch sử, sự nghiệp phát triển và đổi mới tại các vùng miền khác nhau của Việt Nam. Các em sinh viên Hoa Kỳ còn thực hiện làm đề tài nghiên cứu học thuật ở phạm vi nhỏ, đi thực địa với sự giúp đỡ của các giảng viên, nhà khoa học và các cấp chính quyền địa phương. Bài viết này làm sáng tỏ hiệu suất học tập bằng cách chứng minh rằng học tập qua trải nghiệm trong chương trình du học đem lại kết quả nghiên cứu đại học và kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên du học SIT tại Việt Nam. Bài viết cũng cho thấy thành công của học tập qua trải nghiệm của sinh viên nước ngoài du học ở Việt Nam là nhờ sự hợp tác giữa tất cả các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu, nhân viên của các tổ chức phi chính phủ, gia đình homestay, bạn học và chính quyền địa phương ở tất cả các cấp trong môi trường ở nước sở tại. Từ khóa: học tập qua trải nghiệm, tƣ duy phản biện, Trƣờng Đào tạo Quốc tế (SIT), Việt Nam Nhận bài ngày: 2/7/2019; đưa vào biên tập: 4/7/2019; phản biện: 17/7/2019; duyệt đăng: 12/8/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội hiện đại, sinh viên đại học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau và các từ các tổ chức giáo dục đại học trên khắp thế giới đã tham gia các chƣơng trình du học dƣới các hình thức khác nhau, nhƣ các chuyến tham quan học tập, học theo học kỳ hay cả năm học. Sinh viên thấy rằng du học có thể mang lại nhiều lợi thế, nhƣ mở mang tri thức và mở rộng kinh nghiệm học tập. Không chỉ dừng ở khám phá các nền văn hóa bản địa vùng miền khác nhau, các chƣơng trình du học cung cấp cho sinh viên cái nhìn sâu sắc và quan điểm về văn hóa và xã hội từ chính quê hƣơng đất nƣớc của bản thân sinh viên. Sinh viên có thể học * Trƣờng Đào tạo Quốc tế (SIT) tại Thành phố Hồ Chí Minh. DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 43 một ngôn ngữ khác, kết bạn với ngƣời địa phƣơng và hòa mình vào một nền văn hóa khác biệt với họ. Nhiều sinh viên có thể có cơ hội học tập tốt hơn so với học tập ở đất nƣớc của họ. Họ có thể tham gia vào một khóa học mà nƣớc họ không có. Trong nghiên cứu dài hạn của mình, trong đó sinh viên năm cuối đi du học đƣợc so sánh với những ngƣời không học, Gonyea (2008) phát hiện ra rằng những ngƣời tham gia nghiên cứu ở nƣớc ngoài phản ánh mức độ cao hơn của các loại hình học tập khác nhau, cũng nhƣ tham gia nhiều hơn vào trải nghiệm đa dạng. Những sinh viên học ở nƣớc ngoài cũng cho thấy những thành tựu lớn hơn trong phát triển cá nhân và xã hội. Ngoài ra, một bài báo đƣợc viết vào năm 2010 của Elizabeth Redden về tác động của việc đi du học giữa các sinh viên trong hệ thống Đại học Georgia đề cập rằng những ngƣời học ở nƣớc ngoài đã cải thiện hiệu suất trong lớp học và kiến thức về thực hành văn hóa, cũng nhƣ tỷ lệ tốt nghiệp cao hơn khi họ trở về. Không chỉ sự tham gia tăng lên, mà các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng du học có tác động biến đổi đối với sinh viên, điều này có thể dẫn đến một thế giới quan đa dạng, hiểu rõ hơn về bản thân và thừa nhận sự phát triển bản thân, nhƣ Victor Savicki, Frauke Binder và Lynne Heller (2008) đã ghi nhận. Trƣờng Đào tạo Quốc tế (SIT) là một trong những trƣờng du học đƣợc lựa chọn hàng đầu tại Hoa Kỳ trong 50 năm qua. SIT đƣợc thành lập vào năm 1964 và là một nhánh quan trọng của World Learning. Trong khi trụ sở của SIT đƣợc đặt tại Brattleboro, Vermont, Hoa Kỳ, SIT đã hoạt động tại hơn 40 quốc gia ở tất cả các châu lục; chẳng hạn nhƣ: Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Giống nhƣ nhiều chƣơng trình khác của du học SIT tại hơn 40 quốc gia trên thế giới, Du học SIT Việt Nam đã tích hợp một định hƣớng tƣ duy phản biện với thiết kế khóa học trải nghiệm trong các lớp học ngôn ngữ, các khóa học chuyên đề, nghiên cứu thực địa và đạo đức, và chuẩn bị tích cực cho sinh viên thực hiện các dự án nghiên cứu độc lập hoặc thực tập. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chƣơng trình Du học SIT học kỳ tại Việt Nam đã tuyển sinh 20 - 35 sinh viên mỗi năm học. Các chƣơng trình học kỳ kéo dài 15 - 16 tuần và các chƣơng trình mùa hè là 6 - 8 tuần. Trƣớc khi sinh viên đến, sinh viên đã nhận đƣợc định hƣớng tại bộ phận phụ trách du học ở trƣờng đại học. Khi đến nƣớc sở tại, sinh viên nhận đƣợc một kế hoạch học tập chi tiết kết hợp các thông tin và hƣớng dẫn cụ thể về sức khỏe và an toàn để thích ứng với môi trƣờng đa văn hóa. Trong khi các chủ đề của các lớp học tập trung vào văn hóa Việt Nam, Thay đổi và phát triển xã hội, sinh viên khám phá các vấn đề toàn cầu quan trọng trong môi trƣờng địa phƣơng. Việc học của sinh viên diễn ra thông qua nhiều hình thức nhƣ bài giảng, nghiên cứu thực địa, lớp học tiếng, lƣu trú tại nhà dân, tƣơng tác TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 44 hàng ngày với cộng đồng địa phƣơng hoặc nghiên cứu thực địa, và các buổi thực hành giúp sinh viên ứng dụng các kinh nghiệm ngoài lớp học. Sinh viên SIT học cách áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thực địa phù hợp, nhƣ quan sát, phân tích văn hóa, phỏng vấn, lịch sử truyền miệng và thu thập dữ liệu định lƣợng. Sinh viên áp dụng các công cụ điều tra, phân tích để tạo hứng thú, tự tin và tự phát triển nhận thức. Đối với mỗi phân đoạn của chƣơng trình SIT học kỳ tại Việt Nam, một phần không thể thiếu trong học tập trải nghiệm bao gồm thời gian phản ánh và thảo luận có hƣớng dẫn kiểm tra tác dụng của trải nghiệm. Cả hai lĩnh vực học tập qua trải nghiệm và học tập nhận thức đều đƣợc đƣa vào trong các thiết kế khóa học trong hai tháng nghiên cứu chuyên sâu, trong đó sinh viên khám phá mối liên kết giữa xã hội đƣơng đại, phát triển con ngƣời, môi trƣờng và con đƣờng hƣớng tới sự bền vững. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Khái niệm về phân loại học và học tập qua trải nghiệm Nguồn gốc của học tập qua trải nghiệm Nói một cách đơn giản, học tập qua trải nghiệm bao gồm học hỏi từ kinh nghiệm. Khái niệm giáo dục trải nghiệm hoặc học bằng thực hành có bề dày lịch sử lâu dài. Khổng Tử (551- 479 trƣớc Công nguyên), một trong những nhà triết học nổi tiếng nhất của Trung Quốc đã từng nói với học trò của mình: “Tôi nghe, tôi biết. Tôi nhìn, tôi nhớ. Tôi làm, tôi hiểu”. Cùng chung luồng tƣ duy đó, Aristotle tuyên bố “sử dụng ngôn ngữ của tri thức không phải là bằng chứng của việc sở hữu”. Bằng tuyên bố này, Aristotle nhấn mạnh rằng một ngƣời sẽ thực sự hiểu lý thuyết khi mà họ có khả năng áp dụng nó. Trong hàng ngàn năm, nhân loại đã thấy giá trị của kinh nghiệm là một công cụ trong việc tạo ra kiến thức và thúc đẩy sự phát triển của loài ngƣời. Vào thế kỷ XX, John Dewey, một nhà lý luận giáo dục nổi tiếng ở Hoa Kỳ, đã trình bày rằng: “Giáo dục là một quá trình xã hội, giáo dục là tăng trƣởng, giáo dục không phải là chuẩn bị cho cuộc sống, mà là chính cuộc sống” (Dewey). Trong công trình nghiên cứu về trải nghiệm và giáo dục, ông lập luận rằng: học tập thông qua trải nghiệm đã đƣợc coi là một nền tảng quan trọng trong giáo dục chính quy. Dewey không đồng tình với các nhà giáo dục trong những thập kỷ 1910, 1920 và 1930, bằng việc phát triển các chƣơng trình giáo dục tách biệt với trải nghiệm thực tế. Kết quả là, có một sự bùng nổ về các công trình nghiên cứu trong những năm 1960 và 1970 của nhiều nhà tâm lý học, nhà xã hội học và nhà giáo dục, những ngƣời tin rằng giá trị của trải nghiệm không nhất thiết là sự thay thế cho lý thuyết và bài giảng mà là sự bổ sung cho nó. Trong số này, có những học giả nổi tiếng, nhƣ Bloom, Freire, và những học giả khác. Bài viết này sẽ thảo luận ngắn gọn về Mô hình học tập qua trải nghiệm của học giả Kolb, sau đó là phân loại học hay còn gọi là DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 45 thang cấp độ tƣ duy của học giả Bloom. Mô hình học tập qua trải nghiệm của Kolb Bắt đầu từ những năm 1970, David A. Kolb đã giúp phát triển lý thuyết hiện đại về học tập qua trải nghiệm, dựa nhiều vào tác phẩm của John Dewey, Kurt Lewin và Jean Piaget. Kolb đã khái niệm hóa quan điểm của mình về học tập qua trải nghiệm bằng cách nói rằng học tập là một quá trình đa chiều có thể đƣợc định nghĩa là: quá trình mà kiến thức đƣợc tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kiến thức là kết quả từ sự kết hợp giữa thấu hiểu và chuyển đổi kinh nghiệm. Lý thuyết học tập qua trải nghiệm do Kolb đề xuất có cách tiếp cận toàn diện hơn và nhấn mạnh cách trải nghiệm, bao gồm nhận thức, yếu tố môi trƣờng và cảm xúc, ảnh hƣởng đến quá trình học tập. Ông xác định rằng ngƣời học bắt đầu từ kinh nghiệm cụ thể, đến quan sát và suy ngẫm. Sau đó, ngƣời học có thể đi đến sự hình thành các khái niệm trừu tƣợng và khái quát hóa. Ở giai đoạn cuối, ngƣời học có thể kiểm tra ý nghĩa của các khái niệm này trong các tình huống mới (Kolb, 1984). Trong mô hình trải nghiệm, Kolb đã mô tả hai cách khác nhau tạo ra trải nghiệm: (i) Kinh nghiệm cụ thể; (ii) Khái niệm trừu tƣợng. Ông cũng xác định hai cách chuyển đổi trải nghiệm: thứ nhất thông qua “Quan sát phản xạ trực quan” và thứ hai thông qua việc “Thử nghiệm chủ động”. Bốn mô hình học tập này thƣờng đƣợc mô tả nhƣ một chu trình gắn bó mật thiết với nhau. Nguồn: Khôi phục vào ngày 10/6/2019 từ https://www.simplypsychology.org/lear ning-kolb.html. Ngoài ra, Kolb còn nổi tiếng nhờ công trình nghiên cứu phát triển Bộ tích hợp phong cách học tập (LSI) để đánh giá các phong cách học tập cá nhân. Ông nhấn mạnh rằng một phong cách học tập cá nhân không đƣợc coi là một đặc điểm cố định; thay vào đó, phong cách học tập là một trạng thái năng động phát sinh từ một cá nhân cân bằng giữa hai trải nghiệm đối nghịch - trải nghiệm/khái niệm hóa và hành động/phản ánh yếu tố then chốt của học tập qua trải nghiệm chính là ngƣời sinh viên, và việc học đó diễn ra (kiến thức thu đƣợc) là kết quả của việc cá nhân tham gia vào phƣơng pháp sƣ phạm này (Kolb & Kolb, 2005: 8). Về các bƣớc trải nghiệm, theo Haynes (2007), học tập qua trải nghiệm bao gồm một số bƣớc cung cấp cho sinh viên trải nghiệm học tập thực hành, hợp tác và phản xạ, giúp họ “học hỏi TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 46 đầy đủ các kỹ năng và kiến thức mới”. Về quá trình học tập và tƣ duy trong học tập Bloom và Anderson đã định nghĩa rõ ràng hơn trong khi xây dựng nền tảng cho các kỹ năng tƣ duy và kỹ năng phản biện. Phân loại học tập theo cấp độ hướng tới các kỹ năng tư duy phản biện Phân loại tƣ duy của Bloom (Bloom, Engelhart, Furst, Hill, & Krathwohl, 1956) đã nổi tiếng trong nhiều thập kỷ về công trình nghiên cứu phân loại các hoạt động nhận thức mà cá nhân sử dụng cho các cấp độ học tập. Theo đó, học tập đƣợc phân loại trong nhận thức thành sáu cấp độ theo thứ tự từ ít phức tạp đến phức tạp nhất: kiến thức, thông hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Các cấp học tập này là sự tiếp nối liên tục, với mỗi cấp trong hệ thống sẽ hoàn thành thành công việc của các cấp độ trƣớc đó. Mỗi cấp độ đại diện cho một kỹ năng thiết yếu để giúp sinh viên có kiến thức và đƣợc trang bị khả năng tƣ duy độc lập và tƣ duy phản biện. Anderson, một cựu sinh viên của Bloom, đã xem xét lại các lĩnh vực nhận thức của phân loại học tập vào giữa những năm 1990 và đã thực hiện một số thay đổi (Anderson, Krathwohl, Airasian, Cruikshank, Mayer, Pintrich, 2001). Phân loại Bloom đƣợc sửa đổi bởi Anderson xác định hệ thống phân loại các danh mục sau: Ghi nhớ - Thông hiểu - Áp dụng - Phân tích - Tổng hợp - Đánh giá tạo ra. Phân loại học tập Bloom/Anderson này đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một nền tảng để phát triển khả năng và tƣ duy phản biện khi sinh viên tiến bộ dần dần từ các bài tập xử lý nhận thức từ thấp đến cao hơn. Mối liên kết giữa Học tập qua trải nghiệm của Kolb và Phân loại Bloom Có sự tƣơng đồng rõ ràng giữa bốn cấp độ đầu tiên trong phân loại tƣ duy Bloom và lý thuyết của Kolb liên quan đến những kỳ vọng về năng lực học tập. Giống nhƣ lý thuyết của Kolb, Bloom nhấn mạnh rằng công trình nghiên cứu của sinh viên cần phản ánh mức độ tƣ duy phản biện và phân tích cao hơn, đặc biệt là khi học tập ở các trƣờng đại học, sinh viên đƣợc đòi hỏi cao hơn ở mức tổng hợp kiến thức. Sinh viên tích hợp và kết hợp các ý tƣởng vào một sản phẩm, lập kế hoạch hoặc đƣa ra đề xuất mới hoặc giải pháp mới. Mục tiêu của cấp độ tổng hợp nhấn mạnh vào các hành vi sáng tạo và việc hình thành các mẫu hoặc cấu trúc mới. Mục tiêu học tập bao gồm: tích hợp việc học từ các lĩnh vực khác nhau thành một kế hoạch để giải quyết vấn đề, xây dựng một lƣợc đồ mới để phân loại các đối tƣợng hoặc ý tƣởng hoặc đề xuất một giải pháp. Mức đánh giá cuối cùng liên quan đến khả năng đánh giá giá trị kiến thức đã tiếp thu và phƣơng pháp vận dụng giải quyết tình huống của sự việc cho mục đích nhất định. Các phán đoán dựa trên các tiêu chí xác định do sinh viên tự xây dựng hoặc dựa vào bộ tiêu chuẩn từ nguồn bên DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 47 ngoài khác. Bốn thành phần học tập cơ bản của Học tập qua trải nghiệm của Kolb và Phân loại Bloom đƣợc mô tả dƣới đây: Xem xét bốn yếu tố tƣơng đồng này trong Học tập qua trải nghiệm của Kolb và Phân loại Bloom, chúng ta thấy rằng học tập qua trải nghiệm đại diện cho một phƣơng tiện thực tiễn để phát triển các quá trình nhận thức làm nền tảng cho tƣ duy phản biện. Phân loại học tập Bloom là một công cụ giảng dạy quan trọng, mặc dù nó không phải là trải nghiệm đơn thuần. Áp dụng trải nghiệm học tập có thể dùng chuyển đổi sang phân loại học và tạo ra hiệu ứng tổng hợp nhằm dẫn đến nâng cao kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng, tƣ duy phản biện và sáng tạo (Frontczak, 1998). Lý thuyết này đã đƣợc vận dụng trong các chƣơng trình du học với các hoạt động trải nghiệm có chọn lọc để tạo môi trƣờng học tập cho sinh viên. Những hoạt động này bao gồm các mô hình phân tích tình huống do sinh viên thực hiện; sinh viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động học tập cụ thể, nhƣ làm dự án theo nhóm; phỏng vấn theo bán cấu trúc hoặc theo cấu trúc và thực hiện phân tích trƣờng hợp trong một môi trƣờng đa văn hóa của nƣớc sở tại. Việc thực hiện cẩn thận các đặc điểm của các kỹ thuật học tập thông qua trải nghiệm giúp chứng minh đƣợc những ích lợi tăng cƣờng các kỹ năng tƣ duy phản biện. Tuy nhiên, với thiết kế khóa học kinh nghiệm cho các chƣơng trình du học cần có sự cân nhắc khi tích hợp định hƣớng tƣ duy phản biện này. 3. HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KẾT HỢP VỚI CÁC LĨNH VỰC ... khác nhau trong các học kỳ SIT mùa thu và mùa xuân của mỗi năm học với trọng tâm chính là kết quả học tập tự đánh giá của sinh viên. Bảng câu hỏi đƣợc thu thập từ các sinh viên vào cuối mỗi học kỳ trong 4,5 năm (các năm học 2015, 2016, 2017, 2018 và học kỳ mùa xuân 2019) với tổng số 10 câu hỏi. Các câu hỏi yêu cầu mỗi sinh viên phản ánh lại về các trải nghiệm học tập và bao gồm các kết quả học tập liên quan đến kinh nghiệm nghiên cứu (Bảng 1). Bảng câu hỏi về các trải nghiệm bao gồm cả câu hỏi mở sinh viên có thể ghi bổ sung thêm các kỹ năng cụ thể mà họ đã học đƣợc và điều gì mà sinh viên cho là quan trọng nhất của chƣơng trình đào tạo. Do số lƣợng trung bình khoảng 15 - 16 sinh viên/học kỳ và tuân thủ theo khung chƣơng trình học DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 53 nhất quán trong nhiều năm, nên nghiên cứu chỉ giới hạn ở báo cáo thống kê mô tả từ các cuộc khảo sát ý kiến của sinh viên từ phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Thông qua các cuộc khảo sát ý kiến trực tiếp của sinh viên SIT vào cuối học kỳ, chúng tôi giải quyết các câu hỏi sau: 1) Sinh viên tự tóm tắt kết quả nghiên cứu và các bài học tự rút ra thông qua dự án ISP; 2) Đặc điểm nào của chƣơng trình SIT đã đóng góp cho các kết quả nghiên cứu và mục tiêu học tập đạt đƣợc của từng sinh viên? (Xem Phụ lục 1 Bảng câu hỏi khảo sát). Theo Bảng 1, sinh viên rất đồng ý bao gồm: làm việc độc lập trong thời gian ISP là một trải nghiệm học tập tích cực, sinh viên đánh giá cao cơ hội làm việc với giảng viên và các chuyên gia địa phƣơng. Hầu hết các sinh viên đều kết luận rằng, sinh viên SIT nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ giá trị từ các sinh viên địa phƣơng và sinh viên Mỹ nắm đƣợc tầm quan trọng của việc tƣơng tác thƣờng xuyên với ngƣời dân địa phƣơng. Khi đƣợc yêu cầu xác định điều tốt nhất của chƣơng trình SIT, hầu nhƣ tất cả các sinh viên đều cho rằng đó là cơ hội sinh viên Hoa Kỳ đến và học tập Việt Nam, đƣợc học tập, trao đổi với nhiều Bảng 1. Bảng báo cáo kết quả của sinh viên từ học kỳ mùa xuân 2015 đến học kỳ mùa xuân 2019 Kết quả Dữ liệu mô tả 2015 (n=37) 2016 (n=33) 2017 (n=30) 2018 (n=28) 2019 (Spring-n=14) Làm việc với ISP là một trải nghiệm học tập tích cực 35 31 28 28 13 Tôi hiểu ISP của tôi là gì 37 33 30 27 14 Học các kỹ năng mới khi tƣơng tác với các tổ chức và học giả địa phƣơng 34 30 29 25 12 Mối quan hệ làm việc với cố vấn và hỗ trợ ISP 32 28 27 24 11 Hỗ trợ từ sinh viên địa phƣơng 34 33 26 25 12 Tƣơng tác thƣờng xuyên với ngƣời dân địa phƣơng 25 22 20 21 12 Hiểu thêm về bản thân trong ISP 34 30 29 26 13 Xem xét đạo đức nghiên cứu trong dự án ISP 36 32 30 27 12 Áp dụng ISP vào luận văn hay dự án tốt nghiệp 16 14 16 15 9 Tìm hiểu nhiều về Việt Nam và ngƣời dân 35 32 29 26 12 Ghi chú: Bảng câu hỏi thang điểm 5 điểm với 1 = rất đồng ý và 5 = rất không đồng ý TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 54 ngƣời khác nhau nhƣ nhà sử học, giảng viên, ngƣời dân địa phƣơng và các sinh viên Việt Nam ở nhiều vùng miền khác nhau. Những nhận xét đánh giá này đƣợc khẳng định lại trong Bảng 2 khảo sát về các kỹ năng, ứng dụng và phân tích sinh viên đã áp dụng trong học kỳ SIT tại Việt Nam. Sinh viên đƣợc yêu cầu xác định tối đa năm kỹ năng cụ thể mà họ đã phát triển hoặc cải thiện trong học kỳ du học SIT tại Việt Nam. Các kỹ năng đƣợc chia thành ba loại: chuyên môn, phát triển cá nhân và năng lực văn hóa. Trong danh mục chuyên môn, lợi ích trong kỹ năng giao tiếp đƣợc nhắc đến thƣờng xuyên nhất. Những ngƣời tham gia báo cáo kết quả cá nhân thƣờng liên quan đến du học SIT, chẳng hạn nhƣ tạo mối quan hệ mới và bạn bè mới và học cách thích nghi với tình huống mới. Trong lĩnh vực kiến thức văn hóa, học ngoại ngữ và tƣơng tác với các nền văn hóa sở tại là những lợi ích đƣợc nhắc đến thƣờng xuyên nhất. Theo kết quả khảo sát, nhìn chung sinh viên đánh giá cao việc học của họ trong việc là một ngƣời học tích cực trong các dự án nghiên cứu độc lập ISP và mang lại kết quả quan trọng cho bản thân. Sinh viên ghi nhận những thành tựu lớn trong các kỹ năng sau: hiểu quá trình nghiên cứu, sẵn sàng nghiên cứu theo yêu cầu và đòi hỏi mức độ khắt khe hơn, hiểu cách các nhà nghiên cứu khoa học khi Bảng 2. Kỹ năng áp dụng trong học kỳ SIT tại Việt Nam (từ mùa xuân 2015 đến mùa xuân 2019) Kỹ năng Dữ liệu mô tả 2015 (n=37) 2016 (n=33) 2017 (n=30) 2018 (n=28) 2019 (Spring- n=14) Kỹ năng / Kiến thức chuyên môn Kỹ năng giao tiếp 34 33 30 27 14 Làm việc nhóm 32 30 29 25 12 Thiết lập mạng lƣới 30 28 27 24 11 Tài liệu làm việc và trình bày 37 33 26 25 12 Phát triển cá nhân Quan hệ mới/bạn bè 31 30 29 26 13 Thích nghi với hoàn cảnh và môi trƣờng mới 33 32 30 27 12 Kỹ năng du học cụ thể Ngoại ngữ 25 28 29 26 12 Tƣơng tác với các nền văn hóa khác / du lịch / hiểu biết 32 31 27 28 12 (Xem Phụ lục 2). DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 55 sinh viên làm việc với các vấn đề thực tế và học các kỹ năng xã hội khác nhau và thích nghi với tình huống mới. Đối với Chƣơng trình Du học SIT, mỗi sinh viên có thể tìm hiểu thêm một loạt các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn lực và con ngƣời, các phạm trù văn hóa, tâm lý học, y tế và bảo vệ sức khỏe, tôn giáo, tín ngƣỡng, các vấn đề về dân tộc học và nhân chủng học trong học kỳ du học tại Việt Nam. Các giảng viên cho SIT đồng thời cũng là những ngƣời hƣớng dẫn tích cực cho sinh viên khi thực hiện nghiên cứu độc lập trong giai đoạn của ISP. Với đặc điểm là một đề tài nghiên cứu độc lập, từng sinh viên có trách nhiệm lập kế hoạch, tự tổ chức liên hệ gặp gỡ và trao đổi với giảng viên hƣớng dẫn để có thể thực hiện đƣợc việc thu thập số liệu, dữ kiện, làm phân tích, tổng hợp và so sánh số liệu và có thể đƣa ra những kết quả của nghiên cứu trong thời gian ISP của họ. Bảng 3. Sinh viên phản hồi về việc học tập qua trải nghiệm của họ Phản hồi của sinh viên Đề xuất khung khái niệm lý thuyết “Sự tham gia thực tế trong suốt học kỳ SIT du học rất có lợi cho việc đạt đƣợc những hiểu biết quan trọng chỉ có thể học đƣợc thông qua kinh nghiệm, quan sát trực tiếp và tƣơng tác với ngƣời dân địa phƣơng ở nƣớc sở tại”. Học bằng thực hành “Nó làm cho tôi nhận thức đƣợc mối liên hệ giữa các khái niệm lý thuyết đƣợc đề cập trong các khóa học chuyên đề và nghiên cứu thực địa và lớp đạo đức”. Nối những chấm lại với nhau “Kinh nghiệm học tập từ các khóa học và chuyến du ngoạn mang tính giáo dục cho phép tôi áp dụng các kỹ năng và kiến thức và tôi có thể môi trƣờng hóa chúng trong dự án nghiên cứu độc lập của tôi”. Áp dụng kỹ năng đã học “Kinh nghiệm thực tế là một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu và phân tích những điều chúng tôi quan sát và thu thập trong dự án nghiên cứu của tôi và đó là một tuyệt vời về cách chúng tôi có thể phản ứng với tình huống thực tế và tìm cách để giải quyết vấn đề”. Phân tích “Kinh nghiệm thực tế là một cách tuyệt vời để thu hút sự chú ý của sinh viên và cho phép học tập trong một môi trƣờng mới, bằng cách trao đổi kiến thức với nhau và bằng cách quan sát ngƣời khác và nuôi dƣỡng những ý tƣởng sáng tạo”. Sáng tạo “Dự án ISP là một trong những dự án thú vị nhất mà tôi đã phải tham gia trong suốt thời gian học đại học. Nó thực sự giúp bạn học hỏi từ các quan sát, phỏng vấn đa văn hóa và để đồng hóa các khái niệm và lý thuyết theo cách thực tế”. Đánh giá TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 56 Cố vấn ISP của SIT Việt Nam không chỉ giúp sinh viên xác định và phát triển các dự án nghiên cứu độc lập sát với thực tế hiện tại, hoàn toàn mang tính khả thi mà còn hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch cho một chủ đề nghiên cứu phù hợp với khả năng và sở thích. Đối với nhiều sinh viên SIT, dự án ISP là thời gian tự học tập, làm nghiên cứu vừa thuận lợi, song cũng không ít khó khăn thách thức về rào cản ngôn ngữ và văn hóa bất đồng, nhƣng đó là những trải nghiệm học có giá trị nhất khi đi du học với SIT. Trong các cuộc phỏng vấn với sinh viên sau khi trình bày ISP, sinh viên đã đƣa ra phản hồi và suy nghĩ trải nghiệm học tập của mình về nâng cao kiến thức, khả năng tƣ duy, phân tích, tổng hợp và kỹ năng cuộc sống khác. Cuộc khảo sát ý kiến nhận xét của sinh viên về ISP đƣợc thực hiện vào cuối khóa học, phƣơng thức của cuộc khảo sát là theo kiểu câu hỏi mở. Bảng 3 bao gồm những ý kiến phản hồi của nhiều sinh viên du học SIT ở Việt Nam về các dự án ISP đƣợc cho là có mức độ phát triển nhận thức cao và tƣơng ứng với mức độ học tập kinh nghiệm cao nhất. Sinh viên áp dụng sáng kiến, kỹ năng và đƣa ra quyết định của riêng mình khi đi thu thập số liệu tại địa phƣơng cho dự án nghiên cứu. Kết quả học tập thông qua ISP và SIT du học tại Việt Nam có ý nghĩa cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, thì sinh viên hoàn toàn có thể chủ động và áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu và đạo đức trong nghiên cứu ở nhiều bối cảnh quốc tế khác nhau. 5. KẾT LUẬN Học tập qua trải nghiệm là một cách tiếp cận khả thi và thực tiễn để nâng cao kỹ năng tƣ duy phản biện của sinh viên đi du học theo chƣơng trình của SIT. Việc tạo điều kiện và thực hiện các hoạt động học tập trải nghiệm chiếm nhiều thời gian và công sức của cá nhân sinh viên, cũng nhƣ các giảng viên và nhân viên của SIT, nhƣng bù lại, kết quả cuối cùng là chính ngƣời học và ngƣời tham gia đạt đƣợc mục tiêu khóa học và đào tạo. Mặc dù các hoạt động học tập theo trải nghiệm rất phức tạp và đa diện, song các cơ hội học tập dựa trên trải nghiệm nhiều hơn sẽ dẫn đến nâng cao hiệu suất và cải thiện kỹ năng cho sinh viên. Tuy nhiên, nghiên cứu còn có một số hạn chế về phạm vi, đối tƣợng và câu hỏi nghiên cứu, vì vậy chúng tôi không hoàn toàn chắc chắn rằng việc học là do các hoạt động dựa trên trải nghiệm so với các yếu tố khác nhƣ bài đọc, bài giảng hoặc thảo luận nhóm. Nghiên cứu tiếp theo nên đƣợc hƣớng tới việc khám phá các thực tiễn tốt nhất liên quan đến phƣơng pháp đào tạo và giảng dạy dựa trên trải nghiệm. Hơn nữa, mở rộng phạm vi nghiên cứu này hoặc thu thập dữ liệu từ các nguồn khác có thể hữu ích để xác nhận những kết quả nghiên cứu này. Chúng tôi hy vọng rằng các sinh viên sau khi hoàn thành Học kỳ học tập SIT tại Việt DƢƠNG VÂN THANH – XÂY DỰNG TƢ DUY PHẢN BIỆN 57 Nam đã có đƣợc trải nghiệm học tập có mục đích, chuẩn bị tốt hơn cho sự phát triển và sự nghiệp tƣơng lai của họ. PHỤ LỤC + Phụ lục 1. Bảng hỏi trong báo cáo kết quả của sinh viên từ học kỳ mùa xuân 2015 đến học kỳ mùa xuân 2019 của sinh viên với 5 mức độ (Rất đồng ý, Đồng ý, Trung lập, Không đồng ý, Rất không đồng ý) Làm việc với ISP là một trải nghiệm học tập tích cực / Tôi hiểu ISP của tôi là gì / Học các kỹ năng mới khi tƣơng tác với các tổ chức và học giả địa phƣơng / Mối quan hệ làm việc với cố vấn và hỗ trợ ISP / Hỗ trợ từ sinh viên địa phƣơng / Tƣơng tác thƣờng xuyên với ngƣời dân địa phƣơng / Hiểu thêm về bản thân trong ISP / Xem xét đạo đức nghiên cứu trong dự án ISP / Áp dụng ISP vào luận văn hay dự án tốt nghiệp / Tìm hiểu nhiều về Việt Nam và ngƣời dân. + Phụ lục 2. Kỹ năng áp dụng trong học kỳ SIT tại Việt Nam (từ mùa xuân 2015 đến mùa xuân 2019) với 5 mức độ (Rất đồng ý, Đồng ý, Trung lập, Không đồng ý, Rất không đồng ý) Kỹ năng/kiến thức chuyên môn / Kỹ năng giao tiếp / Làm việc nhóm / Thiết lập mạng lƣới / Tài liệu làm việc và trình bày / Phát triển cá nhân / Quan hệ mới/bạn bè / Thích nghi với hoàn cảnh và môi trƣờng mới / Kỹ năng du học cụ thể / Ngoại ngữ / Tƣơng tác với các nền văn hóa khác/du lịch/hiểu biết. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Anderson, L.W. (Ed.), Krathwohl. D.R. (Ed.), Airasian, P.W., Cruikshank, K.A, Mayer, R.E., Pintrich, P.R, et al. 2001. A taxonomy for Learning, Teaching and Assessing: A Revision of Bloom's Taxonomy of Educational Objectives, New York: Longman. 2. Association for Experiential Education 3. Bloom, B.S., Engelhart, M.D., Furst, E.J., Hill, W.H. & Krathwohl, D.R. 1956. In Bloom B.S. (Ed.), Taxonomy of Educational Objectives: The Classification of Educational Goals. Handbook 1: Cognitive Domain, New York: David McKay. 4. Chapman,J., Scheizsle, S., & Wahler, R. 2016. An Innovative, Experiential Learning Project for Sales Management and Professional Selling Students. Marketing Education Review, 26(1), 45-50. 5. Chavan, M. 2011. Higher Education Students’ Attitudes Towards Experiential Learn- Ing in International Business. Journal of Teaching in International Business, 22(2),126- 143. 6. Dewey, J. Education and Experience, Retrieved from https://archive.org/stream/ ExperienceAndEducation-JohnDewey/dewey-edu-experience June 11, 2019. 7. Frontczak, N.T. 1998. A Paradigm for the Selection, Use and Development of Experiential Learning Activities in Marketing Education. Marketing Education Review, 8, 25-33. 8. Gonynea, R.M. 2008. The Impact of Study Abroad on Senior Year Engagement. Paper Presented at the Annual Meeting of the Association for the Study of Higher Education, TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 58 Jacksonville, FL. 9. Haynes, C. 2007. Experiential learning: Learning by Doing. Retrieved from teducation.wikibook.us/index.php?title=Experiential_Learning__Learning_by_Doing. 10. Hamilton, J. and J. Klebba. 2011. Experiential Learning: A Course Design Process for Critical Thinking. American Journal of Business Education. Volume 3, Number 2. 11. Kolb, D. 1984. Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development. Englewood Cliffs. NJ: Prentice Hall. 12. Kolb, D.A. - Boyatzis, R. - Mainemelis, C. 2001. Experiential Learning Theory: Previous Research and New Directions. In R. Sternberg & L. Zhang (Eds.). Perspectives on Cognitive Learning, and Thinking Styles. pp. 228-247. Mahwah, NJ: Erlbaum. 13. Murphy, E. 2007. A Review of Bloom's Taxonomy and Kolb's Theory of Experiential Learning: Practical Uses for Prior Learning Assessment. Journal of Continuing Higher Education, Vol. 55, No. 3. 14. Parvani Sivalingam, Nurturing 21 st Century Skills Through Service Learning: from Isolation to Connection. Retrieved from https://www.researchgate.net/publication/ 31312 8530. 15. Redden, E. 2010. Academic Outcomes of Study abroad. Inside Higher Ed. Retrieved from 16. Rodriguez-Felix, L. Albort-Morant, G., & Leal-Rodriguez, A.L. 2016. Does Experiential Learning Boost Students’ Performance? Results From Implementing This Methodology Within a Competencies-Based Human Resource Management Subject at the University of Seville. In ICERI2016 Proceedings (pp. 8212-8220). 17. Savicki, V., Binder, F., & Heller, l. 2008. Contrasts and Changes in Potential and Actual Psychological Intercultural Adjustment. In V. Savicki (Ed.), Developing Intercultural Competence and Transformation: Theory, Research and Application in International Education (pp. 111-127). Sterling, VA: Stylus. 18. SIT website, at www.sit.edu, Retrieved on June 13, 2019.
File đính kèm:
- xay_dung_tu_duy_phan_bien_thong_qua_hoc_tap_trai_nghiem_va_p.pdf