Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Xây dựng nhãn hiệu tập thể được em là phương thức hiệu quả để quảng bá nông sản ra thị trường,
tăng sức cạnh tranh nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân. Ở nước ta, vấn đề xây dựng nhãn
hiệu tập thể cho nông sản đã và đang được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ, đặc biệt kể từ khi có luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005.Trên cơ sở kết quả điều tra 90 hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng
và sử dụng phương pháp định giá ng u nhiên CVM (Contingent Valuation Method), nghiên cứu đã đánh
giá thực trạng sản xuất và ác định nhu cầu xây dựng của hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn lòng đóng góp ây dựng nhãn hiệu tập thể bình quân của hộ trồng
cà phê là 211.83 ngh n đồng/hộ năm, mức thấp nhất là 112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn
đồng. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng đóng góp của hộ, thu nhập từ cà phê và tuổi của
vườn cà phê là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mức sẵn lòng đóng góp để tham gia xây dựng và sử
dụng nhãn hiệu tập thể cà phê Mường Ảng. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng những hộ có kinh nghiệm
trồng cà phê lâu năm và có mức thu nhập cao hơn thường sẵn lòng đóng góp nhiều hơn. Do đó, việc
tuyên truyền vận động ây dựng nhãn hiệu tập thể (NHTT) trước hết nên hướng vào những nhóm hộ này
để tạo ra sức lan tỏa trong triển khai ây dựng NHTT cho cà phê tại địa phương. Huyện nên triển khai
các lớp tập huấn trao đổi về nhãn hiệu tập thể đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh cà phê nhằm
nâng cao nhận thức của hộ cà phê. Về lâu dài, quản lý nhãn hiệu tập thể sau khi đăng ký bảo hộ với cơ
quan nhà nước có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề quảng bá hiệu quả và bền vững NHTT cà phê Mường
Ảng trên thị trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) MỤC LỤC Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 04, tháng 12 năm 2017 Trần Thùy Linh, Trần Thị Bình An - Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật phòng vệ thương mại ở Việt Nam .................................................................................................................................................. 2 Vũ Xuân Trƣờng - Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số.. 7 Nguyễn Văn Hùng, Đàm Văn Khanh - Thúc đẩy thu hút đầu tư vào các tỉnh phía bắc Việt Nam Kinh nghiệm thành công của tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 13 Cù Phúc Thành, Nguyễn Thị Mai Hƣơng, Bế Hùng Trƣờng - Những thành tựu và nguyên nhân thành tựu trong cải cách kinh tế của Trung Quốc ..................................................................................... 17 Trần Thùy Linh, Đồng Đức Duy - Hợp đồng nhượng quyền thương mại và nguy cơ xác lập hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..................................................................................................... 23 Đỗ Minh Tuấn - Đề xuất một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa ............................................................................ 28 Phạm Hồng Trƣờng, Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Linh - Tối thiểu hóa tổng thời gian hoàn thành các công việc c tr ng số hác nhau tr n mô h nh máy đơn trong sản xuất ................................... 34 Trần Văn Nguyện, Vũ Việt Linh - Tăng trưởng xanh tại Việt Nam - Góc nhìn từ tác động năng lượng và tăng trưởng kinh tế đến khí thải Các-bon: Bằng chứng toàn diện từ phương pháp ARDL ....... 38 Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Thanh Phúc, Hoàng Thanh Hải - Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên ................................ 45 Nguyễn Quang Huy, Trần Thị Kim Anh - Chế độ bảo hiểm thai sản theo luật bảo hiểm xã hội năm 2014 – Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện ......................................................................... 50 Trần Xuân Thủy, Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Ngọc Lý - Chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố Yên Bái: Thực trạng và giải pháp ..................................................................................................... 55 Bùi Đình Hòa, Đỗ Xuân Luận, Bùi Thị Thanh Tâm, Lò Văn Tiến - Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................. 60 Lê Ngọc Nƣơng, Chu Thị Vân Anh - Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong các công ty xây dựng công trình giao thông – Trường hợp nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Thái Nguyên ............................................................................... 68 Nguyễn Đức Thu, Nguyễn Vân Anh - Phát triển ền vững oanh nghiệp nh và vừa trong lĩnh vực sản xuất vật liệu x y ựng tr n địa àn tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 72 Hoàng Thái Sơn, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Văn Định, Vũ Thị Thanh Mai - Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại công ty nhiệt điện Cao Ngạn .............................................................................. 78 Lê Thị Anh Quyên - Thực trạng mua, bán nợ giữa các tổ chức tín dụng và VAMC bằng trái phiếu đặc biệt ...................................................................................................................................................... 85 Phạm Minh Hƣơng, Trần Văn Quyết, Nguyễn Thị Minh Huệ - Li n ết v ng trong thu hút đầu tư phát triển inh tế x hội hu vực Đông Bắc.......92 Trƣơng Đức Huy - Lựa ch n và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên K52 trường Đại h c Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên ........................................................................ 97 Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 60 XÁC ĐỊNH NHU CẦU XÂY DỰNG NHÃN HIỆU TẬP THỂ CỦA HỘ TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN Bùi Đình Hòa1, Lò Văn Tiến2 Đỗ Xuân Luật3, Bùi Thị Thanh Tâm4 Tóm tắt Xây dựng nhãn hiệu tập thể được em là phương thức hiệu quả để quảng bá nông sản ra thị trường, tăng sức cạnh tranh nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân. Ở nước ta, vấn đề xây dựng nhãn hiệu tập thể cho nông sản đã và đang được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ, đặc biệt kể từ khi có luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.Trên cơ sở kết quả điều tra 90 hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng và sử dụng phương pháp định giá ng u nhiên CVM (Contingent Valuation Method), nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sản xuất và ác định nhu cầu xây dựng của hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn lòng đóng góp ây dựng nhãn hiệu tập thể bình quân của hộ trồng cà phê là 211.83 ngh n đồng/hộ năm, mức thấp nhất là 112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn đồng. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng đóng góp của hộ, thu nhập từ cà phê và tuổi của vườn cà phê là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mức sẵn lòng đóng góp để tham gia xây dựng và sử dụng nhãn hiệu tập thể cà phê Mường Ảng. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng những hộ có kinh nghiệm trồng cà phê lâu năm và có mức thu nhập cao hơn thường sẵn lòng đóng góp nhiều hơn. Do đó, việc tuyên truyền vận động ây dựng nhãn hiệu tập thể (NHTT) trước hết nên hướng vào những nhóm hộ này để tạo ra sức lan tỏa trong triển khai ây dựng NHTT cho cà phê tại địa phương. Huyện nên triển khai các lớp tập huấn trao đổi về nhãn hiệu tập thể đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh cà phê nhằm nâng cao nhận thức của hộ cà phê. Về lâu dài, quản lý nhãn hiệu tập thể sau khi đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề quảng bá hiệu quả và bền vững NHTT cà phê Mường Ảng trên thị trường. Từ khoá: Cà phê, Mức sẵn lòng chi trả; Mường Ảng; Nhãn hiệu tập thể. IDENTIFYING THE WILLNGNESS TO BUILD A COLLECTIVE BRAND OF COFFEE IN MUONG ANG DISTRICT, DIEN BIEN PROVINCE Abstract Collective brand development is seen as an effective way to advertise agricultural products, increase farm competitiveness, and increase farm incomes. In Vietnam, the issue of brand development for agricultural products has received a great deal of attention and support from the State, as shown in the 2005 Intellectual Property Law. This paper used the data of 90 coffee households in Muong Ang district to examine the extent to which households are willing to contribute to build a collective brand for coffee products in the district. The Contingent Valuation Method (CVM) was used to estimate the willingness to pay (WTP) and analyze determinants of WTP. The results showed that the average willingness to contribute to the collective brand of coffee is 210.56 thousand VND per household per year, with a WTP range 110.98 thousand VND to 412.36 thousand. Among factors influencing the willingness of the household to contribute, the household’s income from coffee and the age of the coffee plantation have a great influence on WTP. Based on research findings, some solutions are suggested to encourage coffee farmers to build and use the collective brand for Muong Ang coffee. Key words: Collective brand, WTP, Muong Ang, coffee. 1. Giới thiệu Nhãn hiệu tập thể nông sản là các dấu hiệu phân biệt nguồn gốc địa lý, nguyên vật liệu, mô hình sản xuất hoặc các đặc tính chung khác của hàng hóa hoặc dịch vụ của các nông hộ khác nhau cùng sử dụng nhãn hiệu tập thể (Gabriela Head & cs, 2013). Xây dựng thương hiệu nông sản là một trong những giải pháp then chốt để nâng cao sức cạnh tranh và tăng giá trị nông sản (Vũ Thị Lộc, 2008)). Ở nước ta, mặc dù nông sản chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam nhưng giá xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực như: Gạo, chè, cà phê, hạt tiêu, hạt điều,... của Việt Nam vẫn luôn ở mức thấp hơn so với các nước khác cùng xuất khẩu những mặt hàng này như Thái Lan, Indonesia, Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 61 Trung Quốc (Võ Tòng Xuân, 2004). Sự thua thiệt về giá cả không chỉ do nông sản của ta mới ở dạng thô hoặc sơ chế mà còn do phần lớn các mặt hàng hông c thương hiệu riêng (Ngô Thị Hoài Lam, 2010). Theo đánh giá của các chuyên gia, có tới 85 - 90 % lượng hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới phải thông qua các đầu mối trung gian hoặc bằng cách “núp ng” các thương hiệu nước ngoài (Bàn Hữu Đạo, 2009). Trong điều kiện hội nhập, để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, thì một trong những vấn đề cần quan tâm là xây dựng, đăng ý và phát triển nhãn hiệp tập thể (Trần Việt Hùng, 2011). Huyện Mường Ảng là huyện c quy mô trồng và inh oanh c y cà ph lớn nhất của tỉnh Điện Bi n. Theo số liệu của Chi cục Thống Mường Ảng, tính đến 31/12/2016 iện tích cà ph tr n địa àn đạt 3.449,30 ha, trong đ trồng mới 56 ha, với năng suất ước đạt 18 tạ/ha; Sản lượng cà ph trấu ước đạt: 6.000 tấn (Chi Cục thống Mường Ảng, 2016). Về chất lượng cà ph Mường Ảng đ ước đầu được hẳng định tr n thị trường trong nước và quốc tế.Việc ti u thụ sản phẩm cà ph tr n địa àn huyện chủ yếu là cà ph trấu o các oanh nghiệp từ nơi hác đến thu mua, c ng với tư thương tr n địa àn huyện thu gom thông qua các đại lý nh để án cho các oanh nghiệp. Do đ giá cả, sản lượng cà ph ti u thụ hoàn toàn phụ thuộc vào các oanh nghiệp. Việc quảng á giới thiệu sản phẩm cà ph của huyện Mường Ảng gặp rất nhiều h hăn, nguy n nh n chủ yếu là o cà ph Mường Ảng chưa được công nhận thương hiệu. Để phát triển sản phẩm cà phê của huyện Mường Ảng, cần xây dựng nhãn hiệu tập thể (NHTT) nhằm n ng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế cũng như chống và ngăn chặn các hành vi xâm phạm thương hiệu cà phê của huyện. Để thực hiện được việc xây dựng thành công NHTT cho sản phẩm cà phê của huyện, trước hết cần phải nghiên cứu nhu cầu xây dựng NHTT của hộ trồng cà ph tr n địa bàn huyện. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thiết kế nhằm: (i) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cà phê của huyện Mường Ảng; (ii) Xác định nhu cầu xây dựng NHTT của hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia x y ựng NHTT cà ph huyện Mường Ảng của hộ trồng cà ph tr n địa àn huyện; (iv) Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NHTT cho sản phẩm cà phê ở huyện Mường Ảng. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Đánh giá nhận thứ và sự sẵn lòng đóng góp xây dựng nhãn hiệu tập thể ủ hộ trồng à phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên Để đánh giá nhận thức của hộ cà ph về NHTT, nghi n cứu này sử ụng thang đo Li ert với 3 cấp độ: (1) Chưa ao giờ nghe (2) C iết nhưng chưa hiểu rõ (3) Hiểu rõ. Theo đ , thang đo này đo mức độ nhận thức của hộ cà ph về NHTT ằng cách sử ụng các lựa ch n trả lời để ph n v ng phạm vi từ chưa ao giờ nghe đến hiểu rất rõ về NHTT. Thang đo Li ert cho phép đánh giá mức độ nhận thức của nông hộ cà ph về NHTT. Kết quả đo lường nhận thức được thể hiện qua chỉ số tần số và tỷ lệ phần trăm số hộ c c ng mức đánh giá. Để ước lượng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức kinh phí bằng lòng đ ng g p của các hộ sản xuất cà phê cho hoạt động xây dựng NHTT cà ph Mường Ảng, nghiên cứu này vận dụng Phương pháp định giá ng u nhiên CVM (Contingent Valuation Method). Theo đó, CVM được sử ụng để xác định mức sẵn lòng đ ng g p cho x y ựng NHTT của hộ dân trồng cà phê (WTP - Willingness to pay) tr n địa bàn nghiên cứu thông qua mô h nh được viết ưới dạng: n 1j jii i UXβ +β =WTP 0i Trong đ : i là chỉ số các quan sát; j là chỉ số của các biến; WTPi là mức sẵn lòng đ ng g p của hộ thứ i; β0 là hệ số chặn (hằng số); βi là hệ số hồi quy; Xj là biến giải thích j có ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng đ ng g p x y ựng NHTT của nông hộ cà phê; Xij là các giá trị quan sát thứ i của biến Xj; n là số biến giải thích và Ui là sai số ngẫu nhiên của ước lượng. Mô hình WTP được ước lượng bằng mô hình Tobit chặn ưới vì biến phụ thuộc nhận giá trị 0 đối với một số quan sát và các quan sát còn lại nhận giá trị ương. Để xác định mức sẵn lòng đ ng g p của các nông hộ cà phê, nghiên cứu này sử dụng phương pháp ph ng vấn với câu h i kết thúc mở (Open- Ended Method). Các hộ được ph ng vấn sẽ trả lời các câu h i như: ông/ à c sẵn lòng đ ng g p inh phí để xây dựng NHTT cho cà phê Mường Ảng không? Nếu có thì Ông bà sẵn sàng đ ng g p là ao nhiều tiền? Phương pháp Open- En e Metho được lựa ch n v ưu điểm của phương pháp này là ít phụ thuộc vào một mức đ ng g p cho trước và có sự linh động trong xác định mức đ ng g p t y vào nhận thức của hộ về tầm quan tr ng của xây dựng NHTT. Các biến sử dụng trong mô h nh WTP được diễn giải như trong Bảng 1. Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 62 Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu STT Tên biến X Ký hiệu Diễn giải ĐVT Kỳ vọng dấu 1 Biến phụ thuộc WTP Mức mức kinh phí bằng lòng đ ng góp của các hộ sản xuất cà phê cho hoạt động xây dựng NHTT cà phê Mường Ảng Ngh n đồng/ năm 2 Thu nhập TN Thu nhập từ sản xuất, inh oanh cà ph của hộ Triệu đồng/năm + 3 H c vấn HV Tr nh độ h c vấn chủ hộ sản xuất cà phê Năm + 4 Tuổi TUỔI Tuổi của vườn cà ph Năm + 5 Giới tính GIỚI Biến giả, đại iện cho giới tính chủ hộ 1 nếu là nam giới; 0 nếu là nữ giới -/+ 6 Diện tích DT Diện tích vườn cà ph của hộ Ha + Nguồn: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và tham vấn ý kiến chuyên gia, cán bộ địa phương 2.2 Thu thập số liệu điều tra Trong nghiên cứu này, số liệu thứ cấp được thu thập và hệ thống h a từ ni n giám thống , sách áo, áo cáo sơ ết, tổng ết của các sở, ngành, địa phương; các số liệu thống của tỉnh, huyện, ài áo, đề tài, các tài liệu hác về phát triển c y cà ph n i chung và cà ph huyện Mường Ảng n i ri ng. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua ph ng vấn sâu các hộ trồng cà phê, qua các ước ch n mẫu được tiến hành như sau: Bước 1. Qua ph ng vấn cán ộ quản lý nhà nước tại địa phương, iện tích nông hộ cà ph ưới 0.5 ha được cho là quy mô nh ; quy mô 0.5-1 ha là quy mô vừa phải và những hộ c iện tích tr n 1 ha được cho là quy mô lớn hơn. Đặc điểm sản xuất cà ph tr n địa àn há tương đồng về điều iện thổ nhưỡng, hí hậu, phương pháp cách tác, chủng loại giống, năng suất, sản lượng. Sự hác nhau giữa các hộ chủ yếu ở quy mô iện tích cà ph canh tác, o đ chúng tôi tiến hành lựa ch n mẫu ph n tầng ựa tr n cơ cấu tỷ lệ số hộ trồng cà ph theo các mức iện tích đ n u. V số hộ trồng cà ph tr n địa àn là rất lớn n n tác giả hông sử ụng các công thức ch n mẫu v như vậy cỡ mẫu sẽ rất lớn, tro ... (2017) 63 Bảng 2: Diện tích trồng cà phê phân theo xã, thị trấn Đơn vị: Ha STT Địa phƣơng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Thị trấn Mường Ảng 166.00 196.00 227.70 211.00 210.00 2 Xã Mường Đăng 243.00 260.00 243.85 276.00 276.00 3 X Ngối Cáy 177.70 188.70 243.50 205.00 206.00 4 X Ảng Tở 627.70 671.70 620.51 725.00 727.00 5 Xã Búng Lao 438.60 456.60 434.79 400.00 401.00 6 Xã Xuân Lao 100.60 105.60 132.63 90.00 90.00 7 X Ảng Nưa 714.50 738.50 745.21 776.00 784.00 8 X Ảng Cang 446.20 493.20 482.19 562.00 572.00 9 X Nậm Lịch 158.20 160.20 171.24 134.00 134.00 10 Xã Mường Lạn 45.70 47.70 47.38 49.00 49.30 Tổng số 3 118.20 3 318.20 3 349.00 3 428.00 3 449.30 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016 Bảng 3: Sản lượng cà phê phân theo xã, thị trấn Đơn vị: Tấn STT Địa phƣơng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Thị trấn Mường Ảng 454.00 475.00 358.24 316.00 235.00 2 Xã Mường Đăng 278.00 288.00 186.27 463.00 208.00 3 X Ngối Cáy 276.00 256.00 212.93 338.00 112.60 4 X Ảng Tở 1 195.00 1 210.00 592.16 1 191.00 671.00 5 Xã Búng Lao 163.00 598.00 391.98 720.00 318.00 6 Xã Xuân Lao 7.50 55.00 204.87 156.00 70,00 7 X Ảng Nưa 1 093.00 1 090.00 823.53 1 357.00 886.00 8 X Ảng Cang 590.00 631.00 402.54 848,00 493.00 9 X Nậm Lịch 302.50 337.00 18.24 224.00 72.60 10 Xã Mường Lạn 30.00 25.00 9.24 87.00 28.60 Tổng số 4 389.00 4 965.00 3 200.00 5700.00 3 094.80 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016 3.1.2. Sản lượng cà phê của huyện Mường Ảng Qua Bảng 3 cho thấy sản lượng cà ph của huyện hông ổn định và iến động trong hoảng từ 3 000 tấn đến gần 6 000 tấn tr n năm; Năng suất trung nh ước đạt 10 tấn cà ph tươi/ha. Về chất lượng cà ph Mường Ảng ước đầu đ được hẳng định tr n thị trường trong nước và quốc tế. 3.2 Nhận thức và sự sẵn lòng đóng góp xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 3.2.1. Nhận thức của hộ sản xuất cà phê huyện Mường Ảng về NHTT Bảng 4: Nhận thức của hộ sản xuất về nhãn hiệu tập thể STT Diễn giải Số ngƣời đƣợc hỏi Mức độ đánh giá Chƣa bao giờ nghe Có biết nhƣng chƣa hiểu rõ Hiểu rõ Số ƣợng (Người) Tỷ lệ (%) Số ƣợng (Người) Tỷ lệ (%) Số ƣợng (Người) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số 90 38 42.22 45 50.00 7 7.78 2 Quy mô ≤ 0.5 ha 42 20 47.61 19 45.23 3 7.16 3 Quy mô 0.5-1.0 ha 33 14 42.42 17 51.51 2 6.07 4 Quy mô ≥ 1.0 ha 15 4 26.67 9 60.00 2 13.33 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả Trong tổng số 90 người được h i hiểu iết của h về NHTT th c 38 người, tương đương với 42.22% tổng số người được h i gần như hông iết g về NHTT, h chưa ao giờ nghe về NHTT. C 45 người được h i tương đương với 50.00% tổng số người được h i c iết về NHTT Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 64 nhưng lại hông hiểu rõ về ản chất của NHTT, chỉ hiểu lờ mờ và cũng hông ành sự quan t m nhiều. Số người thật sự hiểu về NHTT chỉ c 7 người chiếm 7.78% tổng số người được h i, đa phần những người này là những chủ hộ sản xuất ở quy lớn, là những người trẻ năng động, luôn trăn trở t m hướng phát triển sản xuất. Bảng 5 tổng hợp những ý iến của các hộ về vấn đề x y ựng NHTT cà ph Mường Ảng. Qua ảng 5 cho thấy 76 trong tổng số 90 người được h i cho rằng cần thiết phải x y ựng NHTT cho sản phẩm Cà ph Mường Ảng chiếm 84.44%. C 9 người c quan điểm chưa rõ ràng về x y ựng NHTT cho Cà ph Mường Ảng o nhận thức của h chưa rõ ràng về tầm quan tr ng của NHTT mang lại. Khi được h i về việc đ ng g p inh phí xây dựng, quản lý, phát triển NHTT Cà ph Mường Ảng có 83 ý kiến đồng ý đ ng g p chiếm 92.22% số người được h i. Đ y là tín hiệu tốt để địa phương xem xét sớm triển hai đăng ý ảo hộ cho sản phẩm chủ lực và có thế mạnh của mình. Bảng 5: Tổng hợp ý kiến hộ sản xuất về xây dựng NHTT cà phê Mường Ảng STT Chỉ tiêu Số ý kiến (người) Tỷ lệ (%) 1 Xây dựng thương hiệu Cà ph Mường Ảng theo NHTT 90 100.00 - Cần thiết 76 84.44 - Không cần thiết 5 5.56 - Khác 9 10.00 2 Tham gia mô hình xây dựng quản lý, phát triển NHTT Cà ph Mường Ảng 100 100.00 - Có tham gia 72 72.00 - Không 4 4.00 - Khác 14 14.00 3 Đ ng g p inh phí x y ựng, quản lý, phát triển NHTT Cà ph Mường Ảng 100.00 - Đồng ý 83 92.22 - Không đồng ý 7 7.78 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả 3.2.2. Sự sẵn lòng đóng góp của các hộ trồng cà phê Khi phân tích số liệu, đối với các biến mà hệ số ước lượng của biến đ c mức ý nghĩa (Sig.) > α = 0.05 th hệ số ước lượng của biến này không c ý nghĩa thống kê và ngược lại. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô h nh WTP được thể hiện qua Bảng 6. Bảng 6: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình WTP Tên biến Số quan sát Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Gia trị bình quân Độ lệch chuẩn Thu nhập (triệu đồng/năm) 90 9 85 36.040 22.450 Mức WTP (1000đồng/năm) 90 0 450 210.560 98.720 Tuổi vườn cà ph (năm) 90 5 24 11.310 4.926 Tr nh độ h c vấn (năm) 90 4 15 7.870 3.339 Giới tính (1=Nam/0=Nữ) 90 0 1 0.560 0.500 Diện tích cà phê (ha) 90 0.200 2.600 0.890 0.580 Nguồn: Phân tích thống kê mô tả của tác giả Bảng 7 tr nh ày ết quả ph n tích các nh n tố ảnh hưởng và ước lượng mức sẵn lòng đ ng g p của hộ sản xuất xuất cho x y ựng NHTT cà phê huyện Mường Ảng. Kết quả ước lượng cho thấy mức ý nghĩa (Prob>chi2) = 0.0000 < = 0.01, mô h nh hoàn toàn ph hợp và c ý nghĩa. Hay n i cách hác, các iến độc lập c tương quan tuyến tính với iến phụ thuộc với mức độ tin cậy là 99%. Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 65 Bảng 7: Kết quả ước lượng Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến WTP Tên biến Hệ số ƣớc ƣợng Thống kê t Mức ý nghĩa (Sig.) Hệ số Sai số chuẩn Hệ số chặn 42.729 21.539 1.98 0.051* Thu nhập (triệu đồng/năm) 1.558 0.683 2.28 0.02** Tuổi vườn cà ph (năm) 8.346 2.918 2.86 0.005** Tr nh độ h c vấn (năm) 3.268 3.893 0.84 0.404 Giới tính (1-Nam/0-Nữ) -18.317 12.941 -1.42 0.161 Diện tích cà phê (ha) 4.670 19.804 0.24 0.814 Giá trị sigma 60.299 4.812 Số quan sát 90 LR chi2 (5) 92.79 Prob>chi2 0.0000 Pseudo R2 0.0902 Nguồn: Kết quả ước lượng mô hình WTP của tác giả. Biến phụ thuộc: Mức WTP (ngh n đồng năm) Ch thích: ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; * có ý nghĩa thống kê ở mức 10% Như vậy, các nh n tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng đ ng g p cho x y ựng và quản lý NHTT cà ph Mường Ảng được iễn giải như sau: (i) Yếu tố thu nhập từ trồng cà phê: Biến thu nhập được xác định là iến c ảnh hưởng lớn tới mức WTP cho việc x y ựng, phát triển và quản lý NHTT cà ph Mường Ảng. Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương và c ý nghĩa thống ở mức 5%. Với các điều iện khác không đổi nếu thu nhập của hộ tăng th m 1 triệu đồng/năm th mức sẵn sàng đ ng g p của hộ cho x y ựng NHTT là 1.558 ngh n đồng/năm. Điều này hoàn toàn ph hợp với thực tế là các hộ c thu nhập cao từ c y cà ph đều là các hộ c inh tế há và giàu v vậy các hộ sản xuất này sẵn sàng chi trả để được sử ụng NHTT cà ph Mường Ảng. Đ y là một trong những yếu tố rất quan tr ng xác định một trong những nhiệm vụ hàng đầu n cạnh việc n ng cao uy tín, anh tiếng, thương hiệu sản phẩm th việc đầu ti n cần làm đ là làm sao để tăng thu nhập cho các hộ sản xuất cà ph Mường Ảng. (ii)Yếu tố Tuổi của vườn cà phê: Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương và c ý nghĩa thống ở mức 1%. Tuổi của vườn cà ph tăng th m 1 năm tuổi th mức sẵn lòng đ ng g p của hộ tăng th m 8.346 ngh n đồng. Đối với loại c y trồng ài ngày như c y cà ph th tuổi vườn c y là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu về x y ựng, quản lý và phát triển NHTT. Các hộ c vườn c y cà ph l u năm cho thu hoạch ổn định sẽ sẵn sàng chi trả cao hơn so với các hộ c vườn c y ít năm hơn. (iii)Tr nh độ học vấn: Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương, phản ánh mối tương quan thuận giữa tr nh độ h c vấn của chủ hộ và mức sẵn lòng đ ng g p cho x y ựng NHTT. Tuy nhi n, hệ số ước lượng của iến này hông c ý nghĩa thống ở mức 5%, o đ hông c cơ sở để hẳng định rằng tr nh độ h c vấn c ảnh hưởng thuận đến mức đ ng g p của hộ. (iv) Giới tính của chủ hộ: Hệ số ước lượng của iến này c giá trị m. Những hộ mà chủ hộ là nam giới c mức sẵn lòng đ ng g p thấp hơn những hộ mà chủ hộ là nữ giới nh qu n 18.317 ngh n đồng/năm. Tuy nhi n, sự hác iệt này hông c ý nghĩa thống ở mức 5% n n hông c cơ sở để hẳng định giới tính của chủ hộ c ảnh hưởng đến mức độ đ ng g p của hộ. (v)Quy mô diện tích cà phê: Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương. Những hộ c iện tích cà ph càng lớn th mức đ ng g p càng cao. Nếu iện tích cà ph tăng th m 1 ha, mức sẵn lòng đ ng g p của hộ tăng th m 4.67 ngh n đồng. Tuy nhi n, hệ số ước lượng của iến này hông c ý nghĩa thống ở mức 5% n n hông c cơ sở để hẳng định iện tích cà ph c ảnh hưởng thuận chiều đến mức sẵn lòng đ ng g p của hộ Tóm lại, trong số các iến giải thích đưa vào mô h nh, tuổi của vườn cà ph và mức thu nhập của hộ là c ảnh hưởng c ý nghĩa thống tới Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 66 mức sẵn lòng đ ng g p cho x y ựng NHTT cà ph . Từ ết quả ước lượng của mô h nh, ta c thể viết lại hàm hồi quy như sau: WTP NHTT = 42.729 + 1.558 TN + 8.346 TUOI + 3.268 HV – 18.317 GIOI + 4.670 DT + U Kết quả từ mô hình cũng cho ta iết mức độ sẵn lòng đ ng g p nh qu n ước lượng ở mức 211.83 ngh n đồng/hộ/năm, mức thấp nhất là 112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn đồng (Bảng 8). Bảng 8: Giá trị ước lượng WTP Chỉ tiêu Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Số quan sát Giá trị ước lượng mức sẵn sàng đ ng g p cho xây dựng NHTT (nghìn đồng/hộ/năm) 112.05 416.87 211.83 83.09 90 Nguồn: Kết quả ước lượng WTP sử dụng mô hình Tobit của tác giả Tóm lại: Dựa tr n điều tra 90 hộ, bằng phương pháp định giá ngẫu nhi n đ xác định được mức sẵn lòng đ ng g p của hộ dân cho xây dựng NHTT cà phê Mường Ảng, mức sẵn lòng đ ng góp giữa các hộ khác nhau do ảnh của các yếu tố khác nhau. Mức sẵn lòng đ ng g p nh qu n là 211.83 ngh n đồng/hộ/năm. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mức sẵn lòng đ ng g p này là thu nhập hộ và tuổi của vườn cây cà phê, còn các yếu tố khác ảnh hưởng không rõ ràng. 4. Kết uận và kiến nghị Việc xây dựng NHTT cà ph Mường Ảng góp phần vào việc giữ gìn và phát triển một cây trồng đặc sản của địa phương nhằm nâng cao thu nhập cho người trồng cà ph tr n địa bàn huyện tr ng điểm cà phê của tỉnh Điện Biên. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp CVM, tr n cơ sở số liệu khảo sát 90 hộ trồng cà ph để ước lượng mức sẵn lòng đ ng g p x y dựng NHTT và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng đ ng g p này. Qua nghiên cứu mức sẵn lòng đóng góp của các hộ sản xuất và kinh doanh cho hoạt động xây dựng quản lý NHTT cà ph Mường Ảng thấy rằng đa số các hộ đã ý thức được trách nhiệm trong vấn đề này. Tuy nhiên do năng lực, nên các mức sẵn lòng đóng góp có sự khác nhau. Kết quả từ mô hình cho biết mức độ sẵn lòng đ ng g p nh qu n ước lượng ở mức 211.83 nghìn đồng/hộ/năm, mức thấp nhất là 112.05 nghìn đồng và cao nhất là 416.87 ngh n đồng. Nhìn chung, mức bằng lòng đóng góp còn thấp o phần lớn các hộ hông hiểu rõ về ý nghĩa của việc x y ựng NHTT. V vậy huyện cần c giải pháp tuyên truyền vận động các hộ tham gia xây dựng NHTT cà ph Mường Ảng nhằm n ng cao nhận thức của người sản xuất, inh oanh cà ph về x y ựng NHTT cà ph Mường Ảng. Việc tổ chức các uổi tập huấn, trao đổi về NHTT, vai trò của x y ựng và phát triển NHTT đối với sự phát triển sản xuất cho các hộ sản xuất, inh oanh là hết sức cần thiết. Kết quả nghi n cứu cũng gợi ý rằng những hộ c inh nghiệm l u năm và c mức thu nhập cao hơn thường sẵn lòng đ ng g p mức cao hơn. Do đ , việc tuy n truyền vận động trước hết n n hướng vào những nh m hộ này để tạo ra sức lan t a về ý nghĩa triển hai x y ựng NHTT cho cà ph tại địa phương. Về l u ài, cần c iện pháp quản lý NHTT sau hi đăng ý ảo hộ với cơ quan nhà nước. Điều này c ý nghĩa quan tr ng, tạo tiền đề quảng á c hiệu quả thương hiệu mang NHTT cà ph Mường Ảng tr n thị trường. Việc quản lý NHTT cà ph Mường Ảng tr n thị trường sẽ thông qua quy chế sử ụng NHTT cà ph Mường Ảng với các nội ung cần đưa vào quy chế để quản lý NHTT cà ph Mường Ảng như: Kết hợp với các cơ quan chuy n môn và Hiệp hội cà ph tỉnh Điện Bi n x y ựng quy tr nh sản xuất chuẩn cho c y cà ph ; Các tổ chức cá nh n đủ điều iện đáp ứng ti u chuẩn sản xuất, inh oanh mới mới được tham gia sử ụng NHTT cà ph Mường Ảng; T n g i và lôgô NHTT cà ph Mường Ảng được in tr n ao sản phẩm sẽ giúp quảng á rộng r i về h nh ảnh cà ph Mường Ảng như là một trung t m sản xuất cà ph c chất lượng cao. Đồng thời phải c m số tr n ao đối với từng cơ sở để đảm ảo truy xuất nhanh nguồn gốc hàng h a hi c phát hiện vi phạm nhái sản phẩm, sản phẩm hông đảm ảo chất lượng nhưng cũng mang NHTT cà ph Mường Ảng; Các thành vi n phải đảm ảo các sản phẩm mang NHTT cà ph Mường Ảng đạt ti u chuẩn chung của tổ chức quản lý NHTT cà ph Mường Ảng; và êu g i sự ủng hộ tài chính và pháp luật từ phía cơ quan nhà nước và các tổ chức tài chính khi xây dựng, quản lý và phát triển NHTT cà ph Mường Ảng để đảm bảo xây dựng thành công NHTT cho sản phẩm cà phê truyền thống của huyện. Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chi cục thống huyện Mường Ảng. (2016). Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016. [2]. B i Hữu Đạo. (3.9.2009). Vai trò của ây dựng thương hiệu đối với doanh nghiệp. Truy cập ngày 26/12/2017, từ https://thongtinphapluat ansu.e u.vn/2009/09/03/3733/. [3]. Head, G., Schau, H. J., & Thompson, K. (2013). Facilitating collective brand engagement and collaborative production through cultural marketing. In Marketing Management:A Cultural Perspective (pp. 194-211). Taylor and Francis. DOI: 10.4324/9780203357262 [4]. Ngô Thị Hoài Lam. (2010). Thương hiệu với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Trường Đại h c Kinh tế Quốc n. [5]. Trần Việt H ng. (2011). Định hướng phát triển ảo hộ tài sản trí tuệ cho nông sản tỉnh Hà Giang. Hội thảo Khoa học và diễn đàn đầu tư “V Hà Giang Phát triển”. Hà Giang, ngày 21/4/2011. [6]. Vũ Thị Lộc. (2008). Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB Thống kê. [7]. Võ Tòng Xu n. (2004). Làm sao để nông sản Việt Nam x m nhập thị trường Thế giới. Báo Pháp luật, Bộ Tư pháp. Thông tin tác giả: 1. Bùi Đình Hòa - Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m Thái Nguyên - Địa chỉ email: bdhoa1955@gmail.com 2. Lò Văn Tiến - Đơn vị công tác: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên 3. Đỗ Xuân Luận - Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m Thái Nguyên 4. Bùi Thị Thanh Tâm - Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m Thái Nguyên Ngày nhận bài: 18/12/2017 Ngày nhận bản sửa: 26/12/2017 Ngày duyệt đăng: 15/01/2018
File đính kèm:
- xac_dinh_nhu_cau_xay_dung_nhan_hieu_tap_the_cua_ho_trong_ca.pdf