Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm phía

Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên với trên

90% dân số làm nông nghiệp. Hoạt động sản

xuất nông nghiệp đang có ảnh hưởng trực

tiếp đến đời sống kinh tế của người dân nơi

đây. Hiện tại hệ số sử dụng đất trên địa bàn

huyện còn thấp. Do vậy, việc ứng dụng công

nghệ GIS để xây dựng bản đồ đất đai nhằm

sử dụng đất một cách hiệu quả và bền lâu,

xây dựng một ngành nông nghiệp đa canh sẽ

đem lại hiệu quả cho địa phương cả ba mặt

kinh tế, xã hội và môi trường là việc làm cần

thiết.

Nghiên cứu này trình bày một số kết quả đạt

được khi ứng dụng công nghệ GIS để xây

dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai -

Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu chính

của đề tài là các loại đất và các thuộc tính

của loại hình sử dụng đất trồng cây nông

nghiệp hàng năm của huyện.

PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập tài

liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội

của huyện Võ Nhai, thu thập nghiên cứu các

loại bản đồ như bản đồ đất, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:

Dựa vào bản đồ, tiến hành khảo sát thực địa

và điều tra các yếu tố đất đai, thuỷ hệ, hiện

trạng sử dụng đất.

Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và

chồng ghép bản đồ xây dựng bản đồ đơn vị

đất đai: số hoá các loại bản đồ bằng bộ phần

mềm Microstation và Mapping Office, nhập

dữ liệu thuộc tính bằng phần mềm Excel,

chồng ghép bản đồ bằng phần mềm ArcView

GIS.

 

pdf 5 trang kimcuc 2260
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Ngô Thị Hồng Gấm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 3 - 7 
3 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI BẰNG CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG 
THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) PHỤC VỤ CHO ĐÁNH GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN 
Ngô Thị Hồng Gấm*, Đàm Xuân Vận 
Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Đề tài đã ứng dụng công nghệ GIS để thành lập bản đồ đơn vị đất đai thông qua việc chồng xếp 6 bản 
đồ đơn tính, đó là: Bản đồ loại đất, bản đồ độ dầy tầng đất, bản đồ địa hình, bản đồ thành phần cơ giới, 
bản đồ chế độ tƣới, bản đồ độ phì. Từ 7803,06 ha đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm của 
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên đã xác định đƣợc 34 đơn vị đất đai gồm 993 khoanh đất. Trung bình 
mỗi đơn vị đất đai là 229,50 ha. Khoanh đất có diện tích lớn nhất là 1121,68 ha và khoanh đất có diện 
tích nhỏ nhất là 12,14 ha. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên đƣợc thành lập sẽ 
giúp cho công tác đánh giá phân hạng đất đai, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của huyện một cách 
hiệu quả. 
Từ khoá: GIS, đơn vị đất đai, Võ Nhai 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm phía 
Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên với trên 
90% dân số làm nông nghiệp. Hoạt động sản 
xuất nông nghiệp đang có ảnh hƣởng trực 
tiếp đến đời sống kinh tế của ngƣời dân nơi 
đây. Hiện tại hệ số sử dụng đất trên địa bàn 
huyện còn thấp. Do vậy, việc ứng dụng công 
nghệ GIS để xây dựng bản đồ đất đai nhằm 
sử dụng đất một cách hiệu quả và bền lâu, 
xây dựng một ngành nông nghiệp đa canh sẽ 
đem lại hiệu quả cho địa phƣơng cả ba mặt 
kinh tế, xã hội và môi trƣờng là việc làm cần 
thiết. 
Nghiên cứu này trình bày một số kết quả đạt 
đƣợc khi ứng dụng công nghệ GIS để xây 
dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai - 
Thái Nguyên. Đối tƣợng nghiên cứu chính 
của đề tài là các loại đất và các thuộc tính 
của loại hình sử dụng đất trồng cây nông 
nghiệp hàng năm của huyện. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: thu thập tài 
liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 
của huyện Võ Nhai, thu thập nghiên cứu các 
loại bản đồ nhƣ bản đồ đất, bản đồ hiện 
trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình... 
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa: 
Dựa vào bản đồ, tiến hành khảo sát thực địa 
và điều tra các yếu tố đất đai, thuỷ hệ, hiện 
trạng sử dụng đất. 
Phƣơng pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và 
chồng ghép bản đồ xây dựng bản đồ đơn vị 
đất đai: số hoá các loại bản đồ bằng bộ phần 
mềm Microstation và Mapping Office, nhập 
dữ liệu thuộc tính bằng phần mềm Excel, 
chồng ghép bản đồ bằng phần mềm ArcView 
GIS. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 
Điều kiện tự nhiên: Võ Nhai là một huyện 
vùng cao nằm ở phía Đông bắc của tỉnh 
Thái Nguyên với tổng diện tích tự nhiên của 
huyện là 84.010,44 ha. Huyện có một thị 
trấn và 14 xã với địa hình khá phức tạp, 
phần lớn diện tích là đồi núi dốc và núi đá 
vôi chiếm 92%, còn lại là diện tích bằng 
phẳng cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 
nhỏ. Lƣợng mƣa bình quân 1.941,5 
mm/năm, nhiệt độ trung bình của năm là 
22,4
0 C, rất thuận lợi cho việc sản xuất nông 
nghiệp. 
Huyện có hệ thống kênh, mƣơng, sông, suối 
tƣơng đối phong phú, hệ thống sông Nghinh 
Tƣờng phân bố ở phía Bắc của huyện đổ ra 
sông Cầu, hệ thống sông Rong phân bố ở 
phía Nam của huyện là nhánh của sông 
Thƣơng đảm bảo một khối lƣợng nƣớc lớn 
cho sản xuất nông nghiệp. 
Hiện trạng sử dụng đất của xã: tổng diện tích 
tự nhiên của huyện 84.010,44 ha, trong đó 
nhóm đất nông nghiệp: 67.257,24 ha chiếm 
80,06% diện tích tự nhiên (đất nông nghiệp 
Ngô Thị Hồng Gấm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 3 - 7 
4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
trồng cây hàng năm: 7803,06 ha, đất nông 
nghiệp trồng cây lâu năm: 1563,81 ha), nhóm 
đất phi nông nghiệp là: 2.339,98 ha chiếm 
2,80% diện tích tự nhiên, nhóm đất chƣa sử 
dụng là: 14.413,22ha chiếm 17,15% diện tích 
tự nhiên. 
Điều kiện kinh tế - xã hội: toàn huyện có 58.900 
nhân khẩu, thu nhập của ngƣời dân chủ yếu 
là 
trồng lúa và chè, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún 
nên năng suất chƣa cao, trình độ học vấn 
của ngƣời dân còn hạn chế. 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng 
công nghệ GIS 
Lựa chọn chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị 
đất đai (Bảng 1): căn cứ vào số liệu có sẵn 
trong bản đồ đất của huyện, kết hợp với việc 
điều tra các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến 
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. 
Chồng xếp các bản đồ đơn tính (Hình 1): sử 
dụng đất bằng phần mềm AcrView GIS 
chồng xếp 6 bản đồ đơn tính (bản đồ loại 
đất, bản đồ địa hình, bản đồ thành phần cơ 
giới, bản đồ độ dầy tầng đất, bản đồ chế độ 
tƣới, bản đồ loại hình). 
Số lƣợng, đặc tính các đơn vị bản đồ đất đai 
của huyện Võ Nhai đƣợc thể hiện qua bảng 
2:
Bảng 1. Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai 
Yếu tố Chỉ tiêu phân cấp Ký hiệu Mã 
1. Loại đất (G) 
- Đất đỏ vàng trên đá sét 
- Đất dốc tụ trồng lúa ảnh hƣởng Cacbonnat 
- Đất vàng nhạt trên đá cát 
- Đất phù sa ngòi suối 
- Đất dốc tụ trồng lúa nƣớc bạc mầu 
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc 
G1 
G2 
G3 
G4 
G5 
G6 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
2. Địa hình cao (E) 
- Cao 
- Vàn 
- Thấp 
E1 
E2 
E3 
1 
2 
3 
3. Thành phần cơ giới 
(T) 
- Cát pha 
- Thịt nhẹ 
- Thịt trung bình 
T1 
T2 
T3 
1 
2 
3 
4. Độ dầy tầng đất (D) 
- Trên 100 cm 
- Từ 50 – 100 cm 
- Dƣới 50 cm 
D1 
D2 
D3 
1 
2 
3 
5. Chế độ tƣới (I) 
- Tƣới chủ động 
- Tƣới hạn chế 
- Tƣới nhờ nƣớc trời 
I1 
I2 
I3 
1 
2 
3 
6. Độ phì (P) 
- Cao 
- Trung bình 
- Thấp 
P1 
P2 
P3 
1 
2 
3 
Hình 1. Sơ đồ quy trình chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai huyện Võ Nhai 
Bd_diahinh 
Bd_dat 
Bd_tangdat 
Bd_tpcg 
Bd_dophi 
Bd_tuoi 
Bd_cx1 
Bd_cx4 
Bd_cx2 
Bd_cx3 
Bd_dvdd 
Ngô Thị Hồng Gấm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 3 - 7 
5 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 2. Số lƣợng và đặc tính các đơn vị bản đồ đất đai huyện Võ Nhai 
Đơn vị 
đất đai 
(LMU) 
Đặc tính 
Số 
khoanh 
đất 
Loại 
đất 
Địa 
hình 
Thành 
phần 
cơ 
giới 
Độ 
dầy 
tầng 
đất 
Chế 
độ 
tƣới 
Độ 
phì Diện tích (ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
(G) (E) (T) (D) (I) (P) 
1 112133 2 1 1 2 1 3 3 22,70 0,29 
2 112223 11 1 1 2 2 2 3 95,54 1,22 
3 112233 149 1 1 2 2 3 3 1121,68 14,37 
4 111333 65 1 1 1 3 3 3 577,84 7,41 
5 121133 12 1 2 1 1 3 3 73,27 0,94 
6 122333 91 1 2 2 3 3 3 645,86 8,28 
7 132233 37 1 3 2 2 3 3 459,30 5,89 
8 132332 8 1 3 2 3 3 2 80,89 1,04 
9 212233 93 2 1 2 2 3 3 238,94 3,06 
10 212323 19 2 1 2 3 2 3 171,02 2,19 
11 212333 7 2 1 2 3 3 3 12,14 0,16 
12 222133 5 2 2 2 1 3 3 48,75 0,62 
13 222332 17 2 2 2 3 3 2 130,68 1,68 
14 221333 57 2 2 1 3 3 3 115,68 1,48 
15 223331 18 2 2 3 3 3 1 105,30 1,35 
16 232332 58 2 3 2 3 3 2 112,99 1,45 
17 311323 44 3 1 1 3 2 3 426,17 5,46 
18 321133 13 3 2 1 1 3 3 119,01 1,53 
19 323332 15 3 2 3 3 3 2 167,95 2,15 
20 332132 2 3 3 2 1 3 2 17,89 0,23 
21 332233 19 3 3 2 2 3 3 320,93 4,11 
22 413331 22 4 1 3 3 3 1 385,23 4,94 
23 423321 15 4 2 3 3 2 1 110,33 1,41 
24 433231 5 4 3 3 2 3 1 48,79 0,62 
25 433311 23 4 3 3 3 1 1 451,58 5,79 
26 512332 61 5 1 2 3 3 2 635,65 8,15 
27 523322 37 5 2 3 3 2 2 395,34 5,07 
28 533311 5 5 3 3 3 1 1 69,70 0,89 
29 533322 23 5 3 3 3 2 2 260,91 3,34 
30 613223 15 6 1 3 2 2 3 122,95 1,58 
31 622232 12 6 2 2 2 3 2 50,82 0,65 
32 633311 5 6 3 3 3 1 1 31,84 0,41 
33 633322 9 6 3 3 3 2 2 55,58 0,71 
34 633332 19 6 3 3 3 3 2 119,81 1,53 
Tổng 993 7803,06 100 
Ngô Thị Hồng Gấm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 3 - 7 
6 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Mô tả đơn vị bản đồ đất đai (LMU) theo 
loại đất phát sinh 
Đất đỏ vàng nhạt trên đá sét (G1): gồm 8 
LMU (từ LMU 1 đến LMU 8) với 3077,08 
ha chiếm 39,44% diện tích đất trồng cây 
hàng năm. Hiện trạng sử dụng đất của các 
LMU thích hợp với trồng cây ngắn ngày, 
ở những nơi có địa hình cao thích hợp trồng 
cây lâu năm nhƣ chè, hoặc có thể trồng 
rừng. 
Đất dốc tụ trồng lúa ảnh hƣởng 
Cacbonnat (G2): gồm 8 LMU (từ LMU 9 
đến LMU 16) với 935,5 ha chiếm 11,99% 
diện tích đất trồng cây hàng năm. Hiện 
trạng sử dụng đất của LMU này thích hợp 
trồng 2 vụ lúa, 1 vụ màu, rau. 
Đất vàng nhạt trên đá cát (G3): gồm 5 
LMU (từ LMU 17 đến LMU 21) với 
1051,95 ha chiếm 13,48% diện tích đất 
trồng cây hàng năm. Hiện trạng sử dụng đất 
của LMU này là trồng lúa ở ruộng thấp, 
trồng màu ở ruộng cao, nơi có địa hình cao 
thích hợp trồng cây lâu năm hoặc trồng 
rừng. 
Đất phù xa ngòi suối (G4): gồm 4 LMU (từ 
LMU 22 đến LMU 25) với 995,93 ha chiếm 
12,76% diện tích đất trồng cây hàng năm. 
Hiện trạng sử dụng của các LMU này cũng 
khá đa dạng, ở nhiều nơi địa hình vàn và hệ 
thống tƣới tiêu chủ động đƣợc trồng 3 vụ 
hoặc 2 vụ lúa; ở những nơi có địa hình cao 
đƣợc trồng 1 vụ lúa, 2 vụ màu nhƣ lạc, đỗ 
tƣơng, ngô. 
Đất dốc tụ trồng lúa nƣớc bạc màu (G5): 
gồm 4 LMU (từ LMU 26 đến LMU 29) với 
1361,6 ha chiếm 17,45% diện tích đất trồng 
cây hàng năm. Hiện trạng sử dụng của các 
LMU này khá đa dạng với các công thức 
canh tác 3 vụ (2 lúa – cây vụ đông) và 2 vụ 
lúa ở các chân ruộng vàn; ở những chân 
ruộng cao dễ thoát nƣớc thƣờng hay bị hạn 
cấy 1 lúa – màu, 2 màu – lúa hoặc chỉ cấy 1 
vụ mùa. 
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc 
(G6): gồm 5 LMU (từ LMU 30 đến LMU 
34) với 381,0 ha chiếm 4,88% diện tích đất 
trồng cây hàng năm. Hiện nay, khả năng 
thâm canh cây trồng trên các LMU của đất 
Feralit biến đổi do trồng lúa nƣớc còn thấp, 
yếu tố hạn chế chủ yếu là vấn đề nƣớc tƣới 
trong mùa khô, thích hợp cho việc trồng lúa 
và rau mầu. Trong tƣơng lai nếu giải quyết 
đƣợc vấn đề nƣớc tƣới trong vùng thì các 
LMU thuộc đất Feralit biến đổi do trồng lúa 
nƣớc có thể khai thác theo hƣớng thâm 
canh, tăng vụ. 
Định hướng sử dụng và cải thiện các 
LMU 
Đề xuất định hƣớng sử dụng các loại đất và 
một số giải pháp thực hiện đƣợc trình bày ở 
bảng 3. 
Bảng 3. Định hƣớng sử dụng đất và cải thiện các LMU huyện Võ Nhai 
Đơn vị 
thổ nhưỡng 
Các LMU Hiện trạng 
sử dụng đất 
Định hướng 
sử dụng đất 
Một số biện pháp 
cải thiện 
Đất đỏ vàng 
trên đá sét 
- 3, 4, 6 
- 2, 8 
- 1,7 
1 lúa 
2 lúa - màu, lúa - màu 
1 lúa – màu 
- Chuyên màu & cây công nghiệp 
ngắn ngày (CCNNN) 
- 2 lúa – màu 
- Chuyên màu & CCCNN 
Xây dựng khu dự trữ nƣớc để 
đảm bảo nƣớc tƣới, tăng 
cƣờng phân hữu cơ và vô cơ, 
tăng vụ 
Đất dốc tụ 
trồng lúa ảnh 
hƣởng 
Cacbonnat 
- 11,12,14,15 
- 9,10,13,16 
1 lúa – màu 
2 lúa - màu, 2 lúa 
- Chuyên màu & CCNNN 
- 2 lúa - màu 
Cải thiện hệ thống tƣới tiêu, 
bổ sung và sử dụng phân bón 
hợp lý. 
Đất vàng 
nhạt trên đá 
cát 
- 18,19,20 
- 17,21 
Chuyên màu, 1 lúa 
2 lúa - màu, lúa - màu 
- Chuyên màu & CCNNN 
- 2 lúa - màu 
Đảm bảo nƣớc tƣới, sử dụng 
cân đối N, P, K cho đất, tăng 
vụ. 
Đất phù sa 
ngòi suối 
- 22,25 
- 23,24 
Chuyên màu, 1 
lúa, 2 lúa, 2 lúa - 
màu 
- 2 màu – lúa 
- 2 lúa - màu 
Đảm bảo nƣớc tƣới, tăng 
cƣờng phân hữu cơ và vô cơ. 
Đất dốc tụ 
trồng lúa 
nƣớc bạc 
mầu 
- 26,28 
- 27,29 
1 lúa 
2 lúa 
- Chuyên màu & CCNNN 
- 2 lúa - màu 
Xây dựng khu dự trữ nƣớc để 
đảm bảo nƣớc tƣới, tăng cƣờng 
trồng cây họ đậu, bón vôi, phân 
hữu cơ. 
Ngô Thị Hồng Gấm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 3 - 7 
7 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Đất đỏ vàng 
biến đổi do 
trồng lúa nƣớc 
- 30,31,33 
- 32,34 
 Chuyên màu, 1 lúa 
 1 lúa 
- 2 màu – lúa 
- Chuyên màu & CCNNN 
Xây dựng khu dự trữ nƣớc để 
đảm bảo nƣớc tƣới, tăng cƣờng 
phân hữu cơ và vô cơ, tăng vụ 
KẾT LUẬN 
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai đã lựa chọn 6 chỉ tiêu phân cấp: loại đất (G), địa hình (E), thành 
phần cơ giới (T), độ dầy tầng đất (D), chế độ tƣới (I) và độ phì (P) 
Từ 7803,06 ha đất trồng cây hàng năm của huyện Võ Nhai đã xác định đƣợc 34 đơn vị đất đai 
gồm 993 khoanh đất. Trung bình mỗi đơn vị đất đai bao gồm 229,50 ha. Khoanh đất 
đai có diện tích lớn nhất là 1121,68 ha và khoanh có diện tích nhỏ nhất là 12,14 ha. Các LMU 2, 
8, 9, 10, 13, 16, 17, 21, 23, 24, 27, 29 với diện tích khoảng 2392,53 ha có khả năng thâm canh 
tăng vụ từ 2 đến 3 vụ nếu đƣợc tƣới tiêu tốt và bón phân hợp lý. Các LMU còn lại với diện tích 
5410,53 ha thích hợp cho các loại hình sử dụng đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày 
hoặc 2 màu - lúa. Nghiên cứu này có thể áp dụng vào phục vụ đánh giá và định hƣớng quy hoạch 
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong tƣơng lai cho huyện Võ Nhai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ngô Thị Hồng Gấm (2009), Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đồ đơn vị đất đai xã Bản Ngoại 
– huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên, Hội nghị khoa học trẻ khối Nông – Lâm – Ngƣ toàn quốc năm 2009. 
[2]. FAO (1994), Land Evaluation and Farming Systems Analysis for Land Use Planning, Working 
document, Rome. 
[3]. Đoàn Công Quỳ (2000), Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp huyện 
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp – Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 
SUMMARY 
APPLYING GIS TECHNIQUE TO CREATE LAND MAPPING UNIT FOR AGRICULTURAL 
LAND ASSESSEMENT IN THE VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE 
Ngo Thi Hong Gam , Dam Xuan Van 
 College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 
The research on application of GIS technique for creating the land mapping unit based on 6 mono-
characteristic maps, including: soil classification, layer thickness, terrain, physical components, 
irrigation system and land fertility. From 7803,06 ha of agricultural land used for annual crops in 
Vo Nhai district - Thai Nguyen province, this research has identified 34 land mapping units, which 
includes 993 plots. On an average, each land mapping unit consists of 229,50 ha. The area of the 
largest plot is 1121,68 ha, and the area of the smallest plot is 12,14 ha. The land unit map of Vo 
Nhai district established will be assist the land evaluation and classification as well as the 
agricultural land use planning more efficiently. 
Key words: GIS, LMU, Vo Nhai 
 Tel: 01686170060, Email: ngothihonggam@yahoo.com.vn 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_ban_do_don_vi_dat_dai_bang_cong_nghe_he_thong_thong.pdf