Xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành giáo dục thể chất trường đại học TDTT Đà Nẵng

Trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ

thuật thực hành thể thao, yếu tố thể lực chung

góp một vai trò hết sức quan trọng. Theo thống

kê của khoa Giáo dục thể chất (GDTC) trường

Đại học TDTT Đà Nẵng trong những năm gần

đây, trình độ thể lực chung của sinh viên ngành

GDTC còn yếu. Dẫn đến có những em có kỹ

thuật tương đối tốt song khi thi học phần vẫn nợ

môn học thực hành (tỷ lệ này chiếm từ

12-15%). Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả

học tập trong những năm học tiếp theo của sinh

viên và kể cả sau này tốt nghiệp ra trường. Để

có thể khắc phục được yếu điểm trên về chuẩn

bị thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất đối

với quá trình dạy và học môn các môn học thực

hành. Cần thiết phải có được hệ thống chỉ tiêu

và tiêu chuẩn đánh giá một cách khoa học và

chính xác giúp cho giáo viên có thể kiểm tra

đánh giá đúng để định hướng điều chỉnh kế

hoạch dạy học cũng như nội dung và phương

pháp huấn luyện thể lực cho sinh viên ngay từ

năm đầu. Từ vấn đề nêu trên, đặt ra cho chúng

tôi là: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh

giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm

thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại

học TDTT Đà Nẵng”.

pdf 6 trang kimcuc 7720
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành giáo dục thể chất trường đại học TDTT Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành giáo dục thể chất trường đại học TDTT Đà Nẵng

Xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành giáo dục thể chất trường đại học TDTT Đà Nẵng
10 BÀI BÁO KHOA HỌC 
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ 
THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT 
NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG 
 TS. Nguyễn Văn Long 
 Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ 
thuật thực hành thể thao, yếu tố thể lực chung 
góp một vai trò hết sức quan trọng. Theo thống 
kê của khoa Giáo dục thể chất (GDTC) trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng trong những năm gần 
đây, trình độ thể lực chung của sinh viên ngành 
GDTC còn yếu. Dẫn đến có những em có kỹ 
thuật tương đối tốt song khi thi học phần vẫn nợ 
môn học thực hành (tỷ lệ này chiếm từ 
12-15%). Điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả 
học tập trong những năm học tiếp theo của sinh 
viên và kể cả sau này tốt nghiệp ra trường. Để 
có thể khắc phục được yếu điểm trên về chuẩn 
bị thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất đối 
với quá trình dạy và học môn các môn học thực 
hành. Cần thiết phải có được hệ thống chỉ tiêu 
và tiêu chuẩn đánh giá một cách khoa học và 
chính xác giúp cho giáo viên có thể kiểm tra 
đánh giá đúng để định hướng điều chỉnh kế 
hoạch dạy học cũng như nội dung và phương 
pháp huấn luyện thể lực cho sinh viên ngay từ 
năm đầu. Từ vấn đề nêu trên, đặt ra cho chúng 
tôi là: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh 
giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm 
thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại 
học TDTT Đà Nẵng”. 
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử 
dụng các nhóm phương pháp sau: Phương pháp 
phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp 
quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; 
Phương pháp kiểm tra sư phạm; và Phương 
pháp toán học thống kê. 
Tóm tắt: Phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng nói 
chung và cho sinh viên năm nhất ngành Giáo dục thể chất nói riêng là vấn đề hết sức quan 
trọng, cốt lõi trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện của sinh viên, là nhiệm 
vụ bắt buộc được thể hiện trong chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường và của khoa. 
Do vậy, mỗi sinh viên phải thường xuyên rèn luyện thể lực chung nhằm không ngừng nâng 
cao thể lực để hoàn thành tốt việc học tập các môn thực hành thể thao trong nhà trường. 
Từ khóa: Tiêu chuẩn, thang điểm, đánh giá thể lực chung, sinh viên, Giáo dục thể chất. 
Abstract: Developing physical strength for students of Danang Sports University in 
general and for the first-year students in Physical Education in particular is a very important 
and core issue in fulfilling students’ learning and training tasks, is a mandatory task 
expressed in the curriculum and training plan of the school and the faculty. Therefore, each 
student must regularly train their general physical strength to constantly improve their fitness 
to successfully complete the study of sports practice subjects at school. 
Keywords: Standard, grading scale, general fitness assessment, students, Physical 
education. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 11 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Xây dựng tiêu chuẩn thang điểm đánh 
giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm 
thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng 
Để xây dựng tiêu chuẩn và thang điểm đánh 
giá trình độ thể lực chung cho sinh viên năm 
thứ nhất ngành Giáo dục thể chất, bài viết đã 
tiến thành theo 4 bước: 
- Bước 1: Xây dựng tiêu chuẩn phân loại thể 
lực chung cho sinh viên nam, nữ năm thứ nhất 
ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT 
Đà Nẵng. 
- Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn điểm đánh 
giá thể lực chung theo từng test của nam, nữ 
sinh viên năm thứ nhất ngành Giáo dục thể chất 
trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 
- Bước 3: Phân loại sinh viên dựa trên bảng 
điểm tổng hợp đánh giá trình độ phát triển thể 
lực chung của nam, nữ sinh viên nam và nữ 
năm thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng. 
- Bước 4: Kiểm định tiêu chuẩn thang điểm 
đánh giá tổng hợp trình độ phát triển thể lực 
chung của sinh viên nam, nữ năm thứ nhất 
ngành Giáo dục thể chất. 
1.1. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại thể lực 
chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành Giáo 
dục thể chất trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
Phân loại trình độ theo từng chỉ tiêu là để 
đánh giá thể lực chung ở từng test cụ thể. 
Phương pháp đánh giá phân loại là phương 
pháp dùng số trung bình cộng của mẫu điều tra 
( X ) làm giá trị chuẩn, lấy độ lệch chuẩn () 
làm khoảng cách ly tán để xây dựng tiêu chuẩn 
đánh giá trình độ thể lực sinh viên. Có nhiều 
cách xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phân loại, 
nhưng đề tài đã phân loại theo phương thức ±2 
để đánh giá. Cách phân loại cụ thể được tiến 
hành theo 7 mức và được biểu hiện theo khung 
chuẩn sau: 
Bảng 1. Tiêu chuẩn phân loại thể lực chung sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
PHÂN LOẠI GIỚI HẠN Tỷ lệ % 
Rất kém Dưới X - 2 2,27 
Kém Từ X - 2 ~ X - 1-∆ 13,59 
Yếu Từ X - 1 ~ X - 0.5-∆ 14,99 
Trung bình Từ X - 0,5 ~ X + 0,5 38,29 
Khá Từ X + 0,5+∆ ~ X + 1,0 14,99 
Tốt Từ X + 1,0+∆ ~ X + 2,0 13,59 
Rất Tốt Trên X + 2 2,27 
Ghi chú: - Nếu số đo càng nhỏ càng tốt, tiêu chuẩn phân loại theo chiều ngược lại và ∆ là giá trị để phân biệt 
với các loại gần kề. Theo đó đề tài phân loại trình độ thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất ngành Giáo dục 
thể chất trường Đại học TDTT Đà Nẵng, kết quả được trình bày như ở Bảng 2. 
. 
12 BÀI BÁO KHOA HỌC 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 13 
1.2. Xây dựng tiêu chuẩn điểm đánh giá 
thể lực chung theo từng test của sinh viên 
năm thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng 
Theo lý thuyết đo lường có nhiều thang chuẩn 
để đánh giá, nhưng bài viết đã sử dụng thang 
chuẩn “C” là thang chuẩn 10 điểm được dùng khá 
phổ biến ở nước ta. 
Bảng chuẩn điểm đánh giá theo từng test của 
thể lực chung không những cho phép tính điểm 
của bất kỳ test nào, mà còn cho biết tổng điểm 
các test, nhằm phục vụ cho giáo viên trong công 
tác đối chiếu, kiểm tra, đánh giá thể lực chung 
một cách tổng hợp trong thực tiễn giảng dạy và 
nghiên cứu. Dựa trên kết quả kiểm tra của 40 
sinh viên nam, nữ năm thứ nhất ngành Giáo dục 
thể chất. Đề tài xác định bảng điểm đánh giá thể 
lực chung theo thang độ (C) ở từng test. Kết quả 
được trình bày trong Bảng 3. 
Bảng 3. Tiêu chuẩn thang điểm đánh giá thể lực chung theo từng test của nam 
và nữ sinh viên năm thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
 Chỉ 
 tiêu 
Điểm 
Chạy 30m 
XPC(s) 
Chạy 
60m 
XPC(s) 
Bật xa 
không đà 1 
bước(m) 
Bật xa 
không đà 
3 bước(m) 
Nâng cao 
đùi tại chổ 
15gy(l) 
Tần số 
bước 
(bước/s) 
Chạy 
100m 
(s) 
Nam 
10 ≤ 4,60 ≤ 7,10 ≥ 2,75 ≥ 8,80 ≥ 25,00 ≥ 5,00 ≤12,10 
9 4,65 7,15 2,70 8,50 23,00 4,90 12,15 
8 4,70 7,20 2,65 8,20 21,00 4,80 12,20 
7 4,75 7,25 2,60 8,00 19,00 4,70 12,25 
6 4,80 7,30 2,55 7,80 17,00 4,60 12,30 
5 4,85 7,35 2,50 7,60 15,00 4,50 12,35 
4 4,90 7,40 2,45 7,50 14,00 4,40 12,40 
3 4,95 7,45 2,40 7,40 13,00 4,30 12,45 
2 5,00 7,50 2,35 7,30 12,00 4,20 12,50 
1 ≥ 5,05 ≥ 7,55 ≤ 2,30 ≤ 7,20 ≤ 11,00 ≤ 4,10 ≥ 2,55 
Nữ 
10 ≤ 5,60 ≤ 8,00 ≥ 2,30 ≥ 7,70 ≥ 18,00 ≥ 4,20 ≤14,00 
9 5,65 8,00 2,25 7,60 17,00 4,10 14,20 
8 5,70 8,10 2,20 7,50 16,00 4,00 14,40 
7 5,75 8,20 2,15 7,40 15,00 3,90 14,60 
6 5,80 8,30 2,10 7,30 14,00 3,80 14,80 
5 5,85 8,40 2,05 7,20 13,00 3,70 14,90 
4 5,90 8,50 2,00 7,10 12,00 3,60 15.00 
3 5,95 8,60 1,95 7,00 11,00 3,50 15,10 
2 6,00 8,70 1,90 6,90 10,00 3,40 15,20 
1 ≥ 6,05 ≥ 8,70 ≤ 1,85 ≤ 6,80 ≤ 9,00 ≤ 3,30 ≥ 5,30 
Ghi chú: 
- Thành tích <0,025 làm tròn xuống điểm 
dưới; Thành tích ≥0,025 làm tròn lên điểm trên 
 - Thành tích <0,05 làm tròn xuống điểm 
dưới; Thành tích ≥0,05 làm tròn lên điểm trên. 
14 BÀI BÁO KHOA HỌC 
1.3. Phân loại sinh viên dựa trên bảng 
điểm tổng hợp đánh giá trình độ phát triển thể 
lực chung của sinh viên nam và nữ năm thứ 
nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại học 
TDTT Đà Nẵng 
Để phân loại sinh viên dựa trên bảng điểm 
tổng hợp đánh giá trình độ phát triển thể lực 
chung của sinh viên nam và nữ năm thứ 
nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại học 
TDTT Đà Nẵng, đề tài tiến hành theo các bước 
như sau: 
Bước 1: Tính điểm theo thang độ C ở các 
test (Tham chiếu từ Bảng 3). 
Bước 2: Tính tổng điểm đạt được ở từng 
test của sinh viên nam, nữ. 
Bước 3: Xây dựng bảng điểm tổng dựa trên 
quy tắc ±2δ. 
Theo tiến trình trên, bài viết đã tiến hành xác 
định các giá trị điểm tổng hợp đánh giá trình độ 
phát triển thể lực chung của sinh viên nam và nữ 
năm thứ nhất ngành Giáo dục thể chất trường 
Đại học TDTT Đà Nẵng, kết quả được trình bày 
ở Bảng 4. 
Bảng 4. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ phát triển thể lực chung của sinh viên nam và 
nữ năm thứ nhất ngành Giáo dục thể trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
Rất kém Kém Yếu Trung bình Khá Tốt Rất tốt 
≤ 21 22 - ≤ 24 25 - ≤ 34 35 - ≤ 48 49 - ≤ 55 56 - ≤ 62 ≥ 63 
1.4. Kiểm định tiêu chuẩn thang điểm 
đánh giá tổng hợp trình độ phát triển thể lực 
chung của sinh viên nam và nữ năm thứ nhất 
ngành Giáo dục thể chất trường Đại học 
TDTT Đà Nẵng 
Sau khi xây dựng được các tiêu chuẩn thang 
điểm cũng như bảng điểm đánh giá tổng hợp thể 
lực chung, chúng tôi tiến hành kiểm định tính phù 
hợp và khách quan của bảng điểm đánh giá tổng 
hợp thể lực chung ở 30 sinh viên nam, nữ (15 
nam, 15 nữ) trên tổng số 40 sinh viên đã kiểm tra 
được bốc thăm ngẫu nhiên. 
Kiểm định được tiến hành bằng 2 cách: 
Cách 1: Tính hệ số tương quan giữa tổng 
điểm đạt được ở 7 test với thành tích chạy 30m 
XPC và bật xa không đà 1 bước của nam, nữ 
sinh viên ngành Giáo dục thể chất năm thứ 
nhất. Nếu hệ số tương quan cao thì có thể khẳng 
định tiêu chuẩn được xây dựng là khách quan 
tin cậy, nếu hệ số tương quan thấp hoặc không 
tương quan thì tiêu chuẩn đã xây dựng là không 
thỏa đáng. 
Cách 2: Lấy kết quả tổng điểm của 7 test 
phân làm 2 nhóm: Nhóm có kết quả tổng điểm 
cao hơn được xếp từ 1 đến 7 và nhóm có tổng 
điểm thấp hơn được xếp từ 8 đến 15 để so sánh 
thành tích chạy 30m XPC và bật xa không đà 1 
bước giữa chúng. Nếu thành tích giữa chúng có 
sự khác nhau mà ưu thế nghiêng về nhóm có 
thành tích tốt thì có nghĩa tiêu chuẩn đã xây 
dựng là xác đáng, ngược lại thì không phù hợp. 
Ở đây bài viết sử dụng chỉ số Winkoson để 
xử lý. 
Kết quả phân tích tương quan cho thấy hệ số 
tương quan giữa tổng điểm với thành tích chạy 
30m XPC là r = 0,82 với thành tích bật xa không 
đà 1 bước là r = 0,86 và có ý nghĩa thống kê với 
P < 0,01. Như vậy, hệ số tương quan là khá cao, 
nên tiêu chuẩn được xây dựng là khách quan, 
tin cậy. 
Còn kết quả so sánh thành tích của 2 nhóm 
(nhóm có tổng điểm cao hơn và nhóm có tổng 
điểm thấp hơn) được trình bày ở Bảng 5. 
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy thành tích chạy 
30m XPC và bật xa không đà 1 bước, nhóm có 
tổng điểm cao bao giờ cũng chiếm ưu thế. Ở 
đây Wtính (Rx) = 4,16 - 4,27 < 17 (W = 0,01) 
nên sự khác biệt về thành tích giữa 2 nhóm là 
có ý nghĩa thống kê với P < 0,01. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 15 
Bảng 5. So sánh thành tích chạy 30m XPC và bật xa không đà 1 bước giữa 2 nhóm thông qua chỉ số 
Winkoson 
Nhóm Chạy 30m XPC Bật xa không đà 1 bước W = 0,01 P 
Nhóm điểm cao (Rx) 4,16 4,27 
17 < 0,01 
Nhóm điểm thấp (Ry) 10,5 10,3 
Tóm lại: Từ 2 cách kiểm định trên có thể rút 
ra một nhận định chung là tiêu chuẩn thang 
điểm đánh giá trình độ phát triển thể lực chung 
của nam, nữ sinh viên năm thứ nhất ngành Giáo 
dục thể chất là chuẩn xác, đáng tin cậy và hoàn 
toàn có thể dùng để đánh giá trình độ phát triển 
thể lực chung cho toàn thể sinh viên năm thứ 
nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại học 
TDTT Đà Nẵng. 
KẾT LUẬN 
Thông qua các bước nghiên cứu, bài viết đã 
xây dựng được các bảng tiêu chuẩn thang điểm 
đánh giá khách quan và tin cậy trình độ phát triển 
thể lực chung của sinh viên nam, nữ năm thứ 
nhất ngành Giáo dục thể chất trường Đại học 
TDTT Đà Nẵng. Đó là: Bảng phân loại trình độ 
thể lực chung theo từng test (Bảng 2), bảng 
điểm đánh giá trình độ phát triển thể lực chung 
theo từng test (Bảng 3) và bảng điểm tổng hợp 
đánh giá trình độ phát triển thể lực chung cho 
sinh viên nam, nữ năm thứ nhất ngành Giáo 
dục thể chất trường Đại học TDTT Đà Nẵng 
(Bảng 4). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Chiến, Nguyễn Đức văn (2004), “Đo lường thể 
thao”, NXB TDTT, Hà Nội. 
[2]. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), “Đo lường thể dục thể thao”, NXB TDTT, Hà Nội. 
[3]. Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Xác định tiêu chí kiểm tra và định hướng lượng vận 
động huấn luyện sức bền ưa khí”, Thông tin Khoa học TDTT, Viện Khoa học TDTT. 
[4]. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2003), “Tiêu chuẩn đánh giá trình 
độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao”, NXB TDTT, Hà Nội, tr.56,60. 
[5]. Nguyễn Quang Vinh (2009), “Đánh giá trình độ tập luyện cho vận động viên nam từ 16-18 
tuổi các môn thể thao có tính chu kỳ (dẫn chứng trong môn xe đạp thể thao)”, Luận văn Tiến 
sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT Hà Nội. 
Bài nộp ngày 08/10/2019, phản biện ngày 6/12/2019 , duyệt in ngày 12/12/2019 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_va_thang_diem_danh_gia_trinh_do_the_luc.pdf