Xây dựng thuật toán quy hoạch tuyến tính dựa trên gia lượng ngẫu nhiên

Bài toán quy hoạch tuyến tính là tìm cực trị

hàm mục tiêu tuyến tính của các biến thực với

hàm tuyến tính của nhiều biến. Trong bài báo này,

chúng tôi gọi d chứa các biến số và n là số các

ràng buộc. Mỗi ràng buộc n mô tả nửa - không

gian trong không gian d - chiều với điều kiện là các

điểm cực trị bị giới hạn trong nửa - không gian này.

Giao của các nửa - không gian này là một đa diện

trong không gian d - chiều (có thể rỗng hoặc không

có đường biên). Chúng ta có thể quy về “vùng có thể

thực hiện” (feasible region). Tuy nhiên, chúng ta sẽ

giới hạn lại số chiều của bài toán này.

Gọi x1, ,xd gồm d biến trong bài toán quy hoạch

tuyến tính. Gọi c1, ,cd là các hệ số của những biến

trong hàm mục tiêu, gọi Aij với 1≤ i ≤ n và 1 j ≤ d

chứa hệ số x

j trong ràng buộc thứ i. Gọi A là ma

trận (Aij), vectơ c(c1, ,cd ), và vectơ x(x1, ,xd ).

Bài toán được phát biểu như sau

pdf 6 trang kimcuc 4460
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng thuật toán quy hoạch tuyến tính dựa trên gia lượng ngẫu nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng thuật toán quy hoạch tuyến tính dựa trên gia lượng ngẫu nhiên

Xây dựng thuật toán quy hoạch tuyến tính dựa trên gia lượng ngẫu nhiên
Khoa hoïc Coâng ngheä 7
Số 14, tháng 6/2014 7
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH
DỰA TRÊN GIA LƯỢNG NGẪU NHIÊN
Linear Programming Algorithm based on random Increment
Tóm tắt
Quy hoạch tuyến tính có một vị trí quan trọng trong tối ưu hóa với hai lý do: thứ nhất, mô hình tuyến 
tính đơn giản, dễ áp dụng; thứ hai, nhiều bài toán quy hoạch nguyên và quy hoạch phi tuyến có thể xấp 
xỉ với độ chính xác cao bởi một dãy các bài toán quy hoạch tuyến tính. Trong bài báo, chúng tôi giới 
thiệu thuật toán gia lượng ngẫu nhiên để giải quyết bài toán này.
Từ khóa: quy hoạch tuyến tính, gia lượng ngẫu nhiên, ngẫu nhiên, quy hoạch phi tuyến.
Abstract
Linear Programming plays a very important role in optimization because of the two following rea-
sons. First, its linear models are simple and easily applicable. Second, many mathematical problems 
which are original and non linear can be solved with approximately high accuracy by a series of linear 
programming ones. In this article, it will explore how to use random incremental algorithm to solve 
mathematical problems.
Keys words: linear programming, Random Increment, random, non linear programming.
1. Giới thiệu1
Quy hoạch tuyến tính là một trong những lớp 
bài toán được nghiên cứu đầy đủ cả về mặt lý 
thuyết lẫn thực tiễn. Nó bắt nguồn từ những nhóm 
nghiên cứu của nhà toán học Nga nổi tiếng - Viện 
sĩ Kantorovich L.V. Ông đã nêu trong một loạt 
công trình về bài toán kế hoạch hóa sản xuất được 
công bố năm 1938. Năm 1947, nhà toán học Mỹ 
Dantzig đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp 
đơn hình (Simplex method) để giải bài toán này. 
Năm 1952 phương pháp đơn hình đã được chạy 
trên máy tính điện tử ở Mỹ.
2. Nội dung
2.1. Mô tả bài toán
Bài toán quy hoạch tuyến tính là tìm cực trị 
hàm mục tiêu tuyến tính của các biến thực với 
hàm tuyến tính của nhiều biến. Trong bài báo này, 
chúng tôi gọi d chứa các biến số và n là số các 
ràng buộc. Mỗi ràng buộc n mô tả nửa - không 
gian trong không gian d - chiều với điều kiện là các 
điểm cực trị bị giới hạn trong nửa - không gian này.
Giao của các nửa - không gian này là một đa diện 
trong không gian d - chiều (có thể rỗng hoặc không 
có đường biên). Chúng ta có thể quy về “vùng có thể 
thực hiện” (feasible region). Tuy nhiên, chúng ta sẽ 
giới hạn lại số chiều của bài toán này.
Gọi x
1
,,x
d
 gồm d biến trong bài toán quy hoạch 
1 Thạc sĩ - Bộ môn Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Trà Vinh
tuyến tính. Gọi c
1
,,c
d
 là các hệ số của những biến 
trong hàm mục tiêu, gọi A
ij
 với 1≤ i ≤ n và 1 j ≤ d 
chứa hệ số x
j
 trong ràng buộc thứ i. Gọi A là ma 
trận (A
ij
), vectơ c(c
1
,,c
d
 ), và vectơ x(x
1
,,x
d
 ). 
Bài toán được phát biểu như sau:
CT (nhỏ nhất) (2.1)
Ax ≤ b với b là vectơ cột. (2.2)
Gọi F(A, b) là vùng có thể thực hiện, được xác 
định bởi A và b. Vectơ có hướng trong không gian 
d. Xét về mặt hình học, chúng ta sẽ tìm một điểm 
ngoài F(A, b) theo phương ngược lại đến c nếu như 
tồn tại một điểm xác định, thì: 
1. Đa diện F(A, b) là không rỗng và có đường 
biên.
2. Cực tiểu hóa hàm mục tiêu x
1
 hay c = (1, 
0, ...,0). 
Khi đó, chúng ta tìm một điểm trong F(A, b) 
với giá trị cực tiểu x.
3. Giá trị cực tiểu tìm thấy tại một điểm duy 
nhất là một đỉnh của F(A, b).
4. Với mỗi đỉnh của F(A, b) được xác định 
bằng một hằng số d.
Gọi H chứa tập các ràng buộc được xác định bởi 
A và b. Gọi S ⊆ H là tập con ràng buộc trong H. 
Trong bài toán quy hoạch tuyến tính đang xét, ta xác 
định tập con S cùng với c, khi chương trình tuyến 
tính đạt tới giới hạn cực tiểu. Vì vậy, mục 3 – 4 ở 
trên vẫn còn thỏa:
Nguyễn Khắc Quốc1
Khoa hoïc Coâng ngheä8
Số 14, tháng 6/2014 8
(i) Cực tiểu xảy ra tại một đỉnh duy nhất.
(ii) Với mỗi đỉnh của vùng có thể thực hiện 
được xác định bởi ràng buộc d.
Gọi O(S) là giá trị của hàm mục tiêu được xác 
định bởi c và S (có thể O(S) = -∞). B là một tập 
ràng buộc cơ sở, O(B) > - ∞ và O(B’) > O(B). Cho 
B’ ⊂ B. Cơ sở của H là B(H) khi B(H) được xác 
định là đỉnh tối ưu nhất. Có thể gọi B(H) hoặc 
O(B(H)) là tối ưu của bài toán quy hoạch tuyến tính.
Để giải quyết bài toán quy hoạch tuyến tính trên ta 
dùng thuật toán giao của nửa - không gian để tìm F(A, 
b) và sau đó là tìm giá trị hàm mục tiêu tại mỗi đỉnh 
của đa diện F(A, b). Như vậy, tổng số tiến trình được 
đánh giá là rất thấp, khi đó số các đỉnh của F(A, b) có 
thể là Ω(n[d/2]). 
2.2. Phân tích bài toán
Để tiến hành nghiên cứu một thuật toán ngẫu 
nhiên cho bài toán quy hoạch tuyến tính, chúng ta 
hãy gọi lại các phần tử của thuật toán đơn hình. Đây 
là một thuật toán tất định, bắt đầu từ một đỉnh của 
F(A, b) với mỗi dãy con được gọi lại, các tiến trình 
đến đỉnh lân cận - nơi mà hàm mục tiêu có giá trị 
thấp hơn. Nếu như đỉnh đó không tồn tại thì chúng 
đạt được giá trị cực tiểu - đây là vấn đề chủ yếu 
của thuật toán đơn hình. Một vấn đề phức tạp nảy 
sinh khi các đỉnh lân cận có giá trị hàm mục tiêu 
giống nhau, như vậy rất khó xác định được cực tiểu. 
Chúng ta xây dựng hàm Simplex trong bài toán quy 
hoạch tuyến tính bằng cách duyệt qua các đỉnh của 
F(A, b) và lặp lại việc này cho đến khi tìm được tối 
ưu, nếu như tồn tại.
Gọi ràng buộc h ∈ H đạt cực trị nếu O(H\{h}) < 
O(H). Thật vậy, nó ràng buộc trong B(H). Bằng trực 
giác cho thấy, sự vắng mặt của nó sẽ không làm thay 
đổi tính tối ưu. Thuật toán SampLP đầu tiên dùng 
mẫu ngẫu nhiên dẫn đến ràng buộc dư thừa rất nhanh.
Bắt đầu từ một tập rỗng, SampLP ta xây dựng lại 
một tập ràng buộc S chứa một chuỗi các pha. Trong 
mỗi pha, một tập V ⊂ H \ S được thêm vào S. Tập V 
sẽ có hai thuộc tính quan trọng: 
(i) Rất nhỏ. 
(ii) Chứa tất cả ràng buộc cực trị nhỏ nhất từ 
B(H) không nằm trong S. Khi |B(H)|= d, kết thúc 
hầu hết d pha sau đó.
Hàm SampLP được mô tả bên dưới và được thực 
hiện chi tiết hơn trong thuật toán InterSampLP. 
Chúng ta sẽ phân tích InterSampLP sau.
2.3. Thuật toán SampLP
2.3.1. Mô tả thuật toán SampLP 
Algorithm SampLP
Input: Một tập ràng buộc H
Output: B(H) tối ưu
1. S ← ∅ ;
2. if n < 9d2
 return Simplex (H)
 else
 2.1 V ← H ; S ← ∅ ;
 2.2 While (|V| > 0)
 Chọn ngẫu nhiên R ⊂ H \ S , với |R| 
 = r = min {d n , |H\S|};
 x ← SampLP (R ∪ S);
 V ← {h ∈ H | đỉnh x được xác định 
 bởi vi phạm h};
 if (|V| ≤ 2 n )
 then S ← S ∪ V;
 2.3 reurn x;
2.3.2. Phân tích và đánh giá thuật toán
Thật vậy, với n > 9d2 SampLP chọn ngẫu nhiên 
tập ràng buộc r ⊂ R, giá trị của r là d n , trừ khi 
H\S chứa nhiều hơn d n ràng buộc. Giải bài toán 
này bằng phương pháp đệ quy, được xác định bởi 
R ∪ S và xác định một tập V ⊂ H là vi phạm ràng 
buộc tính tối ưu này; chú ý rằng việc vi phạm ràng 
buộc xảy ra từ trong H\S. Nếu V không có nhiều 
hơn 2 n phần tử, chúng ta thêm V vào S, khi đó 
V trở thành rỗng (nghĩa là B(H) được chứa trong 
S), chúng ta quay về x. 
Thủ tục Simplex được gọi chỉ với 9d2 hoặc 
một số khá nhiều ràng buộc. Với mỗi bài toán quy 
hoạch tuyến tính được gọi là “Small”, chúng ta 
đánh giá việc gọi Simplex như sau:
Tổng số đỉnh của đa diện cho bài toán này không 
nhiều hơn 





]2[
9 2
d
d
, lớn nhất là ( ) ]2[9.4 dd . 
Đó là một hằng số a so với thuật toán đơn hình 
dùng một thời gian nhiều nhất là da cho mỗi đỉnh, 
vì thế chúng ta có hai hệ quả sau:
Hệ quả 1:
Đánh giá tổng việc gọi Simplex với 9d2 hoặc một 
số khá nhiều ràng buộc là O(dd/2+a).
Khoa hoïc Coâng ngheä 9
Số 14, tháng 6/2014 9
Kế tiếp, chúng ta chứng tỏ rằng V - một tập của 
các vi phạm ràng buộc x, là nhỏ.
Hệ quả 2:
Gọi S ⊆ H, và R ⊆ H\S là một tập con ngẫu 
nhiên mức r. Gọi |H\S| chứa m. Số các vi phạm 
ràng buộc của H bởi O(R ∪ S) là không nhiều hơn 
d(m – r + 1) ⁄ (r – d).
Như vậy, chúng ta sẽ chứng minh hai tập tối ưu 
được xác định bởi tập con của các ràng buộc này.
Chứng minh:
Gọi CH chứa một tập tối ưu {O(T ∪ S)|T ⊆ H\S}. 
Thật vậy, gọi SampLP(R ∪ S) là phần tử của tập này 
được gọi lại. Tương tự, chúng ta xác định C
R
 là một 
tập tối ưu {O (T ∪ S)|T ⊆ R} cho một tập con riêng 
biệt. Bây giờ, O(R ∪ S) là phần tử duy nhất trong C
R
thỏa mãn với mọi ràng buộc trong R. Mỗi phần tử x ∈ 
CH , gọi vx chứa số các vi phạm ràng buộc h bởi x. Gọi
Ta có thể viết lại: 
 (2.3)
Như vậy, E[i
x
] đơn giản chỉ là một xác suất, x là 
tối ưu thuộc O(R ∪ S). Với mỗi lần xuất hiện này, 
ràng buộc d phải nằm trong R, và còn lại ràng buộc 
r – d của R phải nằm trong ràng buộc m – v
x
 – d 
của H\S hoặc không xác định mà cũng không vi 
phạm bởi x.
Thật vậy, 
 (2.4)
Từ (2.3) và (2.4) chỉ ra rằng: 
 (2.5)
Cuối cùng để hoàn thành việc chứng minh bằng 
việc chỉ ra tổng bên vế phải theo công thức 2.5 là 
không nhiều hơn d. Một mặt, 
là xác suất, x là một phần tử của C
x
 và là một trong 
những vi phạm ràng buộc của R. Trọng số này bằng 
v
x
 và số phần tử của C
R
 cũng là một trong những 
ràng buộc của R. Tuy nhiên, số phần tử nhiều nhất 
là d, khi mỗi phần tử của tập R ∪ S\{h} là tối ưu 
cho ràng buộc h để xác định O(R ∪ S) tối ưu, chính 
là xác định ràng buộc d trong tập tối ưu O(R ∪ S).
Như vậy, số vi phạm ràng buộc của bất đẳng 
thức Makov kéo theo nhiều mẫu ngẫu nhiên trong 
SampLP, Pr[|V| > 2 n ] ≤ ½. Nó kéo theo sự 
tác động qua lại ở bước 2.2 giữa sự tăng S nhiều 
nhất là 2. Gọi T(n) là thời gian chạy maximum 
của SampLP. Tập S được khởi tạo rỗng, với mỗi 
pha d thêm vào ít nhất 2 n ràng buộc. Thật vậy, 
|R ∪ S| không bao giờ vượt hơn 3d n cho mỗi 
d pha, chúng ta thực hiện nhiều nhất n phép thử 
vi phạm ràng buộc và được đánh giá là O(d) cho 
mỗi phép thử; tổng công việc kiểm tra ràng buộc là 
O(d2n). Trong sự tương tác với nhau đã làm số ràng 
buộc giảm xuống đến 9d2 hoặc nhỏ hơn. Chúng ta 
sắp xếp lại thời gian gọi Simplex, đặt chúng cùng 
nhau để quan sát, chúng ta có:
T(n) ≤ 2dT (3d n ) + O(d2n) , với n > 9d2 (2.6)
2.4. Thuật toán InterSampLP
Chúng ta mô tả thuật toán InterSampLP 
bằng cách khám phá B(H) dần dần, dùng kỹ thuật 
interative reweighting làm gia tăng xác suất của 
việc bao hàm lợi ích ràng buộc trong mẫu. Chúng 
ta chọn một tập con ngẫu nhiên của ràng buộc R 
và một tập con xác định V ⊂ H vi phạm ràng buộc 
bằng sự tối ưu của bài toán quy hoạch tuyến tính 
xác định bởi R. Để thay cho việc thêm V vào tập S 
như trong SampLP, chúng ta đặt ràng buộc V vào 
sau khi tăng H, xác suất của chúng được chọn là 
một vòng tròn. Bằng trực giác ta thấy, ràng buộc 
B(H) sẽ lặp lại tìm chúng trong V và kể từ đây xác 
suất của chúng trong R tăng nhanh hơn. Sau đó tính 
lặp lại dường như là tương đối, tất cả ràng buộc 
của B(H) có lẽ đúng trong R và chúng sẽ kết thúc. 
Chúng ta mô tả chi tiết InterSampLP bên dưới, 
kết hợp một đại lượng tích phân dương weight w
h
với mỗi ràng buộc h ∈ H, ràng buộc h sẽ được đặt 
vào R với tỷ lệ xác suất giá trị hiện tại của w
h
.
Trong bước 2.2 xác suất một ràng buộc h được 
chọn là tỷ lệ với w
h
. Chúng ta quay lại phân tích 
InterSampLP.
Việc gọi vòng lặp while thực hiện thành công 
nếu: )19/()2( −≤ ∑∑
∈∈
dww
Hh
h
Vh
h
∀ x ∈ O(R ∪ S)
trong trường hợp còn lại


=
0
1
xi
∑ ∑
∈ ∈
==
H HCx Cx
xxxx iEvivEVE ][][][












−
−−
=
r
m
dr
dvm
iE
x
x ][












−−
−−
−
+−
≤ ∑
∈
r
m
dr
dvm
v
dr
rm
VE
x
Cx
xx
H
11
][












−−
−−
r
m
dr
dvm x /
1
Khoa hoïc Coâng ngheä10
Số 14, tháng 6/2014 10
(thật vậy, w
h
 tăng gấp đôi với mỗi h ∈ H)
2.4.1. Mô tả thuật toán InterSampLP
Algorithm InterSampLP
Input: Một tập ràng buộc H
Output: B(H) tối ưu
1. ∀h ∈ H, tập w
h
 ← 1;
2. if n < 9d2
return Simplex (H) else
 2.1 V ← H; 
 2.2 While |V| > 0
 Chọn ngẫu nhiên R ⊂ H \S , 
 với |R| = r = 9d2 };
 x ← Samplex (R);
 V ← {h ∈ H | x vi phạm h};
 if )19/()2( −≤∑ ∑∈ ∈ dwwVh Hh hh
 then ∀h ∈ V,tập w
h
 ← 2w
h
;
 2.3 reurn x;
Hệ quả 3:
Số lần lặp của vòng lặp While giữa các lần lặp 
thành công lớn nhất là 2.
Ghi chú: Chúng ta không thể chỉ ra ngay kết quả 
của hệ quả 3 cho việc phân tích InterSampLP, ngay 
khi những ràng buộc trong tập con R xác suất ngẫu 
nhiên đã được chọn.
Định lý 1:
Tồn tại các ràng buộc c
1
, c
2
 và c
3
 với kỳ vọng 
thời gian chạy của InterSampLP là lớn nhất. 
c
1
d2n log n + (c
2
d log n) 32// cdd +
Chứng minh:
Chúng ta sẽ chứng tỏ rằng số lần thực hiện của 
vòng lặp While là O(dlogn). Cho rằng ∑ )Η(∈Bh hw
tăng lên nhiều hơn ∑ Η∈h hw vì sau dlogn lần lặp 
V ≠ φ, trừ phi ∑ )Η(∈Bh hw > ∑ Η∈h hw , nhưng 
điều này có lẽ là mâu thuẫn.
Sau mỗi lần thực hiện vòng lặp thành công, 
wheight w
h
 tăng lên gấp đôi ít nhất một ràng buộc 
h ∈ B(H). Tiếp theo kd, thực hiện thành công vòng 
lặp, chúng ta có ∑ )Η(∈Bh hw = ∑ )Η(∈Bh nh2 ,với 
n
h
 là số thời gian của h thêm vào V. 
Rõ ràng
 ∑ )Η(∈Bh hn ≥ kd => ∑
)Η(∈
≥
Bh
k
h dw 2 (2.7)
Mặt khác, sau mỗi lần thực hiện thành công 
vòng lặp while tăng trong ∑ Η∈h hw là không 
nhiều hơn ∑ Η∈ −h h dw )19/()2( . Giá trị ban 
đầu ∑ Η∈h hw = n. Tiếp theo, việc lặp kd thành 
công không nhiều hơn: 
 n[1 + 2/(9d – 1)]kd ≤ n exp [2kd/(9d – 1)] (2.8)
2.4.2 Phân tích và đánh giá thuật toán
So sánh (2.7) và (2.8), chúng ta thấy sau O(dlogn) 
lần lặp chúng sẽ kết thúc vòng lặp. Câu hỏi đặt ra là: 
mất bao nhiêu thời gian giữa các lần lặp thành công 
của vòng lặp while? Bằng hệ quả 3, số lần lặp giữa 
các lần lặp thành công là 2. Ngay mỗi lần lặp, chúng 
ta đánh giá lời gọi Simplex và xác định V trong thời 
gian O(nd). Như vậy, các đánh giá trên đã mang lại 
điều phải chứng minh cho định lý 1. 
2.5. Sự gia lượng trong quy hoạch tuyến tính
2.5.1. Ứng dụng gia lượng trong quy hoạch tuyến tính
Chúng ta sẽ nghiên cứu thuật toán quy hoạch 
tuyến tính dựa trên mẫu ngẫu nhiên. Chúng ta khảo 
sát thuật toán gia lượng ngẫu nhiên cho quy hoạch 
tuyến tính. Dùng một thuật toán gọi một cách trực 
tiếp chính nó: thêm n ràng buộc vào trong trật tự 
ngẫu nhiên, sau một thời gian. Với mỗi ràng buộc 
được thêm vào, xác định tối ưu việc thêm vào ràng 
buộc. Đây là thuật toán có lẽ cũng được xem như 
phương pháp “quay lui” (backward).
2.5.2. Mô tả thuật toán SeideLP
Algorithm SeideLP
Input: Một tập ràng buộc H
Output: LP tối ưu được xác định bởi H
1. if |H| = d, output B(H) = H;
2. Chọn ngẫu nhiên một ràng buộc h ∈ H;
3. Tìm lại B(H\{h}) một cách đệ qui.
 3.1 if B(H\{h}) là không vi phạm h, 
 output B(H\{h}) được tối ưu B(H) 
 3.2 else tất cả ràng buộc của H\{h} 
vào h và giải quyết bài toán mới này 
một cách đệ qui.
2.5.3. Phân tích và đánh giá thuật toán
Với mỗi h (chọn ngẫu nhiên những ràng buộc 
trong bước 2) là dư thừa (trong mỗi trường hợp chúng 
ta thực hiện trong bước 3.1), hoặc có thể không. Trong 
các trường hợp sau, chúng ta biết rằng một đỉnh được 
tạo bởi B(H) phải nằm trong đường biên của mặt siêu 
phẳng h. Trong trường hợp này, tất cả những ràng 
buộc của H\{h} nằm lên trên h và chúng ta giải quyết 
bài toán mới này với d – 1 chiều. Khi số các ràng buộc 
giảm xuống d thì SeideLP ngừng lặp lại.
Khi d đạt nhiều nhất ràng buộc cực trị trong H, 
xác suất để chọn ngẫu nhiên ràng buộc h là một 
trong số ràng buộc cực trị, nhiều nhất là d/n.
Gọi T(n, d) chứa đường biên bên trên, kỳ vọng 
Khoa hoïc Coâng ngheä 11
Số 14, tháng 6/2014 11
thời gian chạy của thuật toán cho bất kỳ bài toán 
với n ràng buộc trong d chiều. Chúng ta có thể viết:
 T(n, d) ≤ T(n – 1, d) + O(d) + 
n
d [O(dn) + T(n – 1, d – 1)] (2.9)
Trong 2.9, số hạng đầu tiên bên phải chứa giá 
trị của vòng lặp được xác định bởi ràng buộc trong 
H\{h}. Số hạng thứ hai là giá trị của việc kiểm tra 
xem h có vi phạm B(H\{h}) hay không với xác 
suất d/n, và sự thu nạp này là biểu thức trong dấu 
ngoặc vuông, biểu thức này đếm giá trị số hạng 
đầu tiên của tất cả các ràng buộc trên h. Đếm giá trị 
thứ hai của việc giải quyết bài toán, nơi mà có khá 
nhiều ràng buộc và chiều. Định lý bên dưới chứng 
minh bằng phương pháp quy nạp.
Định lý 2:
Cho hai hằng số a và b như trong phép toán 2.9 
thỏa mãn cách giải quyết T(n,d) ≤ bnd
Thuật toán gia lượng ở trên luôn đúng nhưng 
chậm trừ phi d là nhỏ. Chúng ta sẽ tự hỏi tại sao, 
khi giải quyết bài toán với d – 1 chiều trong bước 
3.2, chúng ta đã loại bỏ hoàn toàn bất kỳ thông tin 
từ cách giải quyết của bài toán tuyến tính H\{h} ở 
bước 1. 
Bây giờ chúng ta xem lại tất cả các ràng buộc 
H trong bước 3.2 của SeideLP. Tuy nhiên, nó vẫn 
còn hợp lý để hy vọng rằng B(H\h) sẽ nằm trong 
mặt chứa các ràng buộc trong B(H). Chúng ta có 
thể chỉ ra một cách sử dụng khác để B(H) “ bắt 
đầu – rẽ nhánh” lặp lại việc gọi trong bước 3.2 
của SeideLP. Kết quả của ý tưởng này là thuật 
toán BasisLP. Chỉ ra hai lập luận, một tập G ⊆ H 
của các ràng buộc và một tập cơ sở T ⊆ G (tập cơ 
sở không đầy đủ của G). BasisLP quay lại tập cơ 
sở của G.
2.6. Thuật toán BasisLP
2.6.1. Mô tả thuật toán BasisLP
Algorithm BasisLP
Input: G, T
Output: Một tập cơ sở B cho G
1. If G = T, output T;
2. Chọn một ràng buộc ngẫu nhiên h ∈ G\ T;
T’ = BasisLP(G\ {h}, T);
 2.1. If h không vi phạm T’, output T’;
 2.2. Else output BasisLP(G, Basis(T’ ∪ {h}))
2.6.2. Phân tích và đánh giá thuật toán
Hàm Basis quay lại một tập cơ sở cho một tập 
của d + 1 hoặc một số khá nhiều các ràng buộc nếu 
ngay khi tồn tại một tập cơ sở. Trong thuật toán này, 
chúng ta luôn vi phạm hàm Basis cho tập cơ sở T’ 
với các ràng buộc d, cùng với một ràng buộc h mới. 
Bằng việc tìm giao của h với mỗi tập con d của T’ 
có lực lượng d – 1 và đánh giá là O tại mỗi điểm 
d đó. Vì vậy, chúng ta xác định Basis(T’ ∪ {h}).
Với mỗi lần gọi hàm cơ sở là đã được kiểm tra vi 
phạm trước (trong câu lệnh if). Chúng ta sẽ kiểm tra 
cận vi phạm, và từ suy luận này ta có cận của hàm 
cơ sở. Thật vậy, đây là tổng thời gian chạy. Như vậy, 
kiểm tra xác suất vi phạm không đạt được cho trong 
quá trình thực hiện BasisLP là gì? Giả sử |G| = i. 
Chúng ta gọi lại ràng buộc h ∈ G\T đã được chọn 
ngẫu nhiên, và hy vọng xác suất cận vi phạm h là tối 
ưu của G\{h}. Rõ ràng, vi phạm này nhiều nhất là d/
(i- |T|), khi ràng buộc nhiều nhất là d của G, xác định 
B(G) và h là gần bằng với bất kỳ ràng buộc i - |T| 
trong G\T. Bây giờ chúng ta sẽ làm rõ hơn xác suất 
ước lượng này. Bằng trực giác, xác suất này sẽ giảm 
hơn nữa nếu T chứa một số ràng buộc của B(G).
Cho T ⊆ G ⊆ H, chúng ta gọi ràng buộc h ⊆ 
G cưỡng bức trong (G, T) nếu O(G\{h}) < O(T). 
Điều này được thể hiện trong hình bên dưới. Trong 
hình này, có bốn ràng buộc, được đánh số 1, 2, 3 và 
4. Với mỗi ràng buộc là một đường xác định nửa – 
mặt phẳng trên chính nó như một vùng có thể thực 
hiện. Rõ ràng, ràng buộc 1 và 4 là các ràng buộc 
cực trị cho tập {1, 2, 3, 4}. Xét sự phân tích ngược 
của BasisLP và tình huống này các ràng buộc đã 
được thêm vào sau trong trật tự 1, 2, 3, 4. Quan sát 
ràng buộc cưỡng bức 1 trong G, T cho G = {1, 2, 
3, 4} và T = {1, 2}.
Mô hình các ràng buộc cưỡng bức.
Nếu tất cả ràng buộc cưỡng bức d của T là nằm 
trong (G, T). Ta có T = B(G). Cho T ⊆ G ⊆ H, 
gọi ∆
G,T 
chứa d là một số âm của các ràng buộc 
cưỡng bức trong (G, T). Gọi ∆
G,T
 là kích thước ẩn 
số của (G, T). Số ràng buộc của B(G) là không sẵn 
sàng trong T. Từ thảo luận trên, xác suất để một 
vi phạm xảy ra trong câu lệnh if có cận là ∆
G,T
/
(i - |T|). Trước tiên, chúng ta cho kích cỡ ẩn giảm 
Khoa hoïc Coâng ngheä12
Số 14, tháng 6/2014 12
nhỏ nhất là 1 tại mỗi lần gọi lặp lại ở bước 2.2; sau 
đó, chúng ta sẽ hoàn thiện bằng lập luận rằng nó 
dường như giảm nhiều hơn.
Thật vậy, khi chúng ta tiếp tục sự lặp lại bên 
dưới (trong một dãy quá trình thực hiện ở bước 
2.2), tử số của cận xác suất giảm nhỏ nhất là 1 tại 
mỗi lần thực hiện. Bây giờ, chúng ta chỉ ra rằng 
việc giảm kích cỡ ẩn (xác suất giảm) dường như 
nhanh hơn. Cho tập F và T với T ⊂ F ⊆ G, và h ∈ 
F\T ngẫu nhiên, cận xác suất để bổ sung h vào F\
{h} lý do lặp lại việc gọi. Khi đó, hàm phân phối 
xác suất của kích cỡ ẩn trong lập luận này như một 
lời gọi.
Khi h = g, với g = {g
1
, g
2
 ,g
l
} sẽ là cưỡng bức trong 
(F, Basis (B(F\{h}) ∪ {h})). Khi đó, lặp luận của 
việc gọi lặp lại sẽ có kích cỡ ẩn là ∆
G,T
 – l. Quan sát 
chủ yếu là ngay khi bất kỳ g
i
 là gần bằng h, l là hàm 
phân phối đồng dạng trên các số nguyên trong [1, s]. 
Thật vậy, kích cỡ ẩn của việc gọi lặp lại là hàm phân 
phối đồng dạng trên các số nguyên trong [0, s – 1].
Cho lời gọi BasisLP với lặp luận (G, T), - |G| = m 
và ∆
G,T
 – k gọi T(m, k) là kỳ vọng lớn nhất của kiểm tra 
vi phạm (việc thực hiện câu lệnh if). Như vậy, thời gian 
chạy của BasisLP trong bài toán với n ràng buộc trong d 
chiều là O(d4 2dn).
3. Kết luận
Quy hoạch tuyến tính và phương pháp đơn hình 
có tầm quan trọng căn bản vì một lớp rất rộng các 
bài toán giải được bằng phương pháp này. Với một 
số bài toán đặc biệt, chúng ta còn có các thuật toán 
tốt hơn, tuy nhiên chỉ một số ít kỹ thuật có thể áp 
dụng rộng rãi như kỹ thuật quy hoạch tuyến tính. 
Những nghiên cứu về quy hoạch tuyến tính rất 
mạnh mẽ, vì vậy muốn có được sự hiểu biết đầy đủ 
tất cả các vấn đề đòi hỏi nhiều kiến thức rất phức 
tạp. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi dừng 
lại ở việc phân tích, đánh giá thuật toán quy hoạch 
tuyến tính dựa trên gia lượng ngẫu nhiên. Bài báo 
nhằm chỉ ra được những ưu điểm của thuật toán 
gia lượng ngẫu nhiên so với những thuật toán tất 
định. Từ đó, chúng ta có thể lựa chọn thuật toán để 
áp dụng cho phù hợp.
Tài liệu tham khảo
Aho, A.V., JE, Hopcroft và Ullman, J.D. 1990. The Design and Analysis of Computer Algorithms. Addison-
Wesley. Reading.
Aldous, D.J. 1994. Reversible Markov chains and random walks on graphs. Unpublished Monograph. 
Bekeley.
Aleliunas, R. 1982. Randomized parallel communication. In ACM-SIGOPS Symposium on Principles of 
Distributed System.
Bollobas, B. 1987. Random Graphs. Acedemic Press: New York.
Cormen,T. & Leiserson, C.E. 1990. Introduction to Algorithms: New York.
Dantzig. G.B. 2003. Leanear Programing and Extensions. Princeton University Press. 
Diestel, R. 2000. Graph Theory. Springer-Verlag New York.
Đinh, Mạnh Tường. 2002. Cấu trúc dữ liệu và thuật toán. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Motwani, R. 2000. Randomized Algorithms.Stanford University.
Nguyễn, Anh Tuấn. 2000. Quy hoạch gần lỗi - gần lõm ứng dụng vào quy hoạch tuyến tính. NXB Khoa 
học Kỹ thuật.
Nguyễn, Hải Thanh. 2006. Tối ưu hóa. NXB Bách Khoa Hà Nội.
Nguyễn, Hữu Điền. 2005. Một số vấn đề về thuật toán. NXB Giáo dục.
Phan, Quốc Khánh & Trần, Huệ Nương. 2000. Quy hoạch tuyến tính. NXB Giáo dục.
Sedgewick, R. 2004. Cẩm nang thuật toán. NXB Khoa học và Kỹ thuật.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_thuat_toan_quy_hoach_tuyen_tinh_dua_tren_gia_luong.pdf