Xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu là văn bản ràng buộc về pháp lý cho tất cả quốc gia về biến

đổi khí hậu. Giảm phát thải khí nhà kính (KNK) là trách nhiệm chung của toàn cầu. Sau năm 2020, tất cả các

Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu đều phải thực hiện các mục Ɵêu giảm

phát thải KNK theo Đóng góp do quốc gia tự quyết (NDC).

Trên thực tế, các nước đã và đang triển khai thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK theo điều

kiện cụ thể của từng quốc gia. Các hoạt động tập trung chủ yếu vào ngành/lĩnh vực có lượng phát thải/hấp

thụ KNK lớn như: Năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và

lâm nghiệp, chất thải và cùng hướng tới mục Ɵêu phát triển bền vững theo hướng các-bon thấp.

Với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn đầu thực

hiện các cam kết về giảm phát thải KNK sẽ gặp những khó khăn và thách thức nhất định. Việc đánh giá,

giám sát Ɵến trình thực hiện các mục Ɵêu về giảm phát thải là cần thiết và quan trọng để kịp thời đưa ra các

khuyến nghị, điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được các mục Ɵêu đã đề ra.

Nghiên cứu thực hiện với mục đích đề xuất được khung bộ chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải

KNK cho Việt Nam.

pdf 10 trang kimcuc 5500
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam

Xây dựng chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
17
XÂY DỰNG CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIẢM NHẸ 
PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thu Hà(1), Vương Xuân Hòa(2), Trần Thị Bích Ngọc(3)
(1) Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
(2) Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
(3) Cục Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 10/7/2018; ngày chuyển phản biện 11/7/2018; ngày chấp nhận đăng 2/8/2018
Tóm tắt: Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu là văn bản ràng buộc về pháp lý cho tất cả quốc gia về biến 
đổi khí hậu. Giảm phát thải khí nhà kính (KNK) là trách nhiệm chung của toàn cầu. Sau năm 2020, tất cả các 
Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu đều phải thực hiện các mục Ɵ êu giảm 
phát thải KNK theo Đóng góp do quốc gia tự quyết (NDC).
Trên thực tế, các nước đã và đang triển khai thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK theo điều 
kiện cụ thể của từng quốc gia. Các hoạt động tập trung chủ yếu vào ngành/lĩnh vực có lượng phát thải/hấp 
thụ KNK lớn như: Năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và 
lâm nghiệp, chất thải và cùng hướng tới mục Ɵ êu phát triển bền vững theo hướng các-bon thấp.
Với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn đầu thực 
hiện các cam kết về giảm phát thải KNK sẽ gặp những khó khăn và thách thức nhất định. Việc đánh giá, 
giám sát Ɵ ến trình thực hiện các mục Ɵ êu về giảm phát thải là cần thiết và quan trọng để kịp thời đưa ra các 
khuyến nghị, điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được các mục Ɵ êu đã đề ra.
Nghiên cứu thực hiện với mục đích đề xuất được khung bộ chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải 
KNK cho Việt Nam.
Từ khóa: Đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK.
1. Đặt vấn đề
Theo số liệu công bố của Tổ chức Khí tượng 
thế giới, thời gian gần đây mật độ CO
2
 trung bình 
toàn cầu luôn vượt ngưỡng giới hạn an toàn(1). 
Đó là nguyên nhân của biến đổi khí hậu hiện 
nay. Báo cáo năm 2014 của Ủy ban liên chính 
phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 2014) chỉ ra rằng, 
để nhiệt độ vào cuối thế kỷ tăng ở mức dưới 
2oC, tổng lượng phát thải phải được giới hạn ở 
mức dưới 1000 GtC. Đứng trước thực trạng đó, 
sau hơn 20 năm đàm phán, kể từ khi Công ước 
khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu 
được thông qua vào năm 1992, ngày 12 tháng 
12 năm 2015, lần đầu Ɵ ên tại Paris, 200 quốc 
gia đã đồng thuận thông qua Thỏa thuận Paris. 
Đây là Thỏa thuận mang ơ nh lịch sử, ràng buộc 
về pháp lý cho tất cả các quốc gia về biến đổi khí 
hậu. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là trách 
nhiệm chung của toàn cầu. 
Trong giai đoạn 2008-2020, các quốc gia 
phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển 
đổi đã thực hiện các cam kết về giảm nhẹ phát 
thải KNK theo Nghị định thư Kyoto. Trong khi đó, 
các nước đang phát triển thực hiện giảm nhẹ 
phát thải theo hình thức tự nguyện. Gần đây, 
các nước đang phát triển thực hiện 7dưới hình 
thức các hành động giảm nhẹ phát thải KNK phù 
hợp với điều kiện quốc gia (NAMA). Sau năm 
2020, theo quy định tại Thỏa thuận Paris, tất cả 
các Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp 
Quốc về biến đổi khí hậu đều phải thực hiện các 
mục Ɵ êu giảm nhẹ phát thải theo Đóng góp do 
Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Email: nƩ ha2204@gmail.com
(1) Mật độ CO
2
 các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 
400; 403,3 và 405 ppm, giới hạn an toàn của chỉ số này 
là 350,00 ppm
18 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
quốc gia tự quyết định (NDC).
 Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu 
(IPCC) đã đưa ra định nghĩa về hoạt động giảm 
nhẹ biến đổi khí hậu (MiƟ gaƟ on of climate 
change), đó là hoạt động của con người để giảm 
các nguồn phát thải KNK hoặc tăng cường các bể 
hấp thụ KNK (A human intervenƟ on to reduce 
the sources or enhence the sinks of greenhouse 
gages). 
Trên thực tế, các nước đã và đang triển khai 
thực hiện các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK 
theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Các 
hoạt động tập trung chủ yếu vào ngành/lĩnh vực 
có lượng phát thải/hấp thụ KNK lớn như: Năng 
lượng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, sử 
dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp, 
chất thải và cùng hướng tới mục Ɵ êu phát triển 
bền vững theo hướng các-bon thấp.
Với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát 
triển nói chung, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn 
đầu thực hiện các cam kết về giảm nhẹ phát thải 
KNK sẽ gặp những khó khăn và thách thức nhất 
định. Việc đánh giá, giám sát Ɵ ến trình thực hiện 
các mục Ɵ êu về giảm nhẹ phát thải là cần thiết 
và quan trọng để kịp thời đưa ra các khuyến 
nghị, điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được các 
mục Ɵ êu đã đề ra.
Vì những lý do trên, nghiên cứu này hướng 
tới mục Ɵ êu đề xuất được khung bộ chỉ số đánh 
giá các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà 
kính, tạo công cụ hỗ trợ đánh giá, giám sát Ɵ ến 
trình thực hiện các mục Ɵ êu giảm nhẹ phát thải 
KNK phục vụ công tác quản lý nhà nước về phát 
thải KNK tại Việt Nam.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tập trung vào đối tượng là các 
hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK thuộc 05 lĩnh 
vực phát thải chính tại Việt Nam: Năng lượng; 
các quá trình công nghiệp (quá trình sản xuất và 
sử dụng sản phẩm); nông nghiệp; sử dụng đất; 
thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF); và 
chất thải.
Để xây dựng được khung bộ chỉ số đánh giá 
hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK cho Việt Nam, 
nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài 
liệu: 
Nghiên cứu đã Ɵ ến hành thu thập và nghiên 
cứu các tài liệu trong nước và quốc tế về cơ sở 
lý luận, kinh nghiệm quốc tế liên quan đến các 
nội dung: Xây dựng chỉ số, công cụ và phương 
pháp đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải 
KNK, thực trạng chính sách pháp luật và triển 
khai thực hiện thống kê các chỉ thị/chỉ Ɵ êu liên 
quan đến hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK ở 
Việt Nam.
(2) Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập 
và phân ơ ch thông Ɵ n dữ liệu:
Nghiên cứu đã thực hiện điều tra, khảo sát 
tại một số bộ, ngành và địa phương.
- Đối tượng điều tra: Tổng cục thống kê, chi 
cục thống kê một số tỉnh, các Bộ/ngành có lượng 
phát thải/hấp thụ khí nhà kính lớn; chuyên gia, 
nhà khoa học; và các hộ dân chịu tác động trực 
Ɵ ếp từ các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK.
- Phương pháp điều tra: Nghiên cứu đã thực 
hiện việc thu thập thông Ɵ n thông qua phiếu 
điều tra và phỏng vấn sâu.
- Nội dung điều tra: (1) Thông Ɵ n, số liệu về 
Ơ nh hình thực hiện các chỉ Ɵ êu/chỉ thị liên quan 
đến hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK; (2) Tác 
động của hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK tới 
các trụ cột của phát triển bền vững (kinh tế, xã 
hội và môi trường); (3) Thực trạng công tác quản 
lý phát thải KNK tại các Bộ, ngành và địa phương.
(3) Phương pháp kiến tạo chỉ số và xây dựng 
chỉ thị:
Nghiên cứu đã dựa trên hướng dẫn xây dựng 
chỉ số tổng hợp của Tổ chức Hợp tác và phát 
triển kinh tế (OECD) để xây dựng chỉ thị và chỉ 
số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK 
ở Việt Nam.
Bộ khung chỉ số được kiến tạo theo 04 chủ 
đề: (1) Thân thiện với khí hậu; (2) Thúc đẩy tăng 
trưởng và phát triển theo hướng các-bon thấp; 
(3) Thân thiện với môi trường tự nhiên; và (4) 
Cải thiện an sinh xã hội. 
Các chỉ thị được rà soát và liệt kê nhằm phản 
ánh các tác động của hoạt động giảm nhẹ phát 
thải KNK đối với việc thực hiện các mục Ɵ êu về 
giảm phát thải KNK và các đồng lợi ích phát triển 
bền vững.
Chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát 
thải KNK là kết quả tổng hợp của 04 chỉ số thành 
phần tương ứng với 04 chủ đề kiến tạo nên bộ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
19
khung chỉ số, trong mỗi chỉ số thành phần là tập 
hợp các chỉ thị.
Các chỉ thị được cho điểm theo phương pháp 
ơ nh điểm theo mục Ɵ êu. Điểm số của chỉ thị 
được ơ nh theo phần trăm hoàn thành mục Ɵ êu 
đề ra của hoạt động đánh giá. Điểm của chỉ thị 
được chuẩn hóa về thang điểm 5.
Điểm chỉ thị = (Kết quả đạt được/mục Ɵ êu) x 5
Chỉ số thành phần = ∑1
n
wi.Di
Trong đó: 
 W
i
 = trọng số của chỉ thị i,
 D
i
 = điểm của chỉ thị i.
(4) Phương pháp chuyên gia:
 Nghiên cứu đã thực hiện tham vấn ý kiến các 
chuyên gia thuộc các lĩnh vực phát thải chính, 
các chuyên gia thống kê, kinh tế, xã hội trong 
việc xác định bộ khung chỉ số và các Ɵ êu chí/chỉ 
thị đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK.
(5) Phương pháp hội thảo:
Để có được thông Ɵ n và ý kiến tham vấn của 
nhiều bên, nghiên cứu đã thực hiện tham vấn ý 
kiến thông qua các buổi hội thảo để hoàn thiện 
khung bộ chỉ số, lựa chọn các Ɵ êu chí/chỉ thị phù 
hợp để đánh giá các hoạt động giảm nhẹ phát 
thải khí nhà kính thuộc các lĩnh vực phát thải 
chính ở Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đề xuất bộ khung chỉ số đánh giá hoạt 
động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho Việt 
Nam
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu về cơ sở 
khoa học xây dựng chỉ số, kinh nghiệm quốc tế 
về đánh giá, giám sát hoạt động giảm nhẹ phát 
thải KNK, rà soát hệ thống chỉ Ɵ êu/chỉ thị liên 
quan đến hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK 
trong hệ thống văn bản chính sách, pháp luật, 
trong hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê quốc gia, hệ 
thống chỉ Ɵ êu thống kê các bộ, ngành và địa 
phương. Nghiên cứu đã đề xuất được bộ khung 
chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải 
KNK cho Việt Nam. Theo đó, bộ chỉ số gồm 04 
chỉ số thành phần nhằm đánh giá hoạt động 
trên 04 khía cạnh khác nhau (Bảng 1): 
Bảng 1. Các nhóm Ɵ êu chí và Ɵ êu chí cụ thể đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK
Nhóm Ɵ êu chí Các Ɵ êu chí cụ thể
1. Thân thiện với hệ thống khí 
hậu
1. Giảm phát thải KNK
2. Tăng cường các bể hấp thụ các-bon
2. Tăng trưởng và phát triển 
theo hướng các bon thấp
3. Sử dụng hiệu quả, Ɵ ết kiệm năng lượng
4. Đảm bảo an ninh năng lượng
5. Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch
6. Cải Ɵ ến, chuyển giao công nghệ
7. Sản xuất và Ɵ êu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường
8. Đóng góp kinh tế 
3. Thân thiện với môi trường 
tự nhiên
9. Giảm phát sinh chất thải và các chất gây ô nhiễm 
10. Thân thiện với môi trường tự nhiên
11. Giảm tác động có hại tới hệ sinh thái và đa dạng sinh học
12. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
4. Cải thiện an sinh xã hội
13. Phát triển và ổn định sinh kế
14. Sức khỏe, y tế
15. Văn hóa, giáo dục
16. Cải thiện an sinh xã hội
17. Bình đẳng giới
20 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
- Nhóm Ɵ êu chí 1: Đánh giá mức độ thân 
thiện với khí hậu thông qua hai Ɵ êu chí cụ thể 
(1 - Giảm nhẹ phát thải KNK; 2 - Tăng cường các 
bể hấp thụ các-bon).
- Nhóm Ɵ êu chí 2: Đánh giá tác động của 
hoạt động trong việc thúc đẩy tăng trưởng và 
phát triển theo hướng các-bon thấp thông qua 
6 Ɵ êu chí cụ thể (1 - Sử dụng hiệu quả, Ɵ ết kiệm 
năng lượng; 2 - Đảm bảo an ninh năng lượng; 3 
- Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng 
lượng sạch; 4 - Cải Ɵ ến, chuyển giao công nghệ; 
5 - Sản xuất và Ɵ êu dùng các sản phẩm thân 
thiện với môi trường; 6 - Đóng góp kinh tế).
- Nhóm Ɵ êu chí 3: Đánh giá mức độ thân 
thiện với môi trường tự nhiên thông qua 4 chỉ 
Ɵ êu cụ thể (1 - Giảm phát sinh chất thải và các 
chất gây ô nhiễm; 2 - Giảm các nguy cơ gây sự cố 
môi trường; 3 - Giảm tác động có hại tới hệ sinh 
thái và đa dạng sinh học; 4 - Tuân thủ pháp luật 
về bảo vệ môi trường)
- Nhóm Ɵ êu chí 4: Đánh giá tác động của 
hoạt động trong việc cải thiện an sinh xã hội 
thông qua năm Ɵ êu chí cụ thể (1 - Phát triển và 
ổn định sinh kế; 2 - Sức khỏe, y tế; 3 - Văn hóa, 
giáo dục; 4 - Hoạt động hỗ trợ cộng đồng; 5 - 
Bình đẳng giới).
Mỗi Ɵ êu chí cụ thể sẽ được phản ánh thông 
qua 1 hoặc nhiều chỉ thị đánh giá (Bảng 2).
Chỉ số đánh giá các hoạt động giảm nhẹ phát 
thải KNK thuộc các lĩnh vực khác nhau (năng 
lượng, công nghiệp, nông nghiệp, LULUCF, chất 
thải) sẽ có cấu trúc khung giống nhau về nhóm 
Ɵ êu chí và các Ɵ êu chí cụ thể. Các chỉ thị đánh 
giá sẽ được lựa chọn khác nhau từ bảng tổng 
hợp các chỉ thị (Bảng 2) cho phù hợp với đặc 
trưng của từng lĩnh vực.
Điểm số của chỉ thị được ơ nh theo phương 
pháp hướng tới mục Ɵ êu, chỉ số đánh giá chung 
được tổng hợp từ 04 chỉ số thành phần theo 
phương pháp kiến tạo chỉ số và xây dựng chỉ thị 
như đã trình bày ở trên .
Bảng 2. Các chỉ thị đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK
Nhóm Ɵ êu chí Tiêu chí cụ thể Chỉ thị đề xuất
I. Thân thiện 
với khí hậu
Giảm phát thải KNK 1. Mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (đã quy đổi ra CO
2
 tương 
đương) (%)
2. Mức giảm nhẹ phát thải CO
2
 trên một đơn vị sản phẩm (%)
Tăng cường các bể hấp 
thụ các-bon
3. Tốc độ thay đổi diện ơ ch rừng (trồng mới, chăm sóc, khoanh 
nuôi tái sinh, giao khoán bảo vệ) (%)
II. Tăng
trưởng và 
phát triển
theo hướng
các-bon thấp
Sử dụng hiệu quả, Ɵ ết 
kiệm năng lượng
4. Mức giảm Ɵ êu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm (%)
Đảm bảo an ninh năng 
lượng
5. Tỷ lệ nhiên liệu nhập khẩu cho mục đích năng lượng (%)
Phát triển các nguồn 
năng lượng tái tạo, 
năng lượng sạch
6. Tỷ lệ điện năng sản xuất từ năng lượng tái tạo trong tổng điện 
năng sản xuất (%)
7. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng Ɵ êu thụ sơ 
cấp (%) 
Cải Ɵ ến, chuyển giao 
công nghệ
8. Tỷ lệ kinh phí chi cho đổi mới, nghiên cứu công nghệ/tổng thu 
nhập doanh nghiệp (%)
Sản xuất và Ɵ êu dùng 
các sản phẩm thân 
thiện với môi trường
9. Tỷ lệ sản phẩm được dán nhãn sinh thái/nhãn Ɵ ết kiệm năng 
lượng (%)
10. Tỷ lệ sản phẩm được chứng nhận áp dụng hệ thống đảm bảo 
chất lượng, ATTP (GMP, HACCP, ISO 22000, VietGAP) (%)
Đóng góp kinh tế 11. Tăng trưởng GDP/năm (%)
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
21
 3.2. Thử nghiệm bộ chỉ số để đánh giá hoạt 
động thuộc lĩnh vực năng lượng
Trên cơ sở khung bộ chỉ số đánh giá hoạt 
động giảm nhẹ phát thải KNK chung cho các 
lĩnh vực phát thải chính, bài báo đã lựa chọn ra 
bộ chỉ thị phù hợp và Ɵ ến hành ơ nh toán thử 
nghiệm đánh giá dự án thủy điện Srêpôk 4.
Kết quả ơ nh toán thử nghiệm cho thấy đa số 
các Ɵ êu chí đánh giá đều phản ánh đóng góp/tác 
động ơ ch cực của dự án, cơ bản Ɵ ến tới hoàn 
III. Thân 
thiện với môi 
trường tự 
nhiên
Giảm phát sinh chất 
thải và các chất gây ô 
nhiễm
12. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải đảm bảo quy định về môi 
trường(%)
13. Tỷ lệ nước thải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia (%)
14. Tỷ lệ khí thải gây ô nhiễm (NO
2
, SO
2
, TSP) được xử lý đạt yêu 
cầu về môi trường (%)
15. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt yêu cầu (%)
16. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đúng quy định(%)
17. Tỷ lệ diện ơ ch canh tác lúa nước được tưới Ɵ êu hợp lý (%)
18. Tỷ lệ phế phụ phẩm nông nghiệp được thu gom xử lý đạt yêu 
cầu về môi trường (%)
19. Tỷ lệ chất thải chăn nuôi được thu gom xử lý đạt yêu cầu về 
môi trường (%)
20. Tỷ lệ sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp 
(%)
21. Tỷ lệ diện ơ ch đất bị thoái hóa được cải tạo (%)
Giảm các nguy cơ gây 
sự cố môi trường
22. Phát sinh các sự cố môi trường 
Giảm tác động có hại 
tới hệ sinh thái và đa 
dạng sinh học
23. Tỷ lệ các loài động vật bị đe dọa (%)
Tuân thủ pháp luật về 
bảo vệ môi trường
24. Tỷ lệ số lần vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường/tổng số 
lần kiểm tra trong năm (%)
IV. Cải thiện 
an sinh xã hội
Phát triển và ổn định 
sinh kế
25. Số lao động được tạo việc làm
Sức khỏe, y tế 26. Tỷ lệ lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp liên quan đến môi 
trường (hô hấp, đường ruột) (%)
Văn hóa, giáo dục 27. Tỷ lệ lao động được đào tạo, tập huấn trong năm (%) 
Hoạt động hỗ trợ cộng 
đồng
28. Tỷ lệ chi cho các hoạt động công cộng (%)
Bình đẳng giới 29. Tỷ lệ lao động nữ tham gia quản lý (%)
Nhóm Ɵ êu chí Tiêu chí cụ thể Chỉ thị đề xuất
thành các mục Ɵ êu đề ra. Bên cạnh các mặt ơ ch 
cực, dự án đã có tác động Ɵ êu cực tới hệ sinh 
thái rừng trong đó một phần lớn diện ơ ch rừng 
bị phá hủy và nhiều loài động, thực vật nguy cấp 
quý hiếm bị đe dọa do một phần lớn diện ơ ch 
đất bị chiếm dụng trong quá trình xây dựng và 
vận hành dự án.
 Bộ chỉ số cũng có ý nghĩa so sánh giữa các 
hoạt động/dự án tương tự trong trường hợp số 
liệu được cung cấp đầy đủ.
22 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Nhóm 
Ɵ êu chí
Tiêu chí cụ thể Chỉ thị đề xuất Điểm 
số
Mức độ 
hoàn thành 
mục Ɵ êu
I. Thân 
thiện 
với khí 
hậu
Giảm phát thải KNK 1. Mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (đã 
quy đổi ra CO
2
 tương đương) (%)
5 100%
2. Mức giảm phát thải CO
2
 trên một đơn vị 
sản phẩm (%)
4 80%
Tăng cường bể hấp thụ 3. Tốc độ thay đổi diện ơ ch rừng (trồng mới, 
chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh, giao khoán 
bảo vệ) (%)
-3 -
II. Tăng 
trưởng 
và phát 
triển 
theo 
hướng 
các bon 
thấp
Sử dụng hiệu quả, Ɵ ết kiệm 
năng lượng
4. Mức giảm Ɵ êu hao năng lượng trên một 
đơn vị sản phẩm (%)
4 80%
Đảm bảo an ninh năng lượng 5. Tỷ lệ nhiên liệu nhập khẩu cho mục đích 
năng lượng (%)
5 100%
Phát triển các nguồn năng 
lượng tái tạo, năng lượng 
sạch
6. Tỷ lệ điện năng sản xuất từ năng lượng tái 
tạo trong tổng điện năng sản xuất (%)
5 100%
7. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng năng 
lượng Ɵ êu thụ sơ cấp (%) 
3 60%
Cải Ɵ ến, chuyển giao công 
nghệ
8. Tỷ lệ kinh phí chi cho đổi mới, nghiên cứu 
công nghệ/tổng thu nhập doanh nghiệp (%)
4 80%
Đóng góp kinh tế 9. Tăng trưởng GDP/năm (%) 4 80%
III. Thân 
thiện 
với môi 
trường 
tự nhiên
Giảm phát sinh chất thải và 
các chất gây ô nhiễm
10. Tỷ lệ nước thải có hệ thống xử lý nước thải 
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (%)
5 100%
11. Tỷ lệ khí thải gây ô nhiễm (NO
2
, SO
2
, TSP) 
được xử lý đạt yêu cầu về môi trường (%)
5 100%
12. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 
yêu cầu (%)
4 80%
13. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử 
lý đúng quy định(%)
5 100%
Giảm các nguy cơ gây sự cố 
môi trường
14. Phát sinh các sự cố môi trường 5 100%
Giảm tác động có hại tới hệ 
sinh thái và đa dạng sinh học
15. Tỷ lệ các loài động, thực vật nguy cấp, quý 
hiếm vật bị đe dọa (%)
-2 -
Tuân thủ pháp luật về bảo vệ 
môi trường
16. Tỷ lệ số lần vi phạm pháp luật về bảo vệ môi 
trường/tổng số lần kiểm tra trong năm (%)
5 100%
IV. Cải 
thiện an 
sinh xã 
hội
Phát triển và ổn định sinh kế 17. Số lao động được tạo việc làm 5 100%
Sức khỏe, y tế 18. Tỷ lệ lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp 
liên quan đến môi trường (hô hấp, đường 
ruột) (%)
5 100%
Văn hóa, giáo dục 19. Tỷ lệ lao động được đào tạo, tập huấn 
trong năm (%) 
4 80%
Hoạt động hỗ trợ cộng đồng 20. Tỷ lệ chi cho các hoạt động công cộng (%) 3 60%
21. Tỷ lệ lao động nữ tham gia quản lý (%) 1 20%
Tổng 76
Bảng 3. Lựa chọn bộ chỉ thị đánh giá thử nghiệm dự án thủy điện Srêpôk 4
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
23
 4. Kết luận
a) Kết quả đạt được
Chỉ số đánh giá hoạt động giảm nhẹ phát thải 
KNK được xây dựng với mục Ɵ êu đánh giá, giám 
sát Ɵ ến trình thực hiện các mục Ɵ êu giảm nhẹ 
phát thải KNK, đồng thời cũng phản ánh được 
các đồng lợi ích về phát triển bền vững. Nghiên 
cứu kỳ vọng rằng bộ chỉ số sẽ có những đóng góp 
nhất định trong việc cung cấp thông Ɵ n phục vụ 
xây dựng báo cáo cập nhật NDC cho Việt Nam.
Hoạt động thử nghiệm đã xây dựng được bộ 
chỉ số đánh giá hoạt động dự án thủy điện. Bộ 
chỉ số bao gồm 04 chỉ số thành phần, 17 Ɵ êu 
chí và 21 chỉ thị đánh giá. Kết quả ơ nh toán thử 
nghiệm đã đưa ra điểm số đánh giá tổng hợp, 
điểm số các chỉ số thành phần trên cơ sở điểm 
số của các chỉ thị. 
Bảng 4. Kết quả ơ nh điểm các chỉ số thành phần
Chỉ số thành phần Điểm đánh giá Điểm mục Ɵ êu
Thân thiện khí hậu 6 15
Thân thiện môi trường tự nhiên 26 30
Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển theo hướng các-bon thấp 25 35
Cải thiện an sinh xã hội 19 25
Hình 1. Đồ thị phân ơ ch các chỉ số thành phần
Kết quả ơ nh toán thử nghiệm thể hiện khá 
sát với thực tế: Các đóng góp ơ ch cực của dự án 
được ghi nhận như giảm phát thải KNK, tạo công 
ăn việc làm cho lao động địa phương, giảm chất 
thải và các chất gây ô nhiễm, Bên cạnh đó, các 
tác động Ɵ êu cực cũng được chỉ rõ như diện ơ ch 
rừng bị suy giảm, đa dạng sinh học bị đe đọa 
đặc biệt là một số loài động vật nguy cấp, quý 
hiếm. Chỉ Ɵ êu về bình đẳng giới thể hiện ở tỷ lệ 
nữ tham gia quản lý cũng đạt điểm khá thấp, tuy 
nhiên điều này khá phù hợp với đặc trưng công 
việc vận hành của nhà máy, đòi hỏi chuyên môn 
sâu về kỹ thuật cơ khí máy móc, làm việc theo 
chế độ ca kíp,
Quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho việc 
ơ nh toán thử nghiệm khá thuận lợi, kết quả 
ơ nh toán phản ánh sát với thực tế. Điều này đã 
khẳng định:
24 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
- Khung bộ chỉ số đưa ra là hợp lý, dễ hiểu và 
dễ phân ơ ch.
- Các chỉ thị đánh giá đưa ra đảm bảo ơ nh 
khả thi về thu thập số liệu.
- Phương pháp ơ nh toán/cho điểm đối với 
các chỉ thị, chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp 
là phù hợp, rõ ràng và có khả năng áp dụng cao.
b) Khó khăn, bất cập
Bên cạnh những kết quả đạt được, thông 
qua hoạt động thử nghiệm nhóm nghiên cứu 
nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại, bất cập mà 
khi Ɵ ến hành áp dụng rộng rãi vào thực tế cần 
khắc phục, cụ thể:
- Do giới hạn của nghiên cứu (kinh phí, thời 
gian, con người), số lượng hoạt động được 
Ɵ ến hành thử nghiệm hạn chế. Do đó, kết quả 
nghiên cứu này chỉ có ý nghĩa về mặt thử nghiệm 
phương pháp xây dựng bộ chỉ số và đánh giá 
Ɵ ến trình đạt được các mục Ɵ êu đặt ra (mục Ɵ êu 
giảm phát thải, các đồng lợi ích phát triển bền 
vững), việc đánh giá thử nghiệm đối với hoạt 
động dự án thủy điện Srêpôk 4 chỉ có ơ nh chất 
tham khảo.
- Khó khăn trong việc thu thập số liệu: Các 
chỉ thị đưa ra là có căn cứ, dựa trên cơ sở mục 
Ɵ êu, nhiệm vụ, giải pháp đưa ra trong các văn 
bản quy phạm pháp luật và dựa trên hệ thống 
chỉ Ɵ êu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ Ɵ êu các 
bộ, ngành. Tuy nhiên, chỉ những chỉ thị/chỉ Ɵ êu 
có trong các hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê (quốc 
gia, tỉnh, huyện, xã, bộ, ngành) mới có quy định 
bắt buộc về chế độ báo cáo định kỳ, những chỉ 
Ɵ êu không nằm trong danh mục các hệ thống 
chỉ Ɵ êu thống kê thường không có số liệu thống 
kê định kỳ, hoặc không áp dụng. Một số chỉ Ɵ êu/
chỉ thị mang thông Ɵ n nhạy cảm, liên quan đến 
trách nhiệm bồi thường và uy ơ n của doanh 
nghiệp (sự cố về môi trường, vi phạm pháp luật 
về BVMT,) thường khó Ɵ ếp cận thông Ɵ n.
c) Một số đề xuất, kiến nghị
Qua quá trình thu thập số liệu, ơ nh toán thử 
nghiệm, nghiên cứu nhận thấy để hạn chế những 
khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng bộ chỉ 
số, một số kiến nghị được đề xuất đối với bộ 
khung chỉ số để có thể áp dụng thực tế như sau:
- Bộ chỉ số khung đã được thiết kế có ơ nh 
linh hoạt theo đặc trưng của các hoạt động 
thuộc các lĩnh vực khác nhau (năng lượng, công 
nghiệp, nông nghiệp, LULUCF, chất thải). Việc áp 
dụng bộ chỉ số đối với tất cả các hoạt động cần 
giữ nguyên 04 nhóm Ɵ êu chí chính và 17 Ɵ êu chí 
cụ thể, tùy thuộc vào đặc trưng của từng hoạt 
động cụ thể mà số lượng các chỉ thị được lựa 
chọn sẽ khác nhau. Tuy nhiên, cần giới hạn số 
lượng chỉ thị để đảm bảo ơ nh đơn giản, dễ thực 
hiện, giảm chi phí ơ nh toán.
- Đối với các chỉ thị có số liệu nhạy cảm, để 
tránh Ơ nh trạng số liệu báo cáo không đúng với 
thực tế, cần thu thập ở nhiều nguồn khác nhau 
như từ cơ quan quản lý, điều tra xã hội học, để 
có sự đối chiếu, sàng lọc.
- Tùy vào đặc thù của từng hoạt động cũng 
như từng lĩnh vực phát thải khác nhau, có thể 
áp dụng trọng số ơ nh điểm khác nhau đối với 
các nhóm Ɵ êu chí tùy theo mục Ɵ êu của hoạt 
động/lĩnh vực.
Lời cảm ơn: Bài báo hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề 
xuất xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam” thuộc 
Chương trình TNMT.201605.26. 
Tài liệu tham khảo
Tài liệu Ɵ ếng Việt:
1. Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam 2011-2020.
2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
4. Chiến lược quốc gia về BĐKH.
5. Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh.
6. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020.
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
25
7. Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo.
8. Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050.
9. Chương trình mục Ɵ êu quốc gia về Sử dụng năng lượng Ɵ ết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015.
10. Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; 
bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD+) 
đến năm 2030.
11. Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp nông thôn đến năm 2020.
12. Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê quốc gia.
13. Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê cấp tỉnh, 
huyện, xã.
14. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26/11/2010 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê ngành 
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
15. Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê ngành xây 
dựng.
16. Thông tư số 40/2016/TT-BCT ngày 30/12/2016 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê ngành công 
thương.
17. Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 ban hành hệ thống chỉ Ɵ êu thống kê ngành tài 
nguyên và môi trường.
Tài liệu Ɵ ếng Anh:
1. CCAP, MRV of NAMAs: Guidance for selecƟ ng sustainable development indicators.
2. GermanWatch, The climate change performance index background and Methodology.
3. IPCC, Climate change 2014.
4. Karen Holm Olsen, Livia Bizikova, Melissa Harris, Zyaad Boodoo, Frederic Gagnon-Lebrun and 
Fatemeh BakhƟ ari (2015): Framework for measuring sustainable development in NAMAs.
5. LEDS-GP 2012, Cameron et al.2014.
6. OECD (2008), Handbook on ConstrucƟ ng Composite Indicators: Methodology and User guide.
7. UN (2012), CDM EB69.
8. UNDP (2014), NAMA SD tool.
9. Yale University (2013), Environmental Performance Index - EPI.
DEVELOPMENT OF INDICATOR FOR GHG MITIGATION ACTION 
ASSESSMENT FOR VIET NAM
Nguyen Thi Thu Ha(1), Vuong Xuan Hoa(2), Tran Thi Bich Ngoc(3)
(1)InsƟ tute of Strategy and Policy on Natural Resources and Environment
(2) Viet Nam InsiƟ tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
(3)Department of Climate Change
Received: 10/7/2018; Accepted 2/8/2018
Abstract: The Paris Agreement is a legally binding document for all countries on climate change. 
Reducing greenhouse gas emissions (GHG) is a global responsibility. From 2020 onward, all ParƟ es 
parƟ cipaƟ ng in the United NaƟ ons Framework ConvenƟ on on Climate Change must implement the GHG 
emission reducƟ on targets under naƟ onally determined contribuƟ on (NDC).
In pracƟ ce, countries have been implemenƟ ng GHG emission miƟ gaƟ on acƟ viƟ es based on their own 
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
ability. Those acƟ viƟ es focus mainly on industries/areas with high GHG emissions such as: energy, industry, 
transportaƟ on, agriculture, land use, land use change, forestry and waste; all in all, aiming to sustainable 
development with low carbon emission
 In the case of Viet Nam in parƟ cular and developing countries in general, the preparaƟ on period and 
the fi rst phase of implemenƟ ng commitments on GHG emission miƟ gaƟ on will face certain diffi culƟ es and 
challenges. Therefore, assessing and monitoring emission reducƟ on targets implementaƟ on is necessary 
and signifi cant in order to give appropriate recommendaƟ ons and adjustments in order to achieve the 
envisageted objecƟ ves.
The study was conducted with the aim of proposing a framework of GHG emission reducƟ on indices for 
Viet Nam.
Keywords: Assessment of GHG emission miƟ gaƟ on acƟ viƟ es.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_chi_so_danh_gia_hoat_dong_giam_nhe_phat_thai_khi_nh.pdf