Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng pga (axit phenylglyoxylic) – sản phẩm chuyển hóa của ethylbenzen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

Etđnhưgyhợlbềcenncgôzheningệplnàhởđậồntrnolgàngđtáẳncnưgnớhccâủnavàgbâetrynêznbeệntnhehế,

giới, công nghiệp sản xuất styren thì ethylbenzen là nguồn nguyên liệu chính [1]. Trong một số

ngành công nghiệp khác như sản xuất sơn, điện

tử, ethylbenzen luôn lẫn trong những dung môi

như benzene, toluen, xylen. Xylen công nghiệp

lẫn khoảng 20-40% ethylbenzen [2], trong khi

xylen là nguyên liệu chính được sử dụng cho

sản xuất sơn và một số ngành công nghiệp

khác.

Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng ethylbenzen ngày càng phổ biến, nhưng Bộ y tế mới chỉ

có quy định về giám sát sinh học cho người lao

động (NLĐ) có tiếp xúc với benzene, toluene,

xylen, chưa có giám sát sinh học cho NLĐ có

tiếp xúc với ethylbenzen [3]. Nên việc bảo vệ

NLĐ có tiếp xúc với ethylebenzen chưa được

quan tâm một cách thỏa đáng

pdf 8 trang kimcuc 8080
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng pga (axit phenylglyoxylic) – sản phẩm chuyển hóa của ethylbenzen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng pga (axit phenylglyoxylic) – sản phẩm chuyển hóa của ethylbenzen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ

Xây dựng quy trình kỹ thuật phân tích định lượng pga (axit phenylglyoxylic) – sản phẩm chuyển hóa của ethylbenzen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
43
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHÂN TÍCH
ĐỊNH LƯỢNG PGA (AXIT PHENYLGLYOXYLIC) –
SẢN PHẨM CHUYỂN HÓA CỦA ETHYLBENZEN
TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ
Nguy5n Th7 Hi3n, T9ng Th7 Ngân, Nguy5n Th7 Đi3m,
Đ: Th7 C0m Nhung, Vũ Xuân Trung
Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ethylbenzen là đồng đẳng của benzene,được công nhận là tác nhân gây bệnhnghề nghiệp ở trong nước và trên thế
giới, công nghiệp sản xuất styren thì ethylben-
zen là nguồn nguyên liệu chính [1]. Trong một số
ngành công nghiệp khác như sản xuất sơn, điện
tử, ethylbenzen luôn lẫn trong những dung môi
như benzene, toluen, xylen. Xylen công nghiệp
lẫn khoảng 20-40% ethylbenzen [2], trong khi
xylen là nguyên liệu chính được sử dụng cho
sản xuất sơn và một số ngành công nghiệp
khác.
Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng ethylben-
zen ngày càng phổ biến, nhưng Bộ y tế mới chỉ
có quy định về giám sát sinh học cho người lao
động (NLĐ) có tiếp xúc với benzene, toluene,
xylen, chưa có giám sát sinh học cho NLĐ có
tiếp xúc với ethylbenzen [3]. Nên việc bảo vệ
NLĐ có tiếp xúc với ethylebenzen chưa được
quan tâm một cách thỏa đáng.
Trên thế giới nhiều nước đã sử dụng sản
phẩm chuyển hóa của ethylbenzen trong nước
tiểu là axit phenylglyoxylic (PGA) làm một trong
những chỉ số cho giám sát sinh học đối với NLĐ
có tiếp xúc với ethylbenzen (theo ACGHI-2018).
Ở Việt Nam, quy trình phân tích PGA niệu được
công bố rất hạn chế, việc tham khảo quy trình
phân tích chất này đối với phòng thí nghiệm tại
Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Tổng hợp những
lý do nêu trên, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu:
“Xây dựng quy trình phân tích PGA (axit phenyl-
glyoxylic) – sản phẩm chuyển hóa của ethylben-
zen trong nước tiểu bằng phương pháp sắc ký
lỏng khối phổ”, nhằm mục tiêu là: xây dựng
được quy trình phân tích PGA trong nước tiểu
bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ với độ
chính xác trên 95%, giới hạn định lượng nhỏ
hơn 0,1mg/L. Góp phần đề xuất làm chỉ số giám
sát sinh học đối với NLĐ có tiếp xúc với ethyl-
benzen.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình phân tích PGA niệu-chất chuyển
hóa của ethylbenzen trong nước tiểu của người
lao động có tiếp xúc nghề nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành theo phương pháp nghiên cứu
thực nghiệm trong phòng thí nghiệm của Viện
khoa học ATVSLĐ bằng cách ứng dụng Phương
pháp phân tích được xây dựng theo tài liệu của
Laboratory Procedure Manual - The Centers for
Disease Control and Prevention (CDC-2012) [4].
44
- Khảo sát trong phòng thí nghiệm: xây dựng
quy trình, phân tích mẫu thực nghiệm
- Lấy mẫu ngoài hiện trường: lấy mẫu nước
tiểu của người lao động tại nơi làm việc
2.3. Phương pháp kỹ thuật thực hiện
2.3.1. Xây d?ng quy trình
Thử nghiệm ứng dụng phương pháp phân
tích sắc ký lỏng khối phổ với các điều kiện:
- Thiết bị: Máy sắc kýlỏng ba lần tứ cực
LC/MA, nhãn hiệu HPLC 1290/MSD6430B của
Agilent, Tủ âm sâu -860C,
- Dụng cụ: Các dụng cụ chuyên dùng như
bình định mức, pipet, cột C18 dài 150mm, kích
thước hạt 1.8µm,
- Hóa chất: Hóa chất sử dụng trong đề tài của
hãng Sigma đảm bảo độ tinh khiết để phân tích
lượng vết như PGA; Ammonium acetate;
Methanol; Axit acetic...
Phương pháp phân tích được xây dựng theo
tài liệu của Laboratory Procedure Manual - The
Centers for Disease Control and Prevention
(CDC-2012) [4].
2.3.2. Xác đ7nh s.n ph0m chuy4n hóa
Xác định bằng quy trình xây dựng được trên
máy sắc kí lỏng khối phổ của Agilent.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả xây dựng quy trình
3.1.1. Chu0n hóa các đi3u ki6n cho phép đo
Để chọn được các điều kiện tối ưu cho xây
dựng quy trình chúng tôi đã tiến hành khảo sát,
đánh giá và thu được kết quả của từng điều kiện
như dưới đây.
3.1.1.1. Hóa chất và dung dịch chuẩn
- Hóa chất: PGA; Ammonium acetate;
Methanol; Axit aceticcủa Sigma
- Dung dịch chuẩn: pha PGA trong nước cất
hai lần để được các nồng độ từ 0,01-8µg/ml.
- Pha động là: 5:Ammonium acetate (10M) -
kênh A; 95: Methanol - kênh B
3.1.1.2. Các thông số cài đặt trên máy LC/MS
Đối với mỗi phương pháp các thông số cài
đặt trên máy rất quan trọng, nếu một thông số
không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
của kết quả phân tích mẫu. Đề tài tiến hành khảo
sát đối với từng thông số và thu được các giá trị
tối ưu. Tại các giá trị này kết quả của phép đo là
tốt nhất. Giá trị của các thông số tối ưu cụ thể
như sau:
* Điều kiện trên LC
- Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút
- Tỉ lệ dung môi: A: 5% B: 95%
- Thời gian chạy mẫu: 4 phút
- Thể tích bơm mẫu: 15µl
- Nhiệt độ cột: 400C
* Điều kiện MS
- Nguồn tạo ion: ESI
- Năng lượng ion hóa: 70eV
- Chạy chế độ: MRM
- Phổ m/z: 149/77
3.1.2. Ch8n các đi3u ki6n l/y m1u, x> lý m1u
đ4 có dung d7ch đo
3.1.2.1. Lấy mẫu
Mẫu nước tiểu được thu vào cuối ca của
ngày làm việc cuối tuần. Thu từ 5-10ml nước
tiểu đựng vào ống thủy tinh có thể tích 15-20ml,
loại ống chịu được điều kiện âm sâu (-800C).
Bảo quản lạnh tại hiện trường, khi đưa về phòng
thí nghiệm được bảo quản âm sâu trước khi
phân tích.
3.1.2.2. Xử lý mẫu
Mẫu được xử lý với nhiều điều kiện khác
nhau và đề tài thu được điều kiện cho kết quả tốt
nhất là quy trình xử lý mẫu như dưới đây:
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
45
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Mẫu được pha bằng dung dịch Ammonium
acetate (10mM) với tỷ lệ 1 mẫu : 9 Ammonium
acetate (10M), lắc đều lọc qua màng lọc
0,2µm.
Dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn
được xử lý như mẫu phân tích ở các mức nồng
độ: 0,01µg/ml; 0,1µg/ml; 1µg/ml; 2µg/ml; 3µg/ml;
4µg/ml; 5µg/ml.
3.1.3. Đánh giá các đi3u ki6n c<a quy trình
3.1.3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng
đường chuẩn
* Khảo sát khoảng tuyến tính
Khoảng nồng độ chất phân tích từ giới hạn
định lượng đến giới hạn tuyến tính gọi là khoảng
tuyến tính. Khoảng tuyến tính của mỗi nguyên tố
phân tích ở mỗi vạch phổ khác nhau là khác
nhau. Vạch phổ nào có độ hấp thụ càng nhạy thì
khoảng tuyến tính càng hẹp [2].
Đề tài tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính
của PGA bằng cách: pha một dãy chuẩn của
PGA trong nước cất hai lần với nồng độ là: 0,01;
0,05; 0,1; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10(µg/mL).
Căn cứ vào kết quả thu được đề tài nhận
thấy khoảng tuyến tính phương pháp phân
tíchPGA trong nước tiểu là từ LOQ-8µg/mL. Vì
vậy khi phân tích mẫu nếu hàm lượng nguyên
tố cần phân tích nằm ngoài khoảng tuyến tính
thì phải làm giàu mẫu hoặc pha loãng mẫu để
phân tích mới đảm bảo được độ chính xác của
phép đo.
* Xây dựng đường chuẩn
Đường chuẩn
Từ kết quả khảo sát khoảng tuyến tính đề tài
sử dụng phần mềm minitab để xây dựng đường
chuẩn. Phương trình đường chuẩn của PGA
trong nước tiểu được chỉ ra ở dưới đây:
Theo kết quả thu được từ phần mềm minitab
18.0 phương trình hồi quy đầy đủ của đường
chuẩn cho phân tích PGA trong nước tiểu có
dạng: y =(138±207,04)+ (2742± 7543) x
Hình 1. Ĉѭӡng chuҭn cӫa quy trình phân tích 
3*$ WURQJ Qѭӟc tiӇu
Hình 2. Hình ҧnh píc PGA ӣ mүu QC 1 
Hình 3. Hình ҧnh píc cӫa mүu chuҭn PGA 
46
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Đánh giá phương trình hồi quy của đường
chuẩn
Trong phương trình y = a + bx, trường hợp lý
tưởng xảy ra khi a = 0 (khi không có chất phân
tích thì không có tín hiệu). Tuy nhiên, trong thực
tế các số liệu phân tích thường mắc sai số ngẫu
nhiên luôn làm cho a ≠ 0. Nếu giá trị a ≠ 0 có
nghĩa thống kê thì phương pháp phân tích sẽ
mắc sai số hệ thống. Vì vậy trước khi sử dụng
đường chuẩn cho phân tích cần kiểm tra sự
khác nhau giữa giá trị a và giá trị 0.
Ki4m tra a v;i giá tr7 0 theo tiêu chuẩn thống
kê Fisher (chuẩn F) [2],[5].
Nếu Ftính< Fchuẩn (F(0,95; 4; 5)) thì sự sai khác
giữa giá trị a và 0 không có ý nghĩa thống kê và
ngược lại. Kết quả đánh giá của đề tài cho thấy
Ftính = S’2/S2= 4,25 ; Fchuẩn = F(0,95;4;5) = 5,19 -
tức là Ftính< Fchuẩn ở phương trình đường chuẩn
phân tích PGA trong nước tiểu. Có nghĩa là sự
sai khác giữa giá trị a và 0 không có ý nghĩa
thống kê. Vì vậy phương pháp phân tích trên
không mắc sai số hệ thống.
3.1.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định
lượng (LOQ)
Đối với sắc ký thì việc xác định giới hạn phát
hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) dựa
theo tỷ số tín hiệu/nhiễu đường nền là khá phổ
biến [2]. Đề tài sử dụng cách này để tính LOD,
LOQ bằng cách thêm một lượng chất chuẩn nhỏ
dần vào mẫu trắng và tại nồng độ 0,001µg/mL
thu được tín hiệu cao gấp 3 lần so với tín hiệu
đường nền. Như vậy theo phương pháp tính
LOD dựa trên tỷ số tín hiệu/nhiễu, đề tài thu
được LOD = 0,001µg/mL, LOQ = 0,01µg/mL.
Căn cứ vào kết quả thu được, đề tài nhận
thấy trong quy trình phân tích PGA trong mẫu
nước có giới hạn phát hiện 0,001µg/mL, giới
hạn định lượng là 0,01µg/mL. Vậy khoảng
Hình 4. Ҧnh phân tích PGA trên máy LC/MS 
47
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
* Kiểm tra độ đúng
Có nhiều cách để đánh giá độ đúng của
phương pháp. Trong nghiên cứu này chúng tôi
đã sử dụng mẫu chuẩn để đánh giá độ đúng của
quy trình phân tích. Mẫu chuẩn hay còn gọi là vật
liệu chuẩn - là mẫu phân tích có hàm lượng đã
được xác định trước và đúng. Có nhiều cấp vật
liệu chuẩn khác nhau, trong đó cao nhất là CRM
(Certified reference materials - mẫu chuẩn được
chứng nhận) được cung cấp bởi các tổ chức có
uy tín trên thế giới (RECIPE – của Đức). Kết quả
phân tích mẫu CRM thể hiện qua Bảng 2.
Từ Bảng 2 đề tài nhận thấy kết quả phân tích
mẫu CRM cho các giá trị nằm trong khoảng giá trị
cho phép và có giá trị gần sát với giá trị trung bình
của mẫu CRM. Ở mức nồng độ thấp nồng độ thu
được là 55,8(µg/mL) xấp xỉ giá trị trung bình của
mẫu CRM (59,8µg/mL) và thuộc khoảng giá trị
cho phép là (47,8 - 71,7µg/mL). Tương tự, ở mức
nồng độ cao các giá trị thu được đều nằm trong
khoảng cho phép, giá trị trung bình thu được là
178 xấp xỉ giá trị trung bình của mẫu CRM
(180µg/mL) và cũng thuộc khoảng giá trị cho
phép là (144 - 215µg/mL). Điều đó chứng tỏ
phương pháp phân tích đảm bảo độ đúng.
Từ kết quả kiểm tra độ chụm và độ đúng của
phương pháp cho thấy phương pháp mà đề tài
khảo sát đảm bảo độ chính xác.
tuyến tính của PGA trong quy trình phân tích
PGA niệu là (LOQNước tiểu - 5)µg/mL tương
đương (0,01-5)µg/mL.
3.1.3.3. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Theo quan điểm của tiêu chuẩn quốc tế (ISO
– 15189) và tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 6910 1-
6:2005) độ chính xác của phương pháp được
đánh giá qua độ chụm và độ đúng [5].
Độ chụm chỉ mức độ giao động của các kết
quả thử nghiệm độc lập quanh giá trị trung bình.
Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị
trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực
hoặc giá trị được chấp nhận là đúng.
* Kiểm tra độ chụm
Trong khuôn khổ đề tài, nhóm nghiên cứu đã
kiểm tra độ chụm bằng cách dùng mẫu thử thêm
chuẩn - pha ba loại mẫu có nồng độ thêm chuẩn
bằng giá trị gần điểm đầu, điểm giữa, điểm gần
cuối của khoảng tuyến tính (tương đương với
các mức nồng độ thấp, trung bình, cao). Mỗi
mức nồng độ lặp lại 10 lần. Trên cơ sở kết quả
các mẫu lặp lại đề tài đánh giá độ thu hồi theo
công thức sau:
Trong đó:
R%: Độ thu hồi
Cm+c: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thêm
chuẩn
Cm: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thử
Cc: Nồng độ chuẩn thêm (lý thuyết)
Sau đó tính độ thu hồi chung là trung bình
của độ thu hồi các lần lặp lại (Bảng 1).
Theo tiêu chuẩn của AOAC với khoảng nồng
độ từ 0,01-10µg/mL hiệu suất thu hồi cho phép
là từ 80-110%. Kết quả ở Bảng 1 trên cho thấy
hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích tốt, nằm
trong tiêu chuẩn cho phép. Điều đó chứng tỏ độ
chụm của phương pháp đạt yêu cầu.
R% = ஼೘శ೎ି஼೘஼೎ . 100 [5], [6] 
Bảng 1. Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi
của mẫu nước tiểu
Cm là mẫu nước tiểu không phát hiện PGA; Tại mỗi
nồng độ lặp lại 10 lần
Cm 0 Pg/mL 
Cc 0,01 2 5 
Giá trӏ
Mүu R% R% R% 
Rtb±SD 97,9± 6,95 
100,20
± 3,11 
100,18
± 1,74 
Tiêu chuҭn cho 
SKpS ÿӕi vӟi
R% cӫa AOAC(%)
80-110 
48
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
3.1.3.4. Đánh giá độ ổn định của phương pháp
Đánh giá độ ổn định của phương pháp có thể
sử dụng mẫu CRM, khi không có mẫu CRM thì
có thể sử dụng (chuẩn F) hoặc (chuẩn t) để đánh
giá hai nhóm kết quả trong 2 điều kiện [6], [5].
Trong nghiên cứu này để kiểm tra độ ổn định của
phương pháp đề tài tiến hành với mẫu CRM khi
thay đổi điều kiện về thời gian phân tích kết quả
thu được như trong Bảng 3.
Với điều kiện thay đổi về thời gian, độ ổn định
của phương pháp vẫn đảm bảo. Kết quả đánh giá
được thể hiện ở Bảng 3. Qua 3 tuần – với các thời
điểm phân tích khác nhau kết quả mẫu CRM thu
được đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép và
ở các mức nồng độ giá trị thu được luôn gần với
giá trị trung bình cho trước của mẫu CRM.
Như vậy, qua việc đánh giá những tiêu chí
cần thiết cho một quy trình phân tích,đề tài nhận
thấy quy trình phân tích PGA trong nước tiểu
bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ của đề
tài là đạt yêu cầu của một quy trình phân tích.
Từ quy trình trên đề tài có một số nhận xét
như sau:
Quy trình của nhóm có khoảng tuyến tính,
giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương
đương, thậm chí còn tốt hơn một số quy trình
phân tích của một số tác giả khác.
Cụ thể so với phương pháp của S.C.Chua và
cộng sự [7] phân tích trên máy sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) có LODPGA = 0,5µg/ml thì
LOD của đề tài tốt hơn nhiều (0,001µg/ml).
Nghiên cứu của S.W.Cui và cộng sự [8] phân
Bảng 3. Thay đổi về điều kiện thời gian đánh giá độ ổn định của quy trình phân tích PGA trong
nước tiểu
NӗQJ ÿӝ
chҩt chuҭn Thӡi gian phân tích 
KӃt quҧ
(Pg/mL) RSD% 
NӗQJ ÿӝ cӫa CRM 
Trung bình 
(Pg/mL) 
Khoҧng giá trӏ
cho phép (Pg/mL) 
NӗQJ ÿӝ thҩp
Trung bình 
10 lҫn
Tuҫn 1 54,8±2,15 1,98 
59,8 47,8 - 71,7 Tuҫn 2 55,96±3,23 1,49 
Tuҫn 3 53,98±2,68 2,78 
NӗQJ ÿӝ cao 
Trung bình 
10 lҫn
Tuҫn 1 175,98± 5,77 1,89 
180 144 - 215 Tuҫn 2 170± 4,64 3,26 
Tuҫn 3 174± 5,27 2,74 
Bảng 2. Kết quả phân tích PGA trong mẫu CRM
(Tại mỗi mức nồng độ lặp lại 3 lần)
Các mӭc nӗQJ ÿӝ
PGA 
KӃt quҧ thӵc
nghiӋm
(Pg/mL) 
RSD% 
NӗQJ ÿӝ cӫa CRM 
Trung bình 
(Pg/mL) 
Khoҧng giá trӏ cho 
phép (Pg/mL) 
NӗQJ ÿӝ thҩp 55,8 0,22 59,8 47,8 - 71,7 
NӗQJ ÿӝ cao 178 0,21 180 144 - 215 
49
tích trên máy GC/MS có LOD = 1,1µg/ml, LOQ
là 3,7µg/ml – cao hơn nhiều so với LOD, LOQ
của đề tài. Đặc biệt so với phương pháp của
CDC mà đề tài đã tham khảo [4] – quy trình
phân tích cũng trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ
LC/MS/MS, LOD của phương pháp này là
0,012µg/ml - cao hơn nhiều so với LOD của đề
tài xây dựng được. Phương pháp của CDC có
khoảng tuyến tính 0,012- 0,806µg/ml, hẹp hơn
so với khoảng tuyến mà đề tài thu được (0,01-
5µg/ml), và hiệu suất thu hồi (97,9 – 100,2%),
độ chính xác trên 97,5% tương đương với
phương pháp của CDC và tốt hơn của
S.C.Chua và cộng sự [7] – có hiệu suất thu hồi
là 84%, cũng như phương pháp của S.W. Cui
và cộng sự (2017) [8] có hiệu suất thu hồi từ
91,6% - 97,1%. Ngoài ra so với phương pháp
của CDC mà đề tài đã tham khảo thì phương
pháp phân tích của chúng tôi sử dụng pha động
với một kênh có Ammonium acetate (10mM),
tiết kiệm hơn so với phương pháp của CDC là
Ammonium acetate (15mM).
3.2. Ứng dụng quy trình phân tích
Kết quả phân tích PGA trong nước tiểu của
người lao động. Đề tài lấy ngẫu nhiên 90 mẫu
nước tiểu NLĐ làm việc tại ở một số công ty sản
xuất sơn, tiếp xúc trực tiếp với ethylbenzen, sử
dụng quy trình xây dựng được phân tích và cho
kết quả như trong Bảng 4.
Kết quả Bảng 4 cho thấy: Trong 90 đối tượng
tiếp xúc trực tiếp với ethylbenzen được lấy nước
tiểu xét nghiệm nồng độ PGA, thì nồng độ trung
bình của PGA thu được là 51,17±40,18(mg/gre).
Theo nghiên cứu của Knecht U và cộng sự cho
thấy tại nồng độ ethylebenzen tối đa cho phép
PGA thu được là xấp xỉ 50mg/gcre. Như vậy kết
quả trung bình của PGA ở số đối tượng có tiếp
xúc trực tiếp với ethylbenzen có giá trị cao hơn
giá trị ước tính của PGA tại nồng độ ethylbenzen
tối đa cho phép.
Nếu xét trên từng đối tượng thì kết quả có 31
đối tượng (34,44%) có nồng độ PGA ≥
50mg/gcre. Điều này cho thấy có nhiều người
lao động đã tiếp xúc với ethylebenzen vượt tiêu
chuẩn cho phép. Ở nước ta hiện nay, nhiễm độc
ethylbenzen ở người lao động có tiếp xúc nghề
nghiệp đã được công nhận, nhưng lại chưa có
giám sát sinh học. Từ kết quả nghiên cứu này
chúng tôi nhận thấy nguy cơ ethylbenzen ảnh
hưởng đến sức khỏe của người lao động là rất
cao. Kết quả này cũng cho thấy người lao động
có tiếp xúc với ethylbenzen cần có biện pháp
bảo vệ hợp lý và kịp thời để có thể phòng, tránh
được bệnh nghề nghiệp.
Sau khi sử dụng quy trình xây dựng để phân
tích mẫu thực, đề tài nhận thấy quy trình ổn định,
đảm bảo kết quả chính xác. Chính vì vậy quy
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Bảng 4. Kết quả phân tích MA trong nước tiểu
Cre – Creatinin;
* - Theo nghiên cứu của Knecht U và cộng sự tại nồng độ ethylbenzen trong môi trường là 20ppm (giới hạn cho
phép của ethylbenzen) thì nồng độ PGA xấp xỉ 50mg/gcre.
TT 
Sӕ mүu
phân tích 
(n) 
Sӕ mүu
không 
phát hiӋn
NӗQJ ÿӝ
PGA 
mg/gre 
Khoҧng giá 
trӏ WKX ÿѭӧc
mg/gcre 
Sӕ mүu có nӗQJ ÿӝ PGA 
• 50* mg/gcre [9] 
n %
NӗQJ ÿӝ
PGA trong 
Qѭӟc tiӇu
90 10 51,17±40,18 6,47 - 232 31 34,44 
50
trình dự thảo ban đầu không cần thay đổi gì sau
khi đề tài áp dụng thực tế. Quy trình này có thể
ứng dụng trên các máy thế hệ tương đương
hoặc thế hệ tiếp theo của hãng. Đối với những
hãng khác nếu là những máy có điều kiện và
tính năng kỹ thuật tương tự, hiện đại hơn thì
càng tốt đều có thể dùng được.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
* Xây dựng được quy trình kỹ thuật phân tích
định lượng chỉ số axit mandelic (MA) theo
phương pháp sắc ký lỏng khối phổ với những
thông số cơ bản là: Khoảng tuyến tính: 0,01-
8µg/ml; Giới hạn phát hiện: 0,001µg/mL; Giới
hạn định lượng: 0,01µg/mL; Quy trình đảm bảo
tính ổn định, độ chính xác trên 95%. Giới hạn
phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
tương đương và thấp hơn một số tác giả khác
đã nghiên cứu; tiết kiệm được hóa chất và thời
gian phân tích.
* Áp dụng quy trình xây dựng được đã phân
tích 90 mẫu nước tiểu của 90 đối tượng tiếp xúc
với ethylbenzen cho thấy có 34,44% đối tượng
có nồng độ PGA niệu vượt quá nồng độ tương
ứng quá giới hạn cho phép của ethylbenzen
trong môi trường.
4.2. Kiến nghị
Áp dụng rộng rãi kỹ thuật xác định PGA trong
nước tiểu để làm công cụ giám sát sinh học cho
người lao động có tiếp xúc với ethylbenzen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. American Conference of Governmental
Industrial Hygienists. (2007), "Etylbenzen. In:
Documentation of the Threshold Limit Vales and
Biological Exposure Indices", vol. 7th edition.
[2]. Danish Ministry of the Environmental.
(2013), "Evaluation of health hazards by expo-
sure to Ethylbenzene and proposal of a health-
based quality criterion for ambient air", p. 12.
[3]. Bộ Y tế (2016), "Thông tư 28/2006/TT- BYT
hướng dẫn quản lý bệnh bệnh nghề nghiệp".
[4]. The Centers for Disease Control and
Prevention (2012), "Laboratory Procedure
Manual". National Center for Environmental
Health
5]. Tạ Thị Thảo (2010), Thống kê trong hóa phân
tích. Giáo trình môn học,Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên Đại học Quốc Gia Hà Nôi.
[6]. Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh Thực
phẩm Quốc Gia (2010), Thẩm định phương pháp
trong phân tích hóa học và vi sinh vật học. NXB
Khoa học và Kỹ Thuật.
[7]. S. C. Chua, B. L. Lee, L. S. Liau et al. (1993),
"Determination of mandelic acid and phenylgly-
oxylic acid in the urine and its use in monitoring
of styrene exposure", J Anal Toxicol, vol. 17, no.
3, pp. 129-32.
[8]. SW Cui, XF Pan, and HF Yan (2017),
"Determination of phenylglyoxylic acid and man-
delic acid in urine by high performance liquid
chromatography method", Zhonghua lao dong
wei sheng zhi ye bing za zhi= Zhonghua laodong
weisheng zhiyebing zazhi= Chinese journal of
industrial hygiene and occupational diseases,
vol. 35, no. 10, pp. 774-776.
[9]. Udo Knecht, Antje Reske, and Hans-Joachim
Woitowitz. (2000), "Biological monitoring of stan-
dardized exposure to ethylbenzene: evaluation of
a biological tolerance (BAT) value", Archives of
toxicology, vol. 73, no. 12, pp. 632-640.
K2t qu. nghiên c=u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_ky_thuat_phan_tich_dinh_luong_pga_axit_ph.pdf