Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh

Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa

là sản phẩm của lao động, là tư liệu sản xuất

đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất

nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông

nghiệp, con người đã tạo dựng các hệ sinh thái

nhân tạo để thay thế cho những hệ sinh thái tự

nhiên do đó làm giảm tính bền vững của nó

(Đoàn Công Quỳ, 2000). Bên cạnh đó, tốc độ đô

thị hoá - công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng

và mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số đã và

đang tạo nên những áp lực ngày càng lớn đối vối

quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp

ngày càng bị thu hẹp, ngoài ra việc khai thác và

sử dụng đất không hợp lý đã làm cho nhiều

vùng đất bị thoái hoá, mất khả năng sản xuất

(Nguyễn Tử Siêm và cs., 1999).

Để sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài

nguyên đất đai một cách có hiệu quả thì đánh

giá đất đai là một công tác có vai trò rất quan

trọng. Đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc phát

huy tối đa tiềm năng của đất đai, thúc đẩy sử

dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên

quý giá này (Tôn Thất Chiểu và cs., 1999).

Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO, việc

xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là một trong

những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng. Bản

đồ đơn vị đất đai là bản đồ chuyên đề trên đó

thể hiện đầy đủ các đơn vị đất đai, thể hiện

những đặc tính và tính chất đất đai, là cơ sở để

xác định mức độ thích hợp của các loại hình sử

dụng đất trong đánh giá đất. Xây dựng bản đồ

đơn vị đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong

sản xuất nông nghiệp, bố trí cơ cấu cây trồng

hợp lý.

Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị,

kinh tế và văn hoá của tỉnh Hà Tĩnh. Những

năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở thành phố Hà

Tĩnh tăng nhanh, nhiều diện tích đất sản xuất

nông nghiệp được chuyển đổi sang phi nông

nghiệp, xây dựng các khu đô thị. Sản xuất nông

nghiệp giảm dần về diện tích và chuyển sang

nông nghiệp đô thị, theo hướng hàng hoá, nông

nghiệp sạch và theo nhu cầu thị trường. Nghiên

cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá

thích hợp đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô

thành phố Hà Tĩnh là điểm mới chưa có nghiên

cứu nào đề cập và điều này rất cần thiết để phục

vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông

nghiệp đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất

bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng

cao đời sống cho nhân dân thành phố Hà Tĩnh.

pdf 13 trang kimcuc 2340
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh
Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 3: 409-421 
Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 3: 409-421 
www.vnua.edu.vn 
409 
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI VÀ ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP 
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 
Hồ Huy Thành1, Đào Châu Thu2, Trần Quốc Vinh3* 
1Nghiên cứu sinh khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
2Hội Khoa học đất Việt Nam 
3Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt nam 
Email*: tqvinh@vnua.edu.vn 
Ngày gửi bài: 04.02.2016 Ngày chấp nhận: 20.03.2016 
TÓM TẮT 
Khu vực nghiên cứu gồm 3 phường, xã vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh gồm phường Thạch Quý, xã Thạch 
Môn và xã Thạch Hạ với tổng diện tích nghiên cứu là 760,62 ha. Kết quả đã xác định được 6 chỉ tiêu phân cấp gồm: 
loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, đồ phì và chế độ tưới. Bằng các chức năng 
của GIS đã xây dựng được 6 bản đồ đơn tính tương ứng, chồng xếp các bản đồ đơn tính đã xây dựng được bản đồ 
đơn vị đất đai. Kết quả cho thấy, khu vực nghiên cứu có 31 đơn vị đất đai (LMU), trong đó LMU có diện tích nhỏ nhất 
là LMU số 16, diện tích 9,64 ha. LMU có diện tích lớn nhất là LMU số 31, diện tích 113,6 ha. Cả hai LMU này đều 
thuộc loại đất phèn theo phân loại của FAO. Từ chất lượng đất đai của các LMU, đã xác định trên địa bàn nghiên 
cứu có 456,05 ha đất thích hợp trồng lúa, 490,49 ha đất thích hợp trồng lúa màu và 526,62 ha đất thích hợp trồng 
rau, màu. 
Từ khóa: Đánh giá đất, đơn vị bản đồ đất đai, loại đất. 
Mapping Land Units and Evaluating Land Suitability 
for Agricultural Production in Ha Tinh City Suburbs 
ABSTRACT 
The study area included 3 communes (Thach Quy, Thach Mon and Thach Ha) in the suburbs of Ha Tinh city: 
The total area is 760.62 ha. Six classification criteria were identified including soil type, terrain, top soil depth, texture, 
soil fertility and irrigation regime. Consequently, six corresponding thematic maps were constructed using GIS 
functions in ArcGIS software. Those maps were overlaid in order to construct a land unit map. The results showed 
that there were 31 land mapping units (LMU), among which LMU number 16 had the smallest area (9.64 ha) while 
LMU number 31 had the largest area (113.6 ha). Both of them are Thionic Pluvisols in FAO classification. By 
assessing the land quality of the LMUs, 456.05 ha were identified as suitable for paddy rice, 490.49 ha suitable for 
paddy rice and vegetable cultivation, alternately and 526.62 ha suitable for vegetable cultivation. 
Keywords: Land use type, land mapping unit, land suitability. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa 
là sản phẩm của lao động, là tư liệu sản xuất 
đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất 
nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông 
nghiệp, con người đã tạo dựng các hệ sinh thái 
nhân tạo để thay thế cho những hệ sinh thái tự 
nhiên do đó làm giảm tính bền vững của nó 
(Đoàn Công Quỳ, 2000). Bên cạnh đó, tốc độ đô 
thị hoá - công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng 
và mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số đã và 
đang tạo nên những áp lực ngày càng lớn đối vối 
quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp 
ngày càng bị thu hẹp, ngoài ra việc khai thác và 
sử dụng đất không hợp lý đã làm cho nhiều 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
410 
vùng đất bị thoái hoá, mất khả năng sản xuất 
(Nguyễn Tử Siêm và cs., 1999). 
Để sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài 
nguyên đất đai một cách có hiệu quả thì đánh 
giá đất đai là một công tác có vai trò rất quan 
trọng. Đánh giá đất đai làm cơ sở cho việc phát 
huy tối đa tiềm năng của đất đai, thúc đẩy sử 
dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên 
quý giá này (Tôn Thất Chiểu và cs., 1999). 
Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO, việc 
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là một trong 
những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng. Bản 
đồ đơn vị đất đai là bản đồ chuyên đề trên đó 
thể hiện đầy đủ các đơn vị đất đai, thể hiện 
những đặc tính và tính chất đất đai, là cơ sở để 
xác định mức độ thích hợp của các loại hình sử 
dụng đất trong đánh giá đất. Xây dựng bản đồ 
đơn vị đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong 
sản xuất nông nghiệp, bố trí cơ cấu cây trồng 
hợp lý. 
Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, 
kinh tế và văn hoá của tỉnh Hà Tĩnh. Những 
năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở thành phố Hà 
Tĩnh tăng nhanh, nhiều diện tích đất sản xuất 
nông nghiệp được chuyển đổi sang phi nông 
nghiệp, xây dựng các khu đô thị. Sản xuất nông 
nghiệp giảm dần về diện tích và chuyển sang 
nông nghiệp đô thị, theo hướng hàng hoá, nông 
nghiệp sạch và theo nhu cầu thị trường. Nghiên 
cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá 
thích hợp đất sản xuất nông nghiệp vùng ven đô 
thành phố Hà Tĩnh là điểm mới chưa có nghiên 
cứu nào đề cập và điều này rất cần thiết để phục 
vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông 
nghiệp đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 
bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng 
cao đời sống cho nhân dân thành phố Hà Tĩnh. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Nghiên cứu được tiến hành trên các loại đất 
sản xuất nông nghiệp thuộc 3 phường, xã vùng 
ven đô thành phố Hà Tĩnh gồm phường Thạch 
Quý, xã Thạch Môn và xã Thạch Hạ. 
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng 
bao gồm: 
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập các 
tài liệu bản đồ nông hóa - thổ nhưỡng, bản đồ 
hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của 3 phường 
xã nghiên cứu, số liệu thống kê, số liệu phân 
tích đất, các báo cáo, các dự án trong khu vực 
nghiên cứu sẵn có của địa phương. 
Hình 1. Sơ đồ chồng xếp bản đồ bằng GIS 
Bản đồ loại đất 
Bản đồ địa hình 
tương đối 
Bản đồ độ dầy 
tầng canh tác 
Bản đồ 
thành phần cơ giới 
Bản đồ 
chế độ phì 
Bản đồ 
chế độ tưới 
Bản 
đồ 
trung 
gian 
1 
Bản 
đồ 
trung 
gian 
2 
Bản 
đồ 
trung 
gian 
3 
Bản 
đồ 
trung 
gian 
4 
BẢN ĐỒ 
ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
411 
Hình 2. Sơ đồ khu vực nghiên cứu 
- Điều tra sơ cấp: Khảo sát thực địa xác 
định các loại hình sử dụng đất chính khu vực 
nghiên cứu. 
- Chỉnh lý bản đồ đất: Đào bổ sung 5 phẫu 
diện đất và 15 mẫu nông hóa trên địa bàn 3 
phường, xã để phúc tra tính chất đất. Kết hợp 
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 
khoanh vẽ, chỉnh lý bản đồ đất; 
- Xây dựng các bản đồ đơn tính: Sử dụng 
phần mềm ArcGIS xây dựng 6 bản đồ đơn tính 
gồm: loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng 
canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và chế độ 
tưới. 
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Chồng xếp 
các bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS xây 
dựng bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu; 
- Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu từ 
kết quả điều tra và nghiên cứu bằng phần mềm 
Excel. 
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh 
các yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử 
dụng đất với đặc điểm đơn vị đất đai để xác định 
các mức độ thích hợp đất đai của LMU. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Khái quát vùng nghiên cứu 
Thành phố Hà Tĩnh có 16 phường, xã nằm ở 
tọa độ 18024’vĩ độ Bắc, 105056’ kinh độ Đông, 
cách Thủ đô Hà Nội 360 km và cách thành phố 
Vinh 50 km về phía Nam theo Quốc lộ 1. Thành 
phố Hà Tĩnh nằm trong vùng đồng bằng ven 
biển miền Trung, địa hình khá bằng phẳng, cao 
độ nền biến thiên từ + 0,5 m đến + 3,0 m so với 
mực nước biển và thấp dần theo hướng từ Tây 
sang Đông nên khả năng thoát nước về mùa lũ 
tương đối tốt. 
Thành phố Hà Tĩnh nằm trong vùng khí 
hậu Bắc trung bộ, có hai mùa rõ rệt: mùa Đông 
khô và lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 
năm sau và mùa Hè nóng ẩm từ tháng 5 đến 
tháng 10, là thành phố có lượng mưa lớn và 
nhiều, lượng mưa trung bình năm là 2661 mm. 
Nhiệt độ không khí hàng năm trung bình là 
23,80C. 
Diện tích tự nhiên của thành phố Hà Tĩnh 
là 5.654,98 ha, trong đó diện tích đất nông 
nghiệp là 2.852,89 ha, chiếm 50,45% diện tích 
đất tự nhiên. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 
năm 2014, diện tích nông nghiệp của thành phố 
giảm 227,7 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến 
năm 2020 của thành phố đã được phê duyệt thì 
diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn tới 
tiếp tục giảm 295,4 ha. Vì vậy, quỹ đất sản xuất 
nông nghiệp còn lại phải được tổ chức sử dụng 
hợp lý và có hiệu quả thì mới đáp ứng được nhu 
cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân mà 
không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất. 
Nghiên cứu này được thực hiện điểm tại 3 
phường, xã gồm phường Thạch Quý, xã Thạch 
Môn và xã Thạch Hạ (Hình 2). Phường Thạch 
Quý là phường có tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh 
mẽ. Xã Thạch Môn và Thạch Hạ có tốc độ đô thị 
hóa ở mức trung bình. Diện tích đất điều tra 
(đất sản xuất nông nghiệp) là 760,62 ha chiếm 
45,02% diện tích tự nhiên (Bảng 1). 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
412 
3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 
3.2.1. Xác định các chỉ tiêu phân cấp đất 
đai 
Đơn vị đất đai là một khoanh đất với những 
đặc tính và tính chất đất đai thích hợp cho từng 
loại hình sử dụng đất (LUT), có cùng điều kiện 
quản lý đất đai, cùng một khả năng sản xuất và 
cải tạo đất. Bản đồ đơn vị đất đai là một tập hợp 
các đơn vị đất đai trong khu vực đánh giá đất 
(Đào Châu Thu và cs., 1998). Các đơn vị đất đai 
được xác định theo phương pháp chồng xếp các 
bản đồ đơn tính. Theo chỉ dẫn của FAO, để đánh 
giá các đặc tính đất đai ở phạm vi vùng có diện 
Bảng 1. Diện tích đất đai khu vực nghiên cứu (ha) 
Loại đất Mã 
Tổng diện tích đất 
của đơn vị 
hành chính 
Phường 
Thạch Quý Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn 
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 1689,58 339,48 797,21 552,89 
Đất nông nghiệp NNP 971,31 157,94 469,25 344,12 
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 760,62 153,37 349,16 258,09 
Đất trồng cây hàng năm CHN 659,14 128,11 293,16 237,87 
 Đất trồng lúa LUA 532,26 120,51 222,98 188,77 
 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 126,88 7,60 70,18 49,10 
Đất trồng cây lâu năm CLN 101,48 25,26 56,00 20,22 
Đất lâm nghiệp LNP 69,14 10,39 58,75 
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 140,81 4,57 109,71 26,53 
Đất nông nghiệp khác NKH 0,75 0,75 
Đất phi nông nghiệp PNN 660,33 170,58 300,24 189,51 
Đất chưa sử dụng CSD 57,93 10,96 27,71 19,26 
Nguồn: UBND thành phố Hà Tĩnh, 2015 
Bảng 2. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh 
Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu 
Loại đất (G) 1. Đất cát G1 
2. Đất phèn G2 
Địa hình tương đối (E) 1. Cao E1 
2. Vàn E2 
3. Thấp E3 
Độ dày tầng canh tác (D) 1. Tầng đất dày trên 15 cm D1 
2. Tầng đất dày từ 0 đến 15 cm D2 
Thành phần cơ giới (C) 1. Cát C1 
2. Cát pha thịt C2 
3. Thịt pha cát C3 
Độ phì (N) 1. Cao DP1 
2. Trung bình DP2 
3. Thấp DP3 
Chế độ tưới (I) 1. Chủ động I1 
2. Bán chủ động I2 
3. Nhờ nước trời I3 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
413 
tích không lớn và có các đặc điểm khí hậu tương 
đồng thì có thể đi sâu lựa chọn các yếu tố thổ 
nhưỡng như: tính chất của đất (loại đất, các tính 
chất vật lý, hoá học của đất), các đặc tính về địa 
hình (độ dốc, dáng đất, địa hình tương đối, độ 
cao), các tính chất về nước (tình hình tưới, tiêu, 
úng ngập), tính chất phân bố của thực vật và 
động vật. Dựa vào mục đích xây dựng bản đồ 
đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản 
xuất nông nghiệp, các chỉ tiêu phân cấp được 
lựa chọn gồm loại đất, địa hình tương đối, độ 
dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và 
chế độ tưới (Bảng 2). 
3.2.2. Xây dựng bản đồ đơn tính 
a. Bản đồ loại đất 
Loại đất là chỉ tiêu tổng hợp khái quát được 
đặc tính chung của khoanh đất. Loại đất phản 
ánh hàng loạt các chỉ tiêu lý, hóa, sinh học cơ bản 
của đất, nó còn cho ta khái niệm về khả năng sử 
dụng đất và các mức độ tốt xấu, đáp ứng cho các 
nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng 
(Trần Thị Thu Hiền và cs, 2012). Theo kết quả 
xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000, đất vùng 
nghiên cứu được phân loại thành 2loại đất là đất 
cát và đất phèn (UBND thành phố Hà Tĩnh, 
2010). Kết quả phúc tra bản đồ đất và chỉnh lý 
theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực 
nghiên cứu được thể hiện ở hình 3. Diện tích các 
loại đất được thể hiện ở bảng 3. 
b. Bản đồ địa hình tương đối 
Là khu vực đồng bằng có địa hình khá bằng 
phẳng, vùng nghiên cứu có 3 dạng địa hình 
tương đối cao, vàn, thấp. Địa hình tương đối có 
ảnh hưởng quan trọng đến chế độ canh tác như: 
làm đất, tưới, tiêu, khả năng giữ nước và các 
tính chất khác của đất. Địa hình tương đối liên 
quan đến cách bố trí cây trồng phù hợp. Kết quả 
xây dựng bản đồ địa hình tương đối được thể 
hiện ở hình 4, diện tích theo địa hình tương đối 
được thể hiện ở bảng 4. 
c. Bản đồ độ dày tầng canh tác 
Độ dày tầng canh tác liên quan đến khả năng hấp 
thu dinh dưỡng của bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng tới 
quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo thành 
năng suất của cây, đặc biệt là những loại cây rau 
màu lấy củ như: khoai lang, khoai tây, cà rốt... Độ 
dày tầng canh tác là chỉ tiêu quan trọng trong việc 
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Khu vực nghiên 
cứu độ dày canh tác được chia thành 2 cấp. Kết 
quả xây dựng bản đồ độ dày tầng đất được thể 
hiện ở hình 5. Tổng hợp diện tích theo độ dày tầng 
đất thể hiện ở bảng 5. 
Hình 3. Bản đồ loại đất 
Hình 4. Bản đồ địa hình tương đối 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
414 
Bảng 3. Tổng hợp diện tích loại đất theo đơn vị hành chính 
Loại đất Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn P.Thạch Quý 
Đất cát biển 69,08 5,56 - 63,52 
Đất phèn hoạt động nông, mặn ít 691,54 343,60 258,09 89,85 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Bảng 4. Tổng hợp diện tích theo địa hình tương đối 
Địa hình 
tương đối 
Diện tích 
(ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Cao 222,45 109,69 72,40 40,36 
Vàn 389,97 227,36 117,00 45,61 
Thấp 148,20 12,11 68,69 67,40 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Bảng 5. Tổng hợp diện tích theo độ dày tầng canh tác 
Độ dày tầng canh tác Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Trên 15 cm 360,30 34,11 198,08 128,11 
0 -15 cm 400,32 315,05 60,01 25,26 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
d. Bản đồ thành phần cơ giới 
Thành phần cơ giới đất là tỷ lệ tương đối 
(%) của các cấp hạt cát, limon và sét có trong 
đất, là cơ sở để bố trí cây trồng và xây dựng các 
biện pháp canh tác khác như làm đất, bón phân, 
tưới tiêuKết quả phân tích thành phần cấp hạt 
đất theo FAO cho thấy khu vực nghiên cứu có 
các loại đất cát, cát pha thịt và thịt pha cát. Kết 
quả xây dựng bản đồ thành phần cơ giới được 
thể hiện ở hình 6. Tổng hợp diện tích theo thành 
phần cơ giới được thể hiện ở bảng 6. 
e. Bản đồ độ phì 
Trong thành phần của mùn có chứa nhiều 
chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng như N, 
P, K, một số nguyên tố trung lượng và vi lượng. 
Mặt khác mùn còn ảnh hưởng tới lý tính đất 
như tạo kết cấu, tăng độ xốp, tới một số tính 
chất sinh học đất... Số lượng chất hữu cơ và mùn 
trong đất được tính theo tổng cacbon hữu cơ 
trong đất, ký hiệu là OM%, độ chua của đất 
(pH), dung tích hấp thu (CEC) (Bảng 7). Kết 
quả xây dựng bản đồ độ phì được thể hiện ở 
hình 7. Tổng hợp diện tích theo độ phì được thể 
hiện ở bảng 8. 
Bảng 6. Tổng hợp diện tích theo thành phần cơ giới 
Thành phần 
cơ giới 
Diện tích 
(ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Cát 119,46 79,00 13,90 26,56 
Cát pha 192,43 120,87 62,38 9,18 
Thịt pha cát 448,73 149,29 181,81 117,63 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
415 
Hình 5. Bản đồ độ dày tầng canh tác 
Hình 6. Bản đồ thành phần cơ giới 
Hình 7. Bản đồ độ phì 
Hình 8. Bản đồ chế độ tưới 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
416 
Bảng 7. Chỉ tiêu đánh giá độ phì 
Chỉ tiêu Đánh giá Phân cấp Ký hiệu 
Độ chua của đất (pHKCl) Trung tính ≥ 6,0-7,0 pH1 
Chua, ít chua 4,0-5,0 và > 5,0-6 pH2 
Rất chua, kiềm 7,0 pH3 
Chất hữu cơ tổng số (OM%) Giàu ≥ 2,0 OM1 
Trung bình 1,0-2,0 OM2 
Nghèo < 1,0 OM3 
Dung tích hấp thu (lđl/100g đất) Cao ≥ 25 CEC1 
Trung bình ≥ 10-25 CEC2 
Thấp < 10 CEC3 
Bảng 8. Tổng hợp diện tích theo độ phì 
Độ phì Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Cao 14,31 14,31 - - 
Trung bình 345,79 138,58 165,46 41,75 
Thấp 400,52 196,27 92,63 111,62 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Bảng 9. Tổng hợp diện tích theo chế độ tưới 
Chế độ tưới Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Chủ động 256,95 119,47 78,11 59,37 
Bán chủ động 311,49 176,78 108,11 26,60 
Nhờ nước trời 192,18 52,91 71,87 67,40 
Tổng 760.62 349,16 258,09 153,37 
3.2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 
Bản đồ ĐVĐĐ là bản đồ tổ hợp của các bản 
đồ đơn tính. Mỗi đơn vị bản đồ ĐVĐĐ chứa 
đựng đầy đủ các thông tin thể hiện trong các 
bản đồ đơn tính và phân biệt với các đơn vị khác 
bởi sự sai khác của các chỉ tiêu phân cấp. Sau 
khi xây dựng được các bản đồ đơn tính liên quan 
tới các đặc tính và tính chất đất đai, sử dụng 
chức năng chồng xếp bản đồ của phần mềm 
ArcGIS tiến hành chồng xếp các bản đồ đơn tính 
(Lê Thị Giang và cs., 2010), kết quả xây dựng 
được bản đồ đơn vị đất đai (hình 9) gồm 31 đơn 
vị đất đai. Tổng hợp diện tích các đơn vị đất đai 
thể hiện ở bảng 10. LMU có diện tích bé nhất là 
LMU số 16, diện tích 9,64 ha. LMU có diện tích 
lớn nhất là LMU số 31, diện tích 113,6 ha. Cả 
hai LMU này đều thuộc loại đất phèn. 
Hình 9. Bản đồ đơn vị đất đai 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
417 
Bảng 10. Tổng hợp các đơn vị đất đai vùng nghiên cứu 
Đơn vị 
đất đai 
Diện tích 
(ha) Loại đất 
Độ dày tầng 
canh tác 
Thành phần 
cơ giới 
Địa hình 
tương đối 
Chế độ 
tưới Độ phì 
1 19,17 G1 D1 C1 E2 I1 DP3 
2 10,07 G1 D1 C1 E3 I3 DP3 
3 12,13 G1 D1 C2 E1 I2 DP2 
4 17,67 G1 D1 C3 E1 I1 DP3 
5 21,95 G1 D2 C1 E1 I2 DP3 
6 11,22 G1 D2 C1 E1 I3 DP3 
7 41,84 G1 D2 C1 E2 I1 DP3 
8 14,57 G1 D2 C2 E1 I1 DP3 
9 34,44 G1 D2 C2 E1 I2 DP2 
10 13,17 G1 D2 C2 E2 I1 DP2 
11 25,81 G1 D2 C2 E2 I2 DP2 
12 19,39 G1 D2 C2 E2 I2 DP3 
13 10,08 G1 D2 C3 E1 I3 DP2 
14 21,14 G1 D2 C3 E2 I1 DP3 
15 13,90 G2 D1 C2 E1 I2 DP3 
16 9,64 G2 D1 C2 E2 I1 DP3 
17 18,58 G2 D1 C2 E2 I3 DP3 
18 22,93 G2 D1 C3 E1 I1 DP3 
19 14,34 G2 D1 C3 E1 I2 DP2 
20 59,04 G2 D1 C3 E2 I1 DP1 
21 32,62 G2 D1 C3 E2 I2 DP2 
22 15,71 G2 D1 C3 E2 I2 DP3 
23 33,97 G2 D1 C3 E2 I3 DP2 
24 29,88 G2 D1 C3 E3 I2 DP2 
25 39,81 G2 D1 C3 E3 I3 DP2 
26 10,85 G2 D1 C3 E3 I3 DP3 
27 14,31 G2 D2 C3 E2 I1 DP1 
28 16,68 G2 D2 C3 E2 I1 DP3 
29 20,10 G2 D2 C3 E2 I2 DP2 
30 22,02 G2 D2 C3 E2 I2 DP3 
31 113,60 G2 D2 C3 E3 I3 DP3 
Tổng 760,62 
3.3. Đánh giá thích hợp đất đai 
3.3.1. Các yêu cầu sử dụng đất theo chất 
lượng đất 
Qua điều tra, trên địa bàn nghiên cứu có 3 
loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 
chính là chuyên lúa, lúa màu và chuyên rau, 
màu, hoa. Các yêu cầu sử dụng đất (mức độ 
thích hợp đất đai) đối với các loại cây trồng này 
được thể hiện ở bảng 11. 
3.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai 
Từ các yêu cầu sử dụng đất của các loại 
hình sử dụng đất, căn cứ vào chất lượng đất đai 
của các LMU tiến hành so sánh, đối chiếu xác 
định được các loại hình thích hợp đất đai của các 
LMU (Bảng 12). 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
418 
Trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn có 204,14 
ha diện tích ít thích hợp cho sản xuất nông 
nghiệp như LMU số 2, 25, 26, 31, 6, 7. Trong 
tương lai, cần cải tạo đất và có chế độ sử dụng 
đất thích hợp. 
Đối với loại đất cát có các tính chất xấu điển 
hình là cơ giới nhẹ, chua, nghèo các chất dinh 
dưỡng và khả năng giữ nước, giữ các chất dinh 
dưỡng rất thấp. Tuy có nhiều tính chất kém 
nhưng loại đất này có thể sử dụng trồng các cây 
hoa, rau, màu ngắn ngày hoặc các cây lương 
thực như lúa, ngô, khoai lang. Thuận lợi của 
loại đất này là dễ chuyển dịch cơ cấu cây trồng 
ngắn ngày. Những biện pháp cải tạo chính là
Bảng 11. Yêu cầu sử dụng đất đối với một số loại hình sử dụng đất chính 
Loại hình 
sử dụng đất Ký hiệu Yếu tố 
Mức độ thích hợp 
S1 S2 S3 N 
Chuyên lúa LUA 1. Loại đất (G) 2 1 - - 
 2. Địa hình tương đối (E) 2 3 1 - 
 3. Độ dày tầng đất (D) 1 2 - - 
 4. Thành phần cơ giới (C) 3 2 1 - 
 5. Độ phì (DP) 1 2 3 - 
 6. Tưới (I) 1 2 3 - 
Lúa màu LM 1. Loại đất (G) 2 1 - - 
 2. Địa hình tương đối (E) 1,2 - 3 - 
 3. Độ dày tầng đất (D) 1 2 - - 
 4. Thành phần cơ giới (C) 2,3 - 1 - 
 5. Độ phì nhiêu (DP) 1 2 3 - 
 6. Tưới (I) 1 2 3 - 
Chuyên rau màu MAU 1. Loại đất (G) 1 2 - - 
 2. Địa hình tương đối (E) 1 2 - 3 
 3. Độ dày tầng đất (D) 1 2 - - 
 4.Thành phần cơ giới (C) 2,3 - 1 - 
 5. Độ phì nhiêu (DP) 1 2 3 - 
 6. Tưới (I) 1,2 - 3 - 
Ghi chú : S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp. 
Bảng 12. Tổng hợp các loại hình thích hợp đất đai của LMU 
Đơn vị đất đai (LMU) Diện tích (ha) 
Mức độ thích hợp đất đai 
Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu 
20,27 73,35 S1 S1 S2 
24 29,88 S2 S2 N 
3 12,13 S2 S2 S1 
1,4,7,8,10,11,12,14,15,16,18,19,21,22, 28,29,30 340,68 S2 S2 S2 
9 34,44 S3 S2 S1 
2,25,26,31 174,34 S3 S3 N 
5,13,23 66,00 S3 S3 S2 
6,17 29,80 S3 S3 S3 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
419 
hoàn chỉnh hệ thống tưới, ưu tiên phân hữu cơ, 
bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho từng cây 
trồng cụ thể. 
Đối với loại đất phèn khu vực nghiên cứu 
có hàm lượng chất hữu cơ và mùn trong đất 
biến động rất rộng từ rất nghèo đến nghèo và 
trung bình. Lân tổng số trong đất rất nghèo, 
lân dễ tiêu biến động từ nghèo đến trung bình. 
Kali tổng số trung bình, kali dễ tiêu nghèo. 
Loại đất này cũng có dung tích hấp thu nhỏ, 
CEC < 10 lđl/100 g đất. Đất phèn hoạt động có 
nhiều tính chất xấu như chua, chất dinh dưỡng 
dễ tiêu nghèo và dung tích hấp thu nhỏ. Loại 
đất này có thể gieo trồng lúa nước và một số 
cây nông nghiệp ngắn ngày khác. Khi đất có 
phản ứng rất chua nhất thiết phải bón vôi cải 
tạo. Chủ động thủy lợi để không cho phèn bốc 
lên tầng canh tác. Bón đủ phân theo yêu cầu 
dinh dưỡng của cây trồng cụ thể. 
Kết quả xử lý bản đồ đã tổng hợp được diện 
tích thích hợp đất chuyên lúa (Bảng 13), diện 
tích thích hợp đất lúa màu (Bảng 14) và diện 
tích thích hợp đất rau, màu, hoa (Bảng 15). Bản 
đồ thích hợp được thể hiện ở hình 10. 
Bảng 13. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên lúa 
Hạng thích hợp Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Rất thích hợp 73,35 14,31 46,51 12,53 
Thích hợp 382,70 185,83 123,43 73,44 
Ít thích hợp 304,57 149,02 88,15 67,40 
Không thích hợp - - - - 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Bảng 14. Tổng hợp diện tích thích hợp đất lúa màu 
Hạng thích hợp Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Rất thích hợp 73,35 14,31 46,51 12,53 
Thích hợp 417,14 203,99 139,71 73,44 
Ít thích hợp 270,13 130,86 71,87 67,40 
Không thích hợp - - - - 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Bảng 15. Tổng hợp diện tích thích hợp đất chuyên màu 
Hạng thích hợp Diện tích (ha) 
Phân theo đơn vị hành chính 
Xã Thạch Hạ Xã Thạch Môn Phường Thạch Quý 
Rất thích hợp 46,58 18,16 28,42 - 
Thích hợp 480,04 262,89 131,18 85,97 
Ít thích hợp 29,80 - 29,80 - 
Không thích hợp 204,20 68,11 68,69 67,40 
Tổng 760,62 349,16 258,09 153,37 
Hồ Huy Thành, Đào Châu Thu, Trần Quốc Vinh 
420 
(a) 
(b) 
(c) 
Hình 10. Bản đồ thích hợp đất đai (a) 
chuyên lúa, (b) lúa màu và (c) chuyên màu 
Qua bảng 13, 14, 15 cho thấy, diện tích đất 
thích hợp cho loại hình sử dụng đất chuyên lúa 
là 456,05 ha, chiếm 59,9% diện tích nghiên cứu. 
Diện tích đất thích hợp cho loại hình sử dụng 
đất lúa màu là 490,49 ha chiếm 64,48% diện 
tích nghiên cứu. Diện tích đất thích hợp đất 
chuyên hoa, rau, màu là 526,62 ha, chiếm 
69,23% diện tích nghiên cứu. Vì vậy, cần có 
hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo 
hướng sản xuất hàng hóa các loại hoa, rau, màu 
phù hợp phát triển nông nghiệp đô thị và sử 
dụng đất bền vững. 
4. KẾT LUẬN 
Bản đồ đơn vị đất đai phường Thạch Quý, 
xã Thạch Hạ và xã Thạch Môn được xây dựng từ 
6 bản đồ đơn tính bao gồm: loại đất, địa hình 
tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ 
giới, đồ phì và chế độ tưới. Kết quả trên địa bàn 
phường Thạch Quý, xã Thạch Hạ và xã Thạch 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá thích hợp đất sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh 
421 
Môn có 31 đơn vị đất đai. LMU có diện tích bé 
nhất là LMU số 16, diện tích 9,64 ha. LMU có 
diện tích lớn nhất là LMU số 31, diện tích 113,6 
ha. Cả hai LMU này đều thuộc loại đất phèn. 
Từ chất lượng đất đai của các LMU, đã xác 
định có 456,05 ha đất thích hợp trồng lúa, 
490,49 ha đất thích hợp trồng lúa màu và 
526,62 ha đất thích hợp trồng hoa, rau, màu 
trên trên tổng số 760,62 ha diện tích đất điều 
tra khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn còn có 
204,14 ha đất ít thích hợp cho sản xuất nông 
nghiệp. Cần có các biện pháp cải tạo đất, hoàn 
chỉnh hệ thống tưới tiêu và chế độ bón phân hợp 
lý để nâng cao năng suất cây trồng. 
Thành phố Hà tĩnh cần có các chính sách 
đất đai phù hợp, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 
theo hướng sản xuất hàng hóa các loại hoa, rau, 
màu để phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái 
và sử dụng đất bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang, Nguyễn 
Văn Tân (1999). Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá 
đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
Lê Thị Giang, Nguyễn Khắc Thời (2010). Ứng dụng 
GIS đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sản xuất 
nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp 
chí Khoa học và Phát triển, 8(5): 823-831. 
Trần Thị Thu Hiền, Đàm Xuân Vận (2012). Nghiên 
cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho 
đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, 
tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ, 97(9): 57-62. 
Đoàn Công Quỳ (2000). Giáo trình Quy hoạch sử dụng 
đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Đất đồi núi Việt 
Nam thoái hoá và phục hồi. Nhà xuất bản Nông 
nghiệp. 
Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất. 
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
UBND thành phố Hà Tĩnh (2010). Quy hoạch phát 
triển nông nghiệp theo hướng vùng chuyên canh 
sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền vững thành phố 
Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020. 
UBND thành phố Hà Tĩnh (2015). Số liệu kiểm kê đất 
đai năm 2014 thành phố Hà Tĩnh. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_ban_do_don_vi_dat_dai_va_danh_gia_thich_hop_dat_san.pdf