Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Xây dựng nhãn hiệu tập thể được em là phương thức hiệu quả để quảng bá nông sản ra thị trường,

tăng sức cạnh tranh nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân. Ở nước ta, vấn đề xây dựng nhãn

hiệu tập thể cho nông sản đã và đang được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ, đặc biệt kể từ khi có luật Sở

hữu trí tuệ năm 2005.Trên cơ sở kết quả điều tra 90 hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng

và sử dụng phương pháp định giá ng u nhiên CVM (Contingent Valuation Method), nghiên cứu đã đánh

giá thực trạng sản xuất và ác định nhu cầu xây dựng của hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn lòng đóng góp ây dựng nhãn hiệu tập thể bình quân của hộ trồng

cà phê là 211.83 ngh n đồng/hộ năm, mức thấp nhất là 112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn

đồng. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng đóng góp của hộ, thu nhập từ cà phê và tuổi của

vườn cà phê là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mức sẵn lòng đóng góp để tham gia xây dựng và sử

dụng nhãn hiệu tập thể cà phê Mường Ảng. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng những hộ có kinh nghiệm

trồng cà phê lâu năm và có mức thu nhập cao hơn thường sẵn lòng đóng góp nhiều hơn. Do đó, việc

tuyên truyền vận động ây dựng nhãn hiệu tập thể (NHTT) trước hết nên hướng vào những nhóm hộ này

để tạo ra sức lan tỏa trong triển khai ây dựng NHTT cho cà phê tại địa phương. Huyện nên triển khai

các lớp tập huấn trao đổi về nhãn hiệu tập thể đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh cà phê nhằm

nâng cao nhận thức của hộ cà phê. Về lâu dài, quản lý nhãn hiệu tập thể sau khi đăng ký bảo hộ với cơ

quan nhà nước có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề quảng bá hiệu quả và bền vững NHTT cà phê Mường

Ảng trên thị trường.

pdf 9 trang kimcuc 8320
Bạn đang xem tài liệu "Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Xác định nhu cầu xây dựng nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
 Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
MỤC LỤC 
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 04, tháng 12 năm 2017 
Trần Thùy Linh, Trần Thị Bình An - Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật phòng vệ thương mại 
ở Việt Nam .................................................................................................................................................. 2 
Vũ Xuân Trƣờng - Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương 
 hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số.. 7 
Nguyễn Văn Hùng, Đàm Văn Khanh - Thúc đẩy thu hút đầu tư vào các tỉnh phía bắc Việt Nam 
Kinh nghiệm thành công của tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 13 
Cù Phúc Thành, Nguyễn Thị Mai Hƣơng, Bế Hùng Trƣờng - Những thành tựu và nguyên nhân 
thành tựu trong cải cách kinh tế của Trung Quốc ..................................................................................... 17 
Trần Thùy Linh, Đồng Đức Duy - Hợp đồng nhượng quyền thương mại và nguy cơ xác lập hành 
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..................................................................................................... 23 
Đỗ Minh Tuấn - Đề xuất một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh 
Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa ............................................................................ 28 
Phạm Hồng Trƣờng, Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Linh - Tối thiểu hóa tổng thời gian hoàn 
thành các công việc c tr ng số hác nhau tr n mô h nh máy đơn trong sản xuất ................................... 34 
Trần Văn Nguyện, Vũ Việt Linh - Tăng trưởng xanh tại Việt Nam - Góc nhìn từ tác động năng 
lượng và tăng trưởng kinh tế đến khí thải Các-bon: Bằng chứng toàn diện từ phương pháp ARDL ....... 38 
Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đỗ Thanh Phúc, Hoàng Thanh Hải - Mô hình phân 
tích các yếu tố tác động đến cầu lao động của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên ................................ 45 
Nguyễn Quang Huy, Trần Thị Kim Anh - Chế độ bảo hiểm thai sản theo luật bảo hiểm xã hội 
năm 2014 – Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện ......................................................................... 50 
Trần Xuân Thủy, Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Ngọc Lý - Chất lượng tăng trưởng kinh tế thành 
phố Yên Bái: Thực trạng và giải pháp ..................................................................................................... 55 
Bùi Đình Hòa, Đỗ Xuân Luận, Bùi Thị Thanh Tâm, Lò Văn Tiến - Xác định nhu cầu xây dựng 
nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .............................................. 60 
Lê Ngọc Nƣơng, Chu Thị Vân Anh - Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao 
động trong các công ty xây dựng công trình giao thông – Trường hợp nghiên cứu tại Công ty Cổ 
phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Thái Nguyên ............................................................................... 68 
Nguyễn Đức Thu, Nguyễn Vân Anh - Phát triển ền vững oanh nghiệp nh và vừa trong lĩnh 
vực sản xuất vật liệu x y ựng tr n địa àn tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 72 
Hoàng Thái Sơn, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Văn Định, Vũ Thị Thanh Mai - Giải pháp phát 
triển nguồn nhân lực tại công ty nhiệt điện Cao Ngạn .............................................................................. 78 
Lê Thị Anh Quyên - Thực trạng mua, bán nợ giữa các tổ chức tín dụng và VAMC bằng trái phiếu 
đặc biệt ...................................................................................................................................................... 85 
Phạm Minh Hƣơng, Trần Văn Quyết, Nguyễn Thị Minh Huệ - Li n ết v ng trong thu hút đầu tư 
phát triển inh tế x hội hu vực Đông Bắc.......92 
Trƣơng Đức Huy - Lựa ch n và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên 
K52 trường Đại h c Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên ........................................................................ 97 
Tạp chí 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh 
Journal of Economics and Business Administration 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
60 
XÁC ĐỊNH NHU CẦU XÂY DỰNG NHÃN HIỆU TẬP THỂ 
CỦA HỘ TRỒNG CÀ PHÊ HUYỆN MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN 
Bùi Đình Hòa1, Lò Văn Tiến2 
 Đỗ Xuân Luật3, Bùi Thị Thanh Tâm4 
Tóm tắt 
Xây dựng nhãn hiệu tập thể được em là phương thức hiệu quả để quảng bá nông sản ra thị trường, 
tăng sức cạnh tranh nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân. Ở nước ta, vấn đề xây dựng nhãn 
hiệu tập thể cho nông sản đã và đang được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ, đặc biệt kể từ khi có luật Sở 
hữu trí tuệ năm 2005.Trên cơ sở kết quả điều tra 90 hộ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng 
và sử dụng phương pháp định giá ng u nhiên CVM (Contingent Valuation Method), nghiên cứu đã đánh 
giá thực trạng sản xuất và ác định nhu cầu xây dựng của hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng. Kết quả 
nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn lòng đóng góp ây dựng nhãn hiệu tập thể bình quân của hộ trồng 
cà phê là 211.83 ngh n đồng/hộ năm, mức thấp nhất là 112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn 
đồng. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng đóng góp của hộ, thu nhập từ cà phê và tuổi của 
vườn cà phê là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mức sẵn lòng đóng góp để tham gia xây dựng và sử 
dụng nhãn hiệu tập thể cà phê Mường Ảng. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng những hộ có kinh nghiệm 
trồng cà phê lâu năm và có mức thu nhập cao hơn thường sẵn lòng đóng góp nhiều hơn. Do đó, việc 
tuyên truyền vận động ây dựng nhãn hiệu tập thể (NHTT) trước hết nên hướng vào những nhóm hộ này 
để tạo ra sức lan tỏa trong triển khai ây dựng NHTT cho cà phê tại địa phương. Huyện nên triển khai 
các lớp tập huấn trao đổi về nhãn hiệu tập thể đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh cà phê nhằm 
nâng cao nhận thức của hộ cà phê. Về lâu dài, quản lý nhãn hiệu tập thể sau khi đăng ký bảo hộ với cơ 
quan nhà nước có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề quảng bá hiệu quả và bền vững NHTT cà phê Mường 
Ảng trên thị trường. 
Từ khoá: Cà phê, Mức sẵn lòng chi trả; Mường Ảng; Nhãn hiệu tập thể. 
IDENTIFYING THE WILLNGNESS TO BUILD A COLLECTIVE BRAND OF COFFEE IN 
MUONG ANG DISTRICT, DIEN BIEN PROVINCE 
Abstract 
Collective brand development is seen as an effective way to advertise agricultural products, increase 
farm competitiveness, and increase farm incomes. In Vietnam, the issue of brand development for 
agricultural products has received a great deal of attention and support from the State, as shown in the 
2005 Intellectual Property Law. This paper used the data of 90 coffee households in Muong Ang district 
to examine the extent to which households are willing to contribute to build a collective brand for coffee 
products in the district. The Contingent Valuation Method (CVM) was used to estimate the willingness 
to pay (WTP) and analyze determinants of WTP. The results showed that the average willingness to 
contribute to the collective brand of coffee is 210.56 thousand VND per household per year, with a WTP 
range 110.98 thousand VND to 412.36 thousand. Among factors influencing the willingness of the 
household to contribute, the household’s income from coffee and the age of the coffee plantation have a 
great influence on WTP. Based on research findings, some solutions are suggested to encourage coffee 
farmers to build and use the collective brand for Muong Ang coffee. 
Key words: Collective brand, WTP, Muong Ang, coffee. 
1. Giới thiệu 
Nhãn hiệu tập thể nông sản là các dấu hiệu 
phân biệt nguồn gốc địa lý, nguyên vật liệu, mô 
hình sản xuất hoặc các đặc tính chung khác của 
hàng hóa hoặc dịch vụ của các nông hộ khác 
nhau cùng sử dụng nhãn hiệu tập thể (Gabriela 
Head & cs, 2013). Xây dựng thương hiệu nông 
sản là một trong những giải pháp then chốt để 
nâng cao sức cạnh tranh và tăng giá trị nông sản 
(Vũ Thị Lộc, 2008)). Ở nước ta, mặc dù nông 
sản chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng lượng hàng 
xuất khẩu của Việt Nam nhưng giá xuất khẩu của 
các mặt hàng chủ lực như: Gạo, chè, cà phê, hạt 
tiêu, hạt điều,... của Việt Nam vẫn luôn ở mức 
thấp hơn so với các nước khác cùng xuất khẩu 
những mặt hàng này như Thái Lan, Indonesia, 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
61 
Trung Quốc (Võ Tòng Xuân, 2004). Sự thua 
thiệt về giá cả không chỉ do nông sản của ta mới 
ở dạng thô hoặc sơ chế mà còn do phần lớn các 
mặt hàng hông c thương hiệu riêng (Ngô Thị 
Hoài Lam, 2010). Theo đánh giá của các chuyên 
gia, có tới 85 - 90 % lượng hàng nông sản của 
Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới phải 
thông qua các đầu mối trung gian hoặc bằng cách 
“núp ng” các thương hiệu nước ngoài (Bàn 
Hữu Đạo, 2009). Trong điều kiện hội nhập, để 
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nông 
sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, thì một 
trong những vấn đề cần quan tâm là xây dựng, 
đăng ý và phát triển nhãn hiệp tập thể (Trần 
Việt Hùng, 2011). 
 Huyện Mường Ảng là huyện c quy mô 
trồng và inh oanh c y cà ph lớn nhất của tỉnh 
Điện Bi n. Theo số liệu của Chi cục Thống 
Mường Ảng, tính đến 31/12/2016 iện tích cà 
ph tr n địa àn đạt 3.449,30 ha, trong đ trồng 
mới 56 ha, với năng suất ước đạt 18 tạ/ha; Sản 
lượng cà ph trấu ước đạt: 6.000 tấn (Chi Cục 
thống Mường Ảng, 2016). Về chất lượng cà 
ph Mường Ảng đ ước đầu được hẳng định 
tr n thị trường trong nước và quốc tế.Việc ti u 
thụ sản phẩm cà ph tr n địa àn huyện chủ yếu là 
cà ph trấu o các oanh nghiệp từ nơi hác đến 
thu mua, c ng với tư thương tr n địa àn huyện 
thu gom thông qua các đại lý nh để án cho các 
 oanh nghiệp. Do đ giá cả, sản lượng cà ph ti u 
thụ hoàn toàn phụ thuộc vào các oanh nghiệp. 
Việc quảng á giới thiệu sản phẩm cà ph của 
huyện Mường Ảng gặp rất nhiều h hăn, 
nguy n nh n chủ yếu là o cà ph Mường Ảng 
chưa được công nhận thương hiệu. 
Để phát triển sản phẩm cà phê của huyện 
Mường Ảng, cần xây dựng nhãn hiệu tập thể 
(NHTT) nhằm n ng cao năng lực cạnh tranh 
trong hội nhập kinh tế cũng như chống và ngăn 
chặn các hành vi xâm phạm thương hiệu cà phê 
của huyện. Để thực hiện được việc xây dựng 
thành công NHTT cho sản phẩm cà phê của 
huyện, trước hết cần phải nghiên cứu nhu cầu 
xây dựng NHTT của hộ trồng cà ph tr n địa bàn 
huyện. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu 
này được thiết kế nhằm: (i) Đánh giá thực trạng 
sản xuất và tiêu thụ cà phê của huyện Mường 
Ảng; (ii) Xác định nhu cầu xây dựng NHTT của 
hộ trồng cà phê ở huyện Mường Ảng; (iii) Phân 
tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia 
x y ựng NHTT cà ph huyện Mường Ảng của 
hộ trồng cà ph tr n địa àn huyện; (iv) Đề xuất 
giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng 
NHTT cho sản phẩm cà phê ở huyện Mường Ảng. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.1. Đánh giá nhận thứ và sự sẵn lòng đóng 
góp xây dựng nhãn hiệu tập thể ủ hộ trồng 
 à phê huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 
Để đánh giá nhận thức của hộ cà ph về 
NHTT, nghi n cứu này sử ụng thang đo Li ert 
với 3 cấp độ: (1) Chưa ao giờ nghe (2) C iết 
nhưng chưa hiểu rõ (3) Hiểu rõ. Theo đ , thang 
đo này đo mức độ nhận thức của hộ cà ph về 
NHTT ằng cách sử ụng các lựa ch n trả lời để 
ph n v ng phạm vi từ chưa ao giờ nghe đến 
hiểu rất rõ về NHTT. Thang đo Li ert cho phép 
đánh giá mức độ nhận thức của nông hộ cà ph 
về NHTT. Kết quả đo lường nhận thức được thể 
hiện qua chỉ số tần số và tỷ lệ phần trăm số hộ c 
c ng mức đánh giá. 
Để ước lượng và phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến mức kinh phí bằng lòng đ ng g p 
của các hộ sản xuất cà phê cho hoạt động xây 
dựng NHTT cà ph Mường Ảng, nghiên cứu 
này vận dụng Phương pháp định giá ng u nhiên 
CVM (Contingent Valuation Method). Theo đó, 
CVM được sử ụng để xác định mức sẵn lòng 
đ ng g p cho x y ựng NHTT của hộ dân trồng 
cà phê (WTP - Willingness to pay) tr n địa bàn 
nghiên cứu thông qua mô h nh được viết ưới dạng: 

n
1j
jii i
 UXβ +β =WTP 0i
Trong đ : i là chỉ số các quan sát; j là chỉ số 
của các biến; WTPi là mức sẵn lòng đ ng g p 
của hộ thứ i; β0 là hệ số chặn (hằng số); βi là hệ 
số hồi quy; Xj là biến giải thích j có ảnh hưởng 
đến mức độ sẵn lòng đ ng g p x y ựng NHTT 
của nông hộ cà phê; Xij là các giá trị quan sát thứ 
i của biến Xj; n là số biến giải thích và Ui là sai 
số ngẫu nhiên của ước lượng. Mô hình WTP 
được ước lượng bằng mô hình Tobit chặn ưới vì 
biến phụ thuộc nhận giá trị 0 đối với một số quan 
sát và các quan sát còn lại nhận giá trị ương. 
Để xác định mức sẵn lòng đ ng g p của các 
nông hộ cà phê, nghiên cứu này sử dụng phương 
pháp ph ng vấn với câu h i kết thúc mở (Open-
Ended Method). Các hộ được ph ng vấn sẽ trả 
lời các câu h i như: ông/ à c sẵn lòng đ ng 
g p inh phí để xây dựng NHTT cho cà phê 
Mường Ảng không? Nếu có thì Ông bà sẵn sàng 
đ ng g p là ao nhiều tiền? Phương pháp Open-
En e Metho được lựa ch n v ưu điểm của 
phương pháp này là ít phụ thuộc vào một mức 
đ ng g p cho trước và có sự linh động trong xác 
định mức đ ng g p t y vào nhận thức của hộ về 
tầm quan tr ng của xây dựng NHTT. Các biến 
sử dụng trong mô h nh WTP được diễn giải như 
trong Bảng 1. 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
62 
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu 
STT Tên biến X Ký hiệu Diễn giải ĐVT 
Kỳ vọng 
dấu 
1 Biến phụ thuộc WTP 
Mức mức kinh phí bằng lòng đ ng 
góp của các hộ sản xuất cà phê cho 
hoạt động xây dựng NHTT cà phê 
Mường Ảng 
Ngh n đồng/ 
năm 
2 Thu nhập TN 
Thu nhập từ sản xuất, inh oanh cà 
ph của hộ 
Triệu 
đồng/năm 
+ 
3 H c vấn HV 
Tr nh độ h c vấn chủ hộ sản xuất cà 
phê 
Năm + 
4 Tuổi TUỔI Tuổi của vườn cà ph Năm + 
5 Giới tính GIỚI 
Biến giả, đại iện cho giới tính chủ 
hộ 
1 nếu là nam 
giới; 0 nếu là 
nữ giới 
-/+ 
6 Diện tích DT Diện tích vườn cà ph của hộ Ha + 
Nguồn: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và tham vấn ý kiến chuyên gia, cán bộ địa phương 
2.2 Thu thập số liệu điều tra 
Trong nghiên cứu này, số liệu thứ cấp được 
thu thập và hệ thống h a từ ni n giám thống , 
sách áo, áo cáo sơ ết, tổng ết của các sở, 
ngành, địa phương; các số liệu thống của tỉnh, 
huyện, ài áo, đề tài, các tài liệu hác về phát 
triển c y cà ph n i chung và cà ph huyện 
Mường Ảng n i ri ng. Số liệu sơ cấp được thu 
thập thông qua ph ng vấn sâu các hộ trồng cà phê, 
qua các ước ch n mẫu được tiến hành như sau: 
Bước 1. Qua ph ng vấn cán ộ quản lý nhà 
nước tại địa phương, iện tích nông hộ cà ph 
 ưới 0.5 ha được cho là quy mô nh ; quy mô 
0.5-1 ha là quy mô vừa phải và những hộ c iện 
tích tr n 1 ha được cho là quy mô lớn hơn. Đặc 
điểm sản xuất cà ph tr n địa àn há tương 
đồng về điều iện thổ nhưỡng, hí hậu, phương 
pháp cách tác, chủng loại giống, năng suất, sản 
lượng. Sự hác nhau giữa các hộ chủ yếu ở quy 
mô iện tích cà ph canh tác, o đ chúng tôi 
tiến hành lựa ch n mẫu ph n tầng ựa tr n cơ 
cấu tỷ lệ số hộ trồng cà ph theo các mức iện 
tích đ n u. V số hộ trồng cà ph tr n địa àn là 
rất lớn n n tác giả hông sử ụng các công thức 
ch n mẫu v như vậy cỡ mẫu sẽ rất lớn, tro ...  (2017) 
63 
Bảng 2: Diện tích trồng cà phê phân theo xã, thị trấn 
 Đơn vị: Ha 
STT Địa phƣơng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 
1 Thị trấn Mường Ảng 166.00 196.00 227.70 211.00 210.00 
2 Xã Mường Đăng 243.00 260.00 243.85 276.00 276.00 
3 X Ngối Cáy 177.70 188.70 243.50 205.00 206.00 
4 X Ảng Tở 627.70 671.70 620.51 725.00 727.00 
5 Xã Búng Lao 438.60 456.60 434.79 400.00 401.00 
6 Xã Xuân Lao 100.60 105.60 132.63 90.00 90.00 
7 X Ảng Nưa 714.50 738.50 745.21 776.00 784.00 
8 X Ảng Cang 446.20 493.20 482.19 562.00 572.00 
9 X Nậm Lịch 158.20 160.20 171.24 134.00 134.00 
10 Xã Mường Lạn 45.70 47.70 47.38 49.00 49.30 
 Tổng số 3 118.20 3 318.20 3 349.00 3 428.00 3 449.30 
 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016 
Bảng 3: Sản lượng cà phê phân theo xã, thị trấn 
 Đơn vị: Tấn 
STT Địa phƣơng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 
1 Thị trấn Mường Ảng 454.00 475.00 358.24 316.00 235.00 
2 Xã Mường Đăng 278.00 288.00 186.27 463.00 208.00 
3 X Ngối Cáy 276.00 256.00 212.93 338.00 112.60 
4 X Ảng Tở 1 195.00 1 210.00 592.16 1 191.00 671.00 
5 Xã Búng Lao 163.00 598.00 391.98 720.00 318.00 
6 Xã Xuân Lao 7.50 55.00 204.87 156.00 70,00 
7 X Ảng Nưa 1 093.00 1 090.00 823.53 1 357.00 886.00 
8 X Ảng Cang 590.00 631.00 402.54 848,00 493.00 
9 X Nậm Lịch 302.50 337.00 18.24 224.00 72.60 
10 Xã Mường Lạn 30.00 25.00 9.24 87.00 28.60 
 Tổng số 4 389.00 4 965.00 3 200.00 5700.00 3 094.80 
 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016 
3.1.2. Sản lượng cà phê của huyện Mường Ảng 
Qua Bảng 3 cho thấy sản lượng cà ph của 
huyện hông ổn định và iến động trong hoảng 
từ 3 000 tấn đến gần 6 000 tấn tr n năm; Năng 
suất trung nh ước đạt 10 tấn cà ph tươi/ha. Về 
chất lượng cà ph Mường Ảng ước đầu đ được 
 hẳng định tr n thị trường trong nước và quốc tế. 
3.2 Nhận thức và sự sẵn lòng đóng góp xây dựng 
nhãn hiệu tập thể của hộ trồng cà phê huyện 
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 
3.2.1. Nhận thức của hộ sản xuất cà phê huyện 
Mường Ảng về NHTT 
Bảng 4: Nhận thức của hộ sản xuất về nhãn hiệu tập thể 
STT Diễn giải 
Số ngƣời 
đƣợc hỏi 
Mức độ đánh giá 
Chƣa bao giờ nghe 
Có biết nhƣng 
chƣa hiểu rõ 
Hiểu rõ 
Số ƣợng 
(Người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số ƣợng 
(Người) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số ƣợng 
(Người) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Tổng số 90 38 42.22 45 50.00 7 7.78 
2 Quy mô ≤ 0.5 ha 42 20 47.61 19 45.23 3 7.16 
3 Quy mô 0.5-1.0 ha 33 14 42.42 17 51.51 2 6.07 
4 Quy mô ≥ 1.0 ha 15 4 26.67 9 60.00 2 13.33 
 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả 
 Trong tổng số 90 người được h i hiểu iết 
của h về NHTT th c 38 người, tương đương 
với 42.22% tổng số người được h i gần như 
 hông iết g về NHTT, h chưa ao giờ nghe về 
NHTT. C 45 người được h i tương đương với 
50.00% tổng số người được h i c iết về NHTT 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
64 
nhưng lại hông hiểu rõ về ản chất của NHTT, 
chỉ hiểu lờ mờ và cũng hông ành sự quan t m 
nhiều. Số người thật sự hiểu về NHTT chỉ c 7 
người chiếm 7.78% tổng số người được h i, đa 
phần những người này là những chủ hộ sản xuất 
ở quy lớn, là những người trẻ năng động, luôn 
trăn trở t m hướng phát triển sản xuất. 
 Bảng 5 tổng hợp những ý iến của các hộ về 
vấn đề x y ựng NHTT cà ph Mường Ảng. Qua 
 ảng 5 cho thấy 76 trong tổng số 90 người được 
h i cho rằng cần thiết phải x y ựng NHTT cho 
sản phẩm Cà ph Mường Ảng chiếm 84.44%. C 9 
người c quan điểm chưa rõ ràng về x y ựng 
NHTT cho Cà ph Mường Ảng o nhận thức của 
h chưa rõ ràng về tầm quan tr ng của NHTT 
mang lại. Khi được h i về việc đ ng g p inh phí 
xây dựng, quản lý, phát triển NHTT Cà ph Mường 
Ảng có 83 ý kiến đồng ý đ ng g p chiếm 92.22% 
số người được h i. Đ y là tín hiệu tốt để địa 
phương xem xét sớm triển hai đăng ý ảo hộ cho 
sản phẩm chủ lực và có thế mạnh của mình. 
Bảng 5: Tổng hợp ý kiến hộ sản xuất về xây dựng NHTT cà phê Mường Ảng 
STT Chỉ tiêu Số ý kiến (người) Tỷ lệ (%) 
1 
Xây dựng thương hiệu Cà ph Mường Ảng theo NHTT 90 100.00 
 - Cần thiết 76 84.44 
 - Không cần thiết 5 5.56 
 - Khác 9 10.00 
2 
Tham gia mô hình xây dựng quản lý, phát triển NHTT Cà 
ph Mường Ảng 
100 100.00 
 - Có tham gia 72 72.00 
 - Không 4 4.00 
 - Khác 14 14.00 
3 
Đ ng g p inh phí x y ựng, quản lý, phát triển NHTT Cà 
ph Mường Ảng 
 100.00 
 - Đồng ý 83 92.22 
 - Không đồng ý 7 7.78 
 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả 
3.2.2. Sự sẵn lòng đóng góp của các hộ trồng cà 
phê 
Khi phân tích số liệu, đối với các biến mà hệ 
số ước lượng của biến đ c mức ý nghĩa (Sig.) > 
α = 0.05 th hệ số ước lượng của biến này không 
c ý nghĩa thống kê và ngược lại. Thống kê mô tả 
các biến sử dụng trong mô h nh WTP được thể 
hiện qua Bảng 6. 
Bảng 6: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình WTP 
Tên biến Số quan sát 
Giá trị tối 
thiểu 
Giá trị tối 
đa 
Gia trị bình 
quân 
Độ lệch chuẩn 
Thu nhập (triệu đồng/năm) 90 9 85 36.040 22.450 
Mức WTP (1000đồng/năm) 90 0 450 210.560 98.720 
Tuổi vườn cà ph (năm) 90 5 24 11.310 4.926 
Tr nh độ h c vấn (năm) 90 4 15 7.870 3.339 
Giới tính (1=Nam/0=Nữ) 90 0 1 0.560 0.500 
Diện tích cà phê (ha) 90 0.200 2.600 0.890 0.580 
Nguồn: Phân tích thống kê mô tả của tác giả 
Bảng 7 tr nh ày ết quả ph n tích các nh n tố 
ảnh hưởng và ước lượng mức sẵn lòng đ ng g p 
của hộ sản xuất xuất cho x y ựng NHTT cà phê 
huyện Mường Ảng. Kết quả ước lượng cho thấy 
mức ý nghĩa (Prob>chi2) = 0.0000 < = 0.01, mô 
h nh hoàn toàn ph hợp và c ý nghĩa. Hay n i 
cách hác, các iến độc lập c tương quan tuyến 
tính với iến phụ thuộc với mức độ tin cậy là 
99%. 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
65 
Bảng 7: Kết quả ước lượng Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến WTP 
Tên biến 
Hệ số ƣớc ƣợng 
Thống kê t 
Mức ý nghĩa 
(Sig.) Hệ số Sai số chuẩn 
Hệ số chặn 42.729 21.539 1.98 0.051* 
Thu nhập (triệu đồng/năm) 1.558 0.683 2.28 0.02** 
Tuổi vườn cà ph (năm) 8.346 2.918 2.86 0.005** 
Tr nh độ h c vấn (năm) 3.268 3.893 0.84 0.404 
Giới tính (1-Nam/0-Nữ) -18.317 12.941 -1.42 0.161 
Diện tích cà phê (ha) 4.670 19.804 0.24 0.814 
Giá trị sigma 60.299 4.812 
Số quan sát 90 
LR chi2 (5) 92.79 
Prob>chi2 0.0000 
Pseudo R2 0.0902 
 Nguồn: Kết quả ước lượng mô hình WTP của tác giả. Biến phụ thuộc: Mức WTP (ngh n đồng năm) 
Ch thích: ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; * có ý nghĩa thống kê ở mức 10% 
Như vậy, các nh n tố ảnh hưởng đến mức sẵn 
lòng đ ng g p cho x y ựng và quản lý NHTT cà 
ph Mường Ảng được iễn giải như sau: 
(i) Yếu tố thu nhập từ trồng cà phê: 
 Biến thu nhập được xác định là iến c ảnh 
hưởng lớn tới mức WTP cho việc x y ựng, phát 
triển và quản lý NHTT cà ph Mường Ảng. Hệ 
số ước lượng của iến này c giá trị ương và c 
ý nghĩa thống ở mức 5%. Với các điều iện 
khác không đổi nếu thu nhập của hộ tăng th m 1 
triệu đồng/năm th mức sẵn sàng đ ng g p của hộ 
cho x y ựng NHTT là 1.558 ngh n đồng/năm. 
Điều này hoàn toàn ph hợp với thực tế là các hộ 
c thu nhập cao từ c y cà ph đều là các hộ c 
 inh tế há và giàu v vậy các hộ sản xuất này sẵn 
sàng chi trả để được sử ụng NHTT cà ph 
Mường Ảng. 
 Đ y là một trong những yếu tố rất quan tr ng 
xác định một trong những nhiệm vụ hàng đầu 
 n cạnh việc n ng cao uy tín, anh tiếng, 
thương hiệu sản phẩm th việc đầu ti n cần làm 
đ là làm sao để tăng thu nhập cho các hộ sản 
xuất cà ph Mường Ảng. 
(ii)Yếu tố Tuổi của vườn cà phê: 
 Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương 
và c ý nghĩa thống ở mức 1%. Tuổi của vườn 
cà ph tăng th m 1 năm tuổi th mức sẵn lòng 
đ ng g p của hộ tăng th m 8.346 ngh n đồng. Đối 
với loại c y trồng ài ngày như c y cà ph th 
tuổi vườn c y là một trong những yếu tố ảnh 
hưởng đến nhu cầu về x y ựng, quản lý và phát 
triển NHTT. Các hộ c vườn c y cà ph l u năm 
cho thu hoạch ổn định sẽ sẵn sàng chi trả cao hơn 
so với các hộ c vườn c y ít năm hơn. 
(iii)Tr nh độ học vấn: 
 Hệ số ước lượng của iến này c giá trị 
 ương, phản ánh mối tương quan thuận giữa tr nh 
độ h c vấn của chủ hộ và mức sẵn lòng đ ng g p 
cho x y ựng NHTT. Tuy nhi n, hệ số ước lượng 
của iến này hông c ý nghĩa thống ở mức 
5%, o đ hông c cơ sở để hẳng định rằng 
tr nh độ h c vấn c ảnh hưởng thuận đến mức 
đ ng g p của hộ. 
(iv) Giới tính của chủ hộ: 
Hệ số ước lượng của iến này c giá trị m. 
Những hộ mà chủ hộ là nam giới c mức sẵn lòng 
đ ng g p thấp hơn những hộ mà chủ hộ là nữ giới 
 nh qu n 18.317 ngh n đồng/năm. Tuy nhi n, sự 
 hác iệt này hông c ý nghĩa thống ở mức 
5% n n hông c cơ sở để hẳng định giới tính 
của chủ hộ c ảnh hưởng đến mức độ đ ng g p 
của hộ. 
(v)Quy mô diện tích cà phê: 
Hệ số ước lượng của iến này c giá trị ương. 
Những hộ c iện tích cà ph càng lớn th mức 
đ ng g p càng cao. Nếu iện tích cà ph tăng 
th m 1 ha, mức sẵn lòng đ ng g p của hộ tăng 
th m 4.67 ngh n đồng. Tuy nhi n, hệ số ước 
lượng của iến này hông c ý nghĩa thống ở 
mức 5% n n hông c cơ sở để hẳng định iện 
tích cà ph c ảnh hưởng thuận chiều đến mức sẵn 
lòng đ ng g p của hộ 
Tóm lại, trong số các iến giải thích đưa vào 
mô h nh, tuổi của vườn cà ph và mức thu nhập 
của hộ là c ảnh hưởng c ý nghĩa thống tới 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
66 
mức sẵn lòng đ ng g p cho x y ựng NHTT cà 
ph . Từ ết quả ước lượng của mô h nh, ta c thể 
viết lại hàm hồi quy như sau: 
WTP NHTT = 42.729 + 1.558 TN + 8.346 TUOI + 
3.268 HV – 18.317 GIOI + 4.670 DT + U 
Kết quả từ mô hình cũng cho ta iết mức độ 
sẵn lòng đ ng g p nh qu n ước lượng ở mức 
211.83 ngh n đồng/hộ/năm, mức thấp nhất là 
112.05 ngh n đồng và cao nhất là 416.87 nghìn 
đồng (Bảng 8). 
Bảng 8: Giá trị ước lượng WTP 
Chỉ tiêu 
Giá trị tối 
thiểu 
Giá trị tối 
đa 
Giá trị 
trung bình 
Độ lệch chuẩn Số quan sát 
Giá trị ước lượng mức 
sẵn sàng đ ng g p cho 
xây dựng NHTT (nghìn 
đồng/hộ/năm) 
112.05 416.87 211.83 83.09 90 
 Nguồn: Kết quả ước lượng WTP sử dụng mô hình Tobit của tác giả 
 Tóm lại: Dựa tr n điều tra 90 hộ, bằng phương 
pháp định giá ngẫu nhi n đ xác định được mức 
sẵn lòng đ ng g p của hộ dân cho xây dựng 
NHTT cà phê Mường Ảng, mức sẵn lòng đ ng 
góp giữa các hộ khác nhau do ảnh của các yếu tố 
khác nhau. Mức sẵn lòng đ ng g p nh qu n là 
211.83 ngh n đồng/hộ/năm. Các nhân tố ảnh 
hưởng chủ yếu đến mức sẵn lòng đ ng g p này là 
thu nhập hộ và tuổi của vườn cây cà phê, còn các 
yếu tố khác ảnh hưởng không rõ ràng. 
4. Kết uận và kiến nghị 
 Việc xây dựng NHTT cà ph Mường Ảng góp 
phần vào việc giữ gìn và phát triển một cây trồng 
đặc sản của địa phương nhằm nâng cao thu nhập 
cho người trồng cà ph tr n địa bàn huyện tr ng 
điểm cà phê của tỉnh Điện Biên. Nghiên cứu này 
sử dụng phương pháp CVM, tr n cơ sở số liệu 
khảo sát 90 hộ trồng cà ph để ước lượng mức sẵn 
lòng đ ng g p x y dựng NHTT và các yếu tố ảnh 
hưởng đến mức sẵn lòng đ ng g p này. 
Qua nghiên cứu mức sẵn lòng đóng góp của 
các hộ sản xuất và kinh doanh cho hoạt động xây 
dựng quản lý NHTT cà ph Mường Ảng thấy 
rằng đa số các hộ đã ý thức được trách nhiệm 
trong vấn đề này. Tuy nhiên do năng lực, nên các 
mức sẵn lòng đóng góp có sự khác nhau. Kết quả 
từ mô hình cho biết mức độ sẵn lòng đ ng g p 
 nh qu n ước lượng ở mức 211.83 nghìn 
đồng/hộ/năm, mức thấp nhất là 112.05 nghìn 
đồng và cao nhất là 416.87 ngh n đồng. 
Nhìn chung, mức bằng lòng đóng góp còn 
thấp o phần lớn các hộ hông hiểu rõ về ý nghĩa 
của việc x y ựng NHTT. V vậy huyện cần c 
giải pháp tuyên truyền vận động các hộ tham gia 
xây dựng NHTT cà ph Mường Ảng nhằm n ng 
cao nhận thức của người sản xuất, inh oanh cà 
ph về x y ựng NHTT cà ph Mường Ảng. 
Việc tổ chức các uổi tập huấn, trao đổi về 
NHTT, vai trò của x y ựng và phát triển NHTT 
đối với sự phát triển sản xuất cho các hộ sản 
xuất, inh oanh là hết sức cần thiết. Kết quả 
nghi n cứu cũng gợi ý rằng những hộ c inh 
nghiệm l u năm và c mức thu nhập cao hơn 
thường sẵn lòng đ ng g p mức cao hơn. Do đ , 
việc tuy n truyền vận động trước hết n n hướng 
vào những nh m hộ này để tạo ra sức lan t a về 
ý nghĩa triển hai x y ựng NHTT cho cà ph tại 
địa phương. Về l u ài, cần c iện pháp quản lý 
NHTT sau hi đăng ý ảo hộ với cơ quan nhà 
nước. Điều này c ý nghĩa quan tr ng, tạo tiền đề 
quảng á c hiệu quả thương hiệu mang NHTT 
cà ph Mường Ảng tr n thị trường. Việc quản lý 
NHTT cà ph Mường Ảng tr n thị trường sẽ 
thông qua quy chế sử ụng NHTT cà ph Mường 
Ảng với các nội ung cần đưa vào quy chế để 
quản lý NHTT cà ph Mường Ảng như: Kết hợp 
với các cơ quan chuy n môn và Hiệp hội cà ph 
tỉnh Điện Bi n x y ựng quy tr nh sản xuất 
chuẩn cho c y cà ph ; Các tổ chức cá nh n đủ 
điều iện đáp ứng ti u chuẩn sản xuất, inh 
 oanh mới mới được tham gia sử ụng NHTT cà 
ph Mường Ảng; T n g i và lôgô NHTT cà ph 
Mường Ảng được in tr n ao sản phẩm sẽ 
giúp quảng á rộng r i về h nh ảnh cà ph 
Mường Ảng như là một trung t m sản xuất cà 
ph c chất lượng cao. Đồng thời phải c m số 
tr n ao đối với từng cơ sở để đảm ảo truy 
xuất nhanh nguồn gốc hàng h a hi c phát hiện 
vi phạm nhái sản phẩm, sản phẩm hông đảm 
 ảo chất lượng nhưng cũng mang NHTT cà ph 
Mường Ảng; Các thành vi n phải đảm ảo các 
sản phẩm mang NHTT cà ph Mường Ảng đạt 
ti u chuẩn chung của tổ chức quản lý NHTT cà 
ph Mường Ảng; và êu g i sự ủng hộ tài chính 
và pháp luật từ phía cơ quan nhà nước và các tổ 
chức tài chính khi xây dựng, quản lý và phát 
triển NHTT cà ph Mường Ảng để đảm bảo xây 
dựng thành công NHTT cho sản phẩm cà phê 
truyền thống của huyện. 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 
67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Chi cục thống huyện Mường Ảng. (2016). Niên giám thống kê huyện Mường Ảng năm 2016. 
[2]. B i Hữu Đạo. (3.9.2009). Vai trò của ây dựng thương hiệu đối với doanh nghiệp. Truy cập ngày 
26/12/2017, từ https://thongtinphapluat ansu.e u.vn/2009/09/03/3733/. 
[3]. Head, G., Schau, H. J., & Thompson, K. (2013). Facilitating collective brand engagement and 
collaborative production through cultural marketing. In Marketing Management:A Cultural 
Perspective (pp. 194-211). Taylor and Francis. DOI: 10.4324/9780203357262 
[4]. Ngô Thị Hoài Lam. (2010). Thương hiệu với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập 
kinh tế quốc tế. NXB Trường Đại h c Kinh tế Quốc n. 
[5]. Trần Việt H ng. (2011). Định hướng phát triển ảo hộ tài sản trí tuệ cho nông sản tỉnh Hà Giang. 
Hội thảo Khoa học và diễn đàn đầu tư “V Hà Giang Phát triển”. Hà Giang, ngày 21/4/2011. 
[6]. Vũ Thị Lộc. (2008). Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB Thống kê. 
[7]. Võ Tòng Xu n. (2004). Làm sao để nông sản Việt Nam x m nhập thị trường Thế giới. Báo Pháp 
luật, Bộ Tư pháp. 
Thông tin tác giả: 
1. Bùi Đình Hòa 
- Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m 
Thái Nguyên
- Địa chỉ email: bdhoa1955@gmail.com 
2. Lò Văn Tiến 
- Đơn vị công tác: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên 
3. Đỗ Xuân Luận 
- Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m 
Thái Nguyên
4. Bùi Thị Thanh Tâm 
- Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông L m 
Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 18/12/2017 
Ngày nhận bản sửa: 26/12/2017 
Ngày duyệt đăng: 15/01/2018 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_nhu_cau_xay_dung_nhan_hieu_tap_the_cua_ho_trong_ca.pdf