Xác định hoạt độ đồng vị phóng xạ sống dài cùng sinh ra trong quá trình sản xuất 18F-FDG tại trung tâm máy gia tốc, bệnh viện TWQĐ 108
Trong quá trình sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG, chùm tia H+ gia tốc đến năng lượng
18 MeV được chiếu vào bia nước giàu 18O (H218O), ngoài đồng vị phóng xạ 18F còn có nhiều đồng vị
khác cùng được sinh ra do phản ứng hạt nhân của proton với bia nước H218O và với các thành phần
cấu tạo nên thân của bia. Toàn bộ quá trình tổng hợp 18F-FDG được tiến hành trên bộ tổng hợp
Synthera của hãng IBA. Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ tạp chất có thời gian bán rã dài trong 04
loại chất thải phóng xạ tạo ra trong quá trình sản xuất 18F-FDG trên máy gia tốc cyclotron tại Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 được xác định bằng hệ phổ kế gamma phân giải cao dải rộng. Kết quả
cho thấy có 11 đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài: 55Co, 56Co, 57Co, 58Co, 51Cr, 52Mn, 54Mn, 48V,
95mTc, 96Tc và 183Re tồn tại trong các mẫu chất thải này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định hoạt độ đồng vị phóng xạ sống dài cùng sinh ra trong quá trình sản xuất 18F-FDG tại trung tâm máy gia tốc, bệnh viện TWQĐ 108
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 14 Số 51 - Tháng 6/2017 XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ SỐNG DÀI CÙNG SINH RA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 18F-FDG TẠI TRUNG TÂM MÁY GIA TỐC, BỆNH VIỆN TWQĐ 108 Trong quá trình sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG, chùm tia H+ gia tốc đến năng lượng 18 MeV được chiếu vào bia nước giàu 18O (H2 18O), ngoài đồng vị phóng xạ 18F còn có nhiều đồng vị khác cùng được sinh ra do phản ứng hạt nhân của proton với bia nước H2 18O và với các thành phần cấu tạo nên thân của bia. Toàn bộ quá trình tổng hợp 18F-FDG được tiến hành trên bộ tổng hợp Synthera của hãng IBA. Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ tạp chất có thời gian bán rã dài trong 04 loại chất thải phóng xạ tạo ra trong quá trình sản xuất 18F-FDG trên máy gia tốc cyclotron tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được xác định bằng hệ phổ kế gamma phân giải cao dải rộng. Kết quả cho thấy có 11 đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài: 55Co, 56Co, 57Co, 58Co, 51Cr, 52Mn, 54Mn, 48V, 95mTc, 96Tc và 183Re tồn tại trong các mẫu chất thải này. 1. Mở Đầu Trong ứng dụng kỹ thuật chụp xạ hình PET, các đồng vị phóng xạ phát positron được sử dụng như là các chất đánh dấu, phổ biến nhất là các đồng vị carbon-11 (11C), oxygen-15 (15O), nitrogen-13 (13N) and fluorine-18 (18F). Những đồng vị này có thời gian bán rã ngắn nên chúng thường được sản xuất trên máy gia tốc dựa trên phản ứng hạt nhân hoặc với proton hoặc với đơ-tơ-ri chủ yếu dưới dạng các phản ứng (p,n), THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 15Số 51 - Tháng 6/2017 (p,2n), (p,α) và (p,xn) [1]. Trong đó, 18F là đồng vị được ưu tiên lựa chọn trong thực tế do tính chất vật lý bức xạ ưu thế của nó, đó là thời gian bán rã dài (T 1/2 = 110 phút), cũng như việc phát triển của công nghệ máy gia tốc dùng cho sản xuất đồng vị phóng xạ nói chung và sản xuất dược chất phóng xạ nói riêng. Dược chất phóng xạ 18F-FDG là hợp chất đánh dấu phóng xạ phát positron được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1978 [2], và đến nay nó được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành ung thư. Hiện nay, ở nước ta có 05 cơ sở sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG phục vụ chẩn đoán ung thư, đó là: Trung tâm Máy gia tốc thuộc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (TWQĐ 108), Bệnh viện Việt Đức, Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội, Bệnh viện Đà Nẵng và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP HCM). Với công suất sản xuất 18F-FDG lên đến 3,5-4,0 Ci/ngày, Trung tâm Máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108 có khả năng để cung cấp đủ dược chất phóng xạ 18F-FDG cho các máy PET ở Hà Nội và các vùng lân cận. Quá trình sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG tại Trung tâm máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108 được thực hiện qua các công đoạn như sau: - Chiếu chùm tia proton gia tốc vào bia nước giàu 18O (> 95%) để tạo ra đồng vị 18F thông qua phản ứng hạt nhân 18O(p,n)18F. - Tách chiết đồng vị phóng xạ 18F khỏi các tạp chất và tổng hợp thành 18F-FDG trên bộ tổng hợp Synthera, IBA. - Chia liều tổng thu được thành các liều đơn theo đơn đặt hàng từ các cơ sở y tế. - Kiểm nghiệm tiêu chuẩn dược chất phóng xạ. Trên đường đi đến bắn phá bia nước H2 18O, chùm tia proton gia tốc phải xuyên qua lá titan để ngăn cách chân không trên đường truyền chùm tia và khoang làm mát bia bằng khí Heli, và lá hợp kim Havar để chứa đựng nước H2 18O và ngăn cách bia với khoang làm mát bằng khí Heli [3]. Do vậy, trong công đoạn chiếu chùm tia proton gia tốc vào bia nước làm giàu 18O (H2 18O), cùng với đồng vị phóng xạ 18F sinh ra trong bia còn có các đồng vị phóng xạ tạp chất khác cùng sinh ra do các phản ứng hạt nhân xảy ra trên bia nước H2 18O cũng như do các phản ứng hạt nhân xảy ra trên lá Havar và lá Titan. Lá Havar là hợp kim cấu thành từ các kim loại chính sau: Co (42%), Mn (1,6%), Cr (19,5%), Mo (2,2%), W (2,7%), Ni (12,7%) và Fe (~19,1%) [4]. Các phản ứng hạt nhân trên lá Havar và Titan sinh ra các đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài [5-8]. Bảng 1.1 trình bày một số đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài được sinh ra do các phản ứng hạt nhân xảy ra lá Havar và lá titan do tương tác với chùm proton hoặc với nơtron sinh ra từ phản ứng tạo 18F trên bia nước H2 18O. Bảng 1.1. Các đồng vị phóng xạ có thể được sinh ra do phản ứng hạt nhân của chùm proton và nơtron thứ cấp với lá Havar và lá titan. Đồng vị Phản ứng hạt nhân Đồng vị Phản ứng hạt nhân 51Cr 50Cr(n,γ)51Cr 52Cr(n,2n)51Cr 96Tc 96Mo(p,n)96Tc 97Mo(p,2n)96Tc 52Mn 52Cr(p,n)52Mn 182Re 182W(p,n)182Re 54Mn 55Mn(n,2n)54Mn 183Re 184W(p,3nγ)183Re 183W(p,n)183Re 56Co 56Fe(p,n)56Co 184Re 183W(p,n)184Re 57Co 58Ni(n,pn)57Co 58Ni(p,2p)57Co 60Ni(p,α)57Co 186Re 184W(p,n)186Re 58Co 58Ni(n,p)58Co 59Co(p,pn)58Co 59Co(n,2n)58Co 46Sc 48Ti(p,3He)46Sc 48Ti(n,t)46Sc 57Ni 58Ni(p,d)57Ni 48V 48Ti(p,n)48V 95Tc/95mTc 95Mo(p,n)95mTc 96Mo(p,2n)95mTc Một lượng nhỏ các đồng vị phóng xạ này có thể bị đẩy ra khỏi các lá kim loại này và hòa vào hỗn hợp dung dịch bia do động năng của chùm hạt proton bắn tới, tạo ra tạp chất trong hỗn hợp bia sau khi chiếu xạ. Sau khi chiếu xạ bởi chùm proton, hỗn hợp bia được chuyển qua bộ tổng hợp Synthera của hãng IBA để tách chiết và tổng hợp thành dược chất phóng xạ. Quy trình tách chiết, tổng hợp FDG được diễn ra qua 05 bước cụ thể như sau: - Bước 1: Tách 18F khỏi H2 18O sử dụng cột THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 16 Số 51 - Tháng 6/2017 trao đổi anion QMA. Bia sau khi chiếu xạ chùm proton được cho đi qua cột trao đổi anion QMA, chỉ các ion âm 18F- được giữ lại trên cột, còn các cation kim loại cùng tạp chất khác đều bị loại bỏ vào lọ thu hồi. Sau đó, ion âm 18F- sẽ được tách rửa khỏi QMA bằng dung dịch chứa K2CO3 và chất xúc tác chuyển pha (Kryptofix 222) trong dung môi acetonitrile. - Bước 2: Bay hơi H2 18O dư bởi acetonitrile. - Bước 3: Thêm tiền chất mannose triflate trong acetonitrile-labelling. - Bước 4: Thủy phân tạo ra 18F-FDG. - Bước 5: Tinh chế 18F-FDG. Như vậy, trong quá trình sản xuất có một số chất thải phóng xạ chứa các đồng vị phóng xạ có thời gian sống dài được tạo ra, đó là nước thu hồi, là Havar, lá Titan và cột trao đổi ion âm QMA. Các chất thải phóng xạ này được xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ sử dụng hệ phổ kế gamma giải rộng phân giải cao. 2. NỘI DuNG 2.1. Đối tượng và phương pháp Các chất thải của quá trình sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG bao gồm nước thu hồi, nước thải của quá trình tinh chế, bộ KIT tổng hợp trên bộ tổng hợp Synthera bao gồm các lọ thủy tinh, các cột lọc. Tuy nhiên, trên các thành phần của bộ KIT tổng hợp chỉ cột trao đổi ion âm QMA là có thể bị nhiễm xạ bởi các đồng vị phóng xạ sống dài. Do vậy, loại đối tượng đầu tiên của nghiên cứu này là nước thu hồi, cột QMA của bộ KIT tổng hợp trong quá trình sản xuất FDG. Loại đối tượng thứ hai là những chất thải phóng xạ sinh ra từ công việc bảo dưỡng hệ thống thiết bị máy gia tốc định kỳ, đó là các lá Havar và Titan khi vệ sinh, thay thế bia. Tóm lại, trong nghiên cứu này, có 04 loại mẫu được lựa chọn để tiến hành xác định hoạt độ phóng xạ của các đồng vị có thời gian sống dài, gồm có mẫu nước thu hồi, mẫu QMA, mẫu lá Havar và mẫu lá Titan. Cụ thể, nghiên cứu đã đo và xác định hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài cho 04 mẫu, bao gồm: Mẫu nước thu hồi được lấy từ ngày 15/02/2017, đo xác định hoạt độ vào ngày 12/4/2017; mẫu QMA lấy ngày 11/4/2014 và đo ngày 14/4/2014; mẫu lá Havar và Titan lấy ngày 25/02/2013 và đo ngày 19/8/2013. Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ sống dài trong các mẫu được xác định theo phương pháp phổ gamma sử dụng hệ phổ kế gamma phân giải cao giải rộng (HpGe XtRa, model GX 2020) của hãng Canberra được trang bị tại Trung tâm máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108 với các đặc trưng kỹ thuật như sau: - Điện áp cao áp nuôi đầu dò: 3,5 kV - Hiệu suất tương đối: ≥ 20% - Độ phân giải năng lượng (FWHM): • Đỉnh năng lượng 122 keV: 1,1 keV • Đỉnh năng lượng 1,3 MeV: 2,0 keV - Tỷ số Peak/Compton (P/C): 46 - Hình dạng đỉnh (FWTM/FWHM): 2 Đầu dò của hệ phổ kế gamma được đặt trong bình chì giảm phông, tín hiệu được xử lý trên bộ phân tích tín hiệu số DSA-1000. Số liệu thu được từ đầu ra của DSA-1000 được ghi nhận và xử lý trên máy tính thông qua phần mềm GENIE 2000. Hình ảnh của hệ phổ kế sử dụng trong nghiên cứu được đưa ra trên Hình 2.1. Hình 2.1. Hệ phổ kế gamma giải rộng phân giải cao tại Trung tâm máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 17Số 51 - Tháng 6/2017 2.2. Kết quả Hệ phổ kế gamma trước khi đo mẫu thực đều được chuẩn lại năng lượng và hiệu suất phù hợp với cấu hình đo và hình dạng mẫu được đo. Riêng mẫu lá Havar khi đo được đặt cách bề mặt đầu dò 30 cm để đảm bảo tối ưu về thời gian chết của đầu dò do mẫu này có hoạt độ khá lớn, còn các mẫu còn được đặt cách bề mặt đầu dò 10 cm. Mẫu nước thu hồi và mẫu chuẩn cho mẫu nước thu hồi đều được chứa trọng lọ Penicillin với thể tích 2 ml. Các mẫu QMA, lá titan và lá Havar có dạng đĩa mỏng và có khối lượng lần lượt là 19 g, 0,07 g và 0,3 g, do vậy để chuẩn hiệu suất, nguồn hình đĩa được sử dụng để đảm bảo tính đồng nhất về hình học đo. Hình 2.2. Phổ gamma ghi nhận cho mẫu nước thu hồi. Hình 2.2. cho thấy hình ảnh phổ gamma ghi nhận được khi đo mẫu nước thu hồi. Kết quả phân tích phổ gamma trên mẫu nước thu hồi cho thấy có 08 đồng vị phóng xạ có thời gian sống dài được nhận diện, đó là các đồng vị 51Cr, 52Mn, 52Mn, 56Co, 57Co, 58Co, 95mTc và 183Re với hoạt độ được xác định như trình bày trong Bảng 2.1. Kết quả phân tích phổ kế gamma với mẫu QMA cho thấy sự tồn tại của 11 đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã dài với hoạt độ như được đưa ra trong Bảng 2.2, bao gồm: 48V, 51Cr, 52Mn, 52Mn, 56Co, 57Co, 58Co, 57Ni, 95mTc, 96Tc và 183Re. Bảng 2.1. Hoạt độ phóng xạ đo được trong mẫu nước thu hồi. Đồng vị T1/2 (ngày) Năng lượng (keV) Xác suất phát γ (%) Hoạt độ (Bq) Mức thải cho phép (Bq/năm) 51Cr 27,7 320 9,91 5725 ± 462 1 x 108 52Mn 5,59 1434 100 452 ± 82 KQĐ 52Mn 312 835 99,98 196 ± 49 KQĐ 56Co 77,24 846,9 99,9 5067 ± 145 KQĐ 57Co 272 847 85,6 2170 ± 49 1 x 109 58Co 70,9 122 99,45 14700 ± 224 1 x 108 95mTc 61 811 61,92 101 ± 51 KQĐ 183Re 70 162 23,36 338 ± 123 KQĐ * KQĐ: Không quy định trong Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng. Bảng 2.2. Hoạt độ phóng xạ của các đồng vị đo được trong mẫu QMA. Đồng vị T1/2 (ngày) Năng lượng (keV) Xác suất phát γ (%) Hoạt độ (Bq/g) Mức thanh lý (Bq/g) 51Cr 27,7 320 9,91 27,4 ± 0,8 100 52Mn 5,59 1434 100 2,1 ±0,1 1 56Co 77,2 847 99,9 3,5 ± 0,2 0,1 57Co 272 122 85,6 0,31 ± 0,07 1 58Co 70,9 811 99,45 4,4 ± 0,1 1 96Tc 4,28 778 99,76 1,8 ± 0,1 1 57Ni 1,46 1377 81,7 0,27 ± 0,08 KQĐ 48V 16 983 99,9 1,7 ± 0,1 1 54Mn 312 835 99,98 0,08 ± 0,08 0,1 95mTc 61 204 61,92 0,18 ± 0,08 KQĐ 183Re 70 162 23,36 0,07 ± 0,1 KQĐ Kết quả xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ sinh ra trong mẫu lá Havar khi được chiếu bởi chùm hạt proton gia tốc để sản xuất 18F-FDG được đưa ra trong Bảng 2.3. Bảng 2.3. Hoạt độ phóng xạ của các đồng vị đo được trong mẫu lá Havar. Đồng vị T1/2 (ngày) Năng lượng (keV) Xác suất phát γ (%) Hoạt độ (kBq/g) Mức thanh lý (Bq/g) 54Mn 312 835 99,98 540 ± 9 0,1 56Co 77,2 847 99,9 1013 ± 18 0,1 57Co 272 122 85,6 3923 ± 11 1 58Co 70,9 811 99,45 2740 ± 22 1 183Re 70 162 23,36 50 ± 14 KQĐ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 18 Số 51 - Tháng 6/2017 Kết quả xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu lá Titan được đưa ra trong Bảng 2.4. Kết quả phân tích trên mẫu lá titan có phát hiện 03 đồng vị phóng xạ 46Sc, 56Co và 57Co. Bảng 2.4. Hoạt độ phóng xạ của các đồng vị đo được trong mẫu lá Titan. Đồng vị T1/2 (ngày) Năng lượng (keV) Xác suất phát γ (%) Hoạt độ (kBq/g) Mức thanh lý (Bq/g) 46Sc 83,8 889,3 99,98 16900 ± 1129 0,1 56Co 77,2 847 99,9 184 ± 29 0,1 57Co 272 122 85,6 426 ± 30 1 2.3. Bàn luận Số đồng vị phát hiện và ghi nhận được trên các mẫu khác nhau là khác nhau do thời gian lưu mẫu từ khi lấy mẫu đến khi đo mẫu khác nhau. Mẫu phát hiện có sự tồn tại nhiều đồng vị phóng xạ nhất là mẫu QMA, điều này được giải thích do mẫu này có thời gian lưu mẫu ngắn nhất, 03 ngày. Mẫu lá Titan chỉ ghi nhận được có 03 đồng vị, 46Sc, 56Co và 57Co. Theo Bảng 1.1, đồng vị phóng xạ 46Sc được sinh ra do phản ứng hat nhân (p,3He) của chùm hạt proton với hạt nhân nguyên tử 48Ti có độ phổ biến cao nhất (73,7%) trong Titan tự nhiên. Sự xuất hiện của 02 đồng vị còn lại, 56Co và 57Co, được giải thích do sau khi lấy hai lá Titan và Havar ra khỏi bia trong quá trình bảo dưỡng, hai lá này đã được đặt trong cùng một bình chì che chắn bức xạ để chờ phân rã, do vậy, có một lượng nhỏ hai đồng vị này đã bị bám dính từ lá Havar sang lá Titan. Rõ ràng chúng ta thấy các mẫu QMA, lá Havar và lá Titan đều chứa các đồng vị phóng xạ cao hơn mức thanh lý quy định trong Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng. Riêng với mẫu nước thu hồi, theo nhu cầu và năng lực sản xuất dược chất phóng xạ 18F-FDG, Trung tâm Máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108 hiện sản xuất nhiều nhất 5 mẻ/tuần, mỗi mẻ sản xuất tạo ra 2 ml nước thu hồi. Với thời gian khoảng 50 tuần/năm, lượng nước thu hồi thu được là 500 ml, và hoạt độ phóng xạ của các đồng vị phóng xạ trong nước thu hồi cho một năm sản xuất gấp 250 lần so với kết quả đưa ra trên Bảng 2.1. Đối chiếu với mức hoạt độ phóng xạ cho phép thải ra môi trường đối với chất thải dạng lỏng, kết quả này cho thấy hoạt độ phóng xạ trong nước thu hồi đảm bảo theo quy định đối với các đồng vị có quy định trong Thông tư. 3. KẾT LuẬN Kết quả phân tích bằng phương pháp phổ kế gamma cho thấy các mẫu chất thải rắn trong quá trình sản xuất dược chất phóng xạ tại Trung tâm máy gia tốc thuộc Bệnh viện TWQĐ 108 đều cao hơn mức thanh lý như được quy định trong Phụ lục II, Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng. Các chất thải phóng xạ này hiện được lưu giữ chờ phân rã trong kho lưu giữ đảm bảo an toàn và có khóa an ninh. Đối với chất thải phóng xạ là nước thu hồi, tuy lượng hoạt độ phóng xạ tạo ra hàng năm đảm bảo theo quy định nhưng vẫn được lưu giữ chờ phân rã trong container có che chắn chì đảm bảo an toàn bức xạ do còn tồn tại cả các đồng vị phóng xạ khác không có quy định trong Thông tư. Đàm Nguyên Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 TÀI LIỆu THAM KHẢO 1. “Cyclotron Produced Radionuclides: Physical Characteristics and Production Methods”, Technical Reports Series No 468, IAEA, 2009. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 19Số 51 - Tháng 6/2017 2. Ido T, Wan CN, Casella V, Fowler JS, Wolf AP, Reivich M, et al., “Labeled 2-deoxy- D-glucose analogues: 18F labeled 2-deoxy-2- fluoro-D-glucose and 14C-2-deoxy-2-fluoro- D-glucose ”, J. Labeled Comp Radiopharm, 14:175–83, 1978. 3. IBA, “Cyclone® 30 product description”, www.iba-worldwide.com. 4. “Havar Technical DataSheet”, Hamilton Precision Metals, Lancaster, PA, hpmetals.com/pdfs/havar.pdf. 5. D. Ferguson, P. Orr, J. Gillanders, G. Corrigan, C. Marshall, “Measurement of long lived radioactive impurities retained in the disposable cassettes ontheTracerlab MX system during the production of [18F]FDG”, Applied Radiation and Isotopes, Volume 69, Issue 10, Pages 1479–1485, 2011. 6. Schlyer, D. J., Bastos, M. A. V., Alexoff, D., and Wolf, A. P., “Separation of F-18 Fluoride from O-18 Water Using Anion Exchange Resin”, Int. J. Appl. Radiat. Isot., Part A 41, 531-533, 1990. 7. Schlyer, D.J., Firouzbakht, M.L., Wolf, A.P., Impurities in the [18O]water target and their effect on the yield of an aromatic displacement reaction with [18F]fluoride.Appl. Radiat. Isot. 44, 1459-1465, (1993). 8. Dence, C.S., McCarthy, T.J., Welch, M.J., et al., Ionic contaminants (radioactive and non-radioactive) in irradiated [O-18] water. Preliminary results of a comparative study. Proceedings of the Sixth Workshop on Targetry and Target Chemistry, pp.199-205, (1997). 9. Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
File đính kèm:
- xac_dinh_hoat_do_dong_vi_phong_xa_song_dai_cung_sinh_ra_tron.pdf