Xác định chi phí Logistics của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics

Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về chi phí logistics của doanh nghiệp nhưng đa

số các nhà nghiên cứu thường sử dụng khái niệm chi phí logistics do Lampert (1976) đưa ra. Theo

đó dễ dàng xác định các thành phần của chi phí logistics để có thể đưa ra các phương án tối ưu

cắt giảm chi phí logistics, đây cũng là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong đó có doanh

nghiệp cung ứng dịch vụ logistics (Logistics service provider - LSP). Áp dụng mô hình hệ thống

logistics trong nền kinh tế quốc dân, chi phí logistics của các doanh nghiệp LSP được xác định

tương ứng với các dịch vụ mà các doanh nghiệp cung ứng, thường bao gồm: chi phí vận tải, chi phí

kho bãi, chi phí hải quan, chi phí của dịch vụ tạo giá trị gia tăng, và các chi phí khác.

pdf 6 trang kimcuc 13920
Bạn đang xem tài liệu "Xác định chi phí Logistics của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định chi phí Logistics của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics

Xác định chi phí Logistics của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
40 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 
(LSP) là doanh nghiệp có chức năng giải 
quyết bài toán logistics cho các doanh nghiệp 
khác một cách tốt nhất với chi phí hợp lý nhất. 
Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp logistics 
cũng phải giải quyết bài toán logistics của 
riêng mình. Vậy đối với LSP, chi phí logistics 
và cách xác định chi phí logistics có khác so 
với các doanh nghiệp khác không? Nội dung 
bài viết sẽ phân tích cụ thể khái niệm chi phí 
logistics, cách xác định chi phí logistics đối 
với LSP.
1. Cách xác định chi phí logistics của 
LSP
Chi phí là một trong những thông tin quan 
trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức điều 
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các 
nhà quản trị. Thuật ngữ chi phí logistics đề cập 
tới chi phí sử dụng các nguồn lực khác nhau, 
bao gồm nhân lực, hàng hóa, tiền bạc, thông 
tin để thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng; 
nó được tính bằng khối lượng tiền tiêu thụ. Khi 
gắn với dòng chu chuyển hàng hóa thương mại, 
Tóm tắt
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về chi phí logistics của doanh nghiệp nhưng đa 
số các nhà nghiên cứu thường sử dụng khái niệm chi phí logistics do Lampert (1976) đưa ra. Theo 
đó dễ dàng xác định các thành phần của chi phí logistics để có thể đưa ra các phương án tối ưu 
cắt giảm chi phí logistics, đây cũng là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong đó có doanh 
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics (Logistics service provider - LSP). Áp dụng mô hình hệ thống 
logistics trong nền kinh tế quốc dân, chi phí logistics của các doanh nghiệp LSP được xác định 
tương ứng với các dịch vụ mà các doanh nghiệp cung ứng, thường bao gồm: chi phí vận tải, chi phí 
kho bãi, chi phí hải quan, chi phí của dịch vụ tạo giá trị gia tăng, và các chi phí khác. 
Từ khóa: chi phí logistics, doanh nghiệp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, LSP.
Mã số: 76.220914. Ngày nhận bài: 22/09/2014. Ngày hoàn thành biên tập: 04/11/2015. Ngày duyệt đăng: 25/11/2015.
Abstract
 The concept of logistics cost hasn’t defined unanimously until now, but most of enterprises use 
the concept of Lampert (1976). Following that, it is easy to determine the components of logistics 
cost in order to give efficient solutions in cutting logistics cost, which is also an important issue 
for enterprises as well as the logistics service provider (LSP). When applying the logistics system 
model in the economics, LSP’s logistics cost is determined in term of enterprises’ services, including 
transportation cost, warehousing cost, customs cost, cost of services creating added value, and 
other costs
Key words: enterprises, logistics cost, logistics service provider, LSP.
Paper No. 76.220914. Date of receipt: 22/09/2015. Date of revision: 04/11/2015. Date of approval: 25/11/2015.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP 
CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS
Nguyễn Thị Yến*
1 ThS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: yenftu44@gmail.com
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
41Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
chi phí logistics diễn tả số tiền được chi cho hệ 
thống phân phối dịch vụ hậu mãi, nguồn cung 
ứng hàng hóa và điều hành sản xuất (có liên 
quan trực tiếp tới lưu chuyển hàng hóa). 
Dù chưa có khái niệm thống nhất về chi 
phí logistics nhưng cho tới nay đa số các nhà 
nghiên cứu và tổ chức kinh doanh thường sử 
dụng khái niệm chi phí logistics do Lampert 
đưa ra. Theo đó, chi phí logitics bằng tổng các 
chi phí liên quan đến dịch vụ khách hàng, chi 
phí về dịch vụ vận tải, chi phí về dự trữ, chi 
phí về quản lý kho, chi phí sản xuất và chi phí 
liên quan đến giải quyết đơn hàng, thông tin. 
Trong khái niệm trên, chi phí logistics được 
xây dựng bằng cách liệt kê các chi phí có liên 
quan trong quá trình kinh doanh, sản xuất. 
Đối với các LSP, chi phí logistics chính là 
những phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với 
hoạt động cung cấp dịch vụ hàng ngày của 
doanh nghiệp; chi phí logistics cũng có thể là 
những phí tổn ước tính để thực hiện một hợp 
đồng, dự án hoặc những lợi nhuận mất đi do 
lựa chọn phương án cung cấp dịch vụ, hy sinh 
cơ hội kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định 
được các thành phần cấu thành chi phí 
logistics của một LSP để từ đó tìm ra những 
phương án tối ưu hóa các khoản mục đó. Có 
rất nhiều cách để xác định chi phí logistics của 
một LSP, dưới đây là một số cách xác định 
dựa theo các tiêu thức phổ biến nhất.
1.1. Xác định chi phí theo mối quan hệ giữa 
chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp
Theo cách này, chi phí được chia ra làm hai 
loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi
● Chi phí cố định hay còn gọi là định phí, 
là các khoản chi phí không thay đổi trong một 
quy mô giới hạn của phạm vi kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
Chi phí cố định không thay đổi trong một 
giới hạn quy mô hoạt động nhất định, nhưng 
trong giới hạn đó mà khối lượng sản phẩm hay 
dịch vụ được cung cấp gia tăng lên, định phí 
cho một đơn vị sẽ giảm xuống. Mức độ hoạt 
động của doanh nghiệp càng cao thì định phí 
cho một đơn vị sản phẩm càng thấp, nghĩa 
là định phí và mức độ hoạt động của doanh 
nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Như vậy, 
dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì 
định phí vẫn tồn tại, vì thế các nhà quản trị 
doanh nghiệp muốn giảm chi phí trước hết 
cần khai thác hết công suất của các tài sản cố 
định như phương tiện vận tải hay kho bãi vì 
những tài sản cố định trên tạo ra các khoản chi 
phí cố định rất lớn. Chi phí cố định của doanh 
nghiệp nói chung có thể được chia ra làm 2 
dạng chính là chi phí cố định thuộc tính và chi 
phí cố định bắt buộc. 
Định phí thuộc tính là các khoản chi phí cố 
định thường gắn liền với các bộ phận trong 
tổ chức doanh nghiệp, khi các bộ phận trong 
doanh nghiệp không tồn tại thì cũng không có 
khoản chi phí thuộc tính này. 
Định phí bắt buộc, ví dụ như tiền thuê văn 
phòng công ty. Khi các bộ phận trong doanh 
nghiệp không tồn tại thì khoản chi phí này vẫn 
mất đi vì nó gắn liền với cấu trúc của việc tổ 
chức doanh nghiệp.
● Chi phí biến đổi hay còn gọi là biến phí.
Chi phí biến đổi thường tỷ lệ thuận với 
khối lượng sản phẩm sản xuất, hay khối lượng 
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách 
hàng. Nhà quản trị doanh nghiệp thường xây 
dựng mức phí biến đổi cho từng đơn vị kết 
quả kinh doanh để có thể kiểm soát loại chi 
phí này. Chi phí biến đổi của doanh nghiệp có 
thể chia làm hai dạng chính là chi phí biến đổi 
tuyến tính và chi phí biến đổi cấp bậc.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
42 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
Chi phí biến đổi tuyến tính là chi phí tỷ lệ 
với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất, đó 
chính là chi phí vật tư chính để sản xuất, với 
doanh nghiệp phân phối thì là hoa hồng theo 
doanh thu dành cho người bán hàng còn đối 
với LSP thì biến phí tuyến tính có thể là chi 
phí xăng dầu trong vận tải hay cước lưu kho 
cho từng khối lượng hàng. Có thể nói, việc 
xây dựng và hoàn thiện mức biến phí tuyến 
tính là tiền đề cho việc quản lý, kiểm soát và 
tiến tới tối ưu chi phí.
Chi phí biến đổi cấp bậc là các khoản chi 
phí biến đổi nhưng gắn liền với phạm vi và 
quy mô hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ chi 
phí bảo dưỡng phương tiện vận tải, máy móc, 
thiết bị để bảo quản trong kho bãi. Những chi 
phí này cũng tỷ lệ thuận với hoạt động của 
doanh nghiệp nhưng chúng chỉ thay đổi khi 
phạm vi kinh doanh, mức độ hoạt động của 
máy móc, phương tiện đạt tới một quy mô 
nhất định.
Tóm lại, nhà quản trị doanh nghiệp muốn 
kiểm soát các khoản chi phí cố định thường 
dựa vào mức độ hoạt động, công suất của các 
tài sản cố định đang sử dụng và quy mô hoạt 
động của doanh nghiệp mình.
1.2. Xác định chi phí dựa theo các hoạt 
động logistics
Đây là một trong những cách phổ biến nhất 
dựa theo chính khái niệm về logistics và các 
dịch vụ logistics chính được các LSP cung 
cấp. Theo đó, khi muốn xác định tổng chi phí 
logistics của một LSP hay một doanh nghiệp 
có hoạt động này, ta sẽ dựa vào quy trình hoạt 
động của doanh nghiệp đó để xác định những 
chi phí phát sinh từ từng hoạt động logistics.
Chi phí logistics còn được xác định dựa 
theo chín nhóm hoạt động logistics chính được 
phân loại do David B. Grant đưa ra năm 2012 
(Grant, 2012). Dưới đây là bảng phân loại các 
hoạt động logistics chính trong nghiên cứu 
của Grant.
Bảng 1: Chín nhóm hoạt động logistics 
chính (Key logistics activities)
TT Hoạt động 
logistics
Chi phí tương 
ứng
1
Trao đổi thông 
tin và giải quyết 
đơn hàng
Chi phí trao đổi 
thông tin và giải 
quyết đơn hàng
2 Dịch vụ khách 
hàng
Chi phí dịch vụ 
khách hàng
3 Dự báo cầu và 
lập kế hoạch
Chi phí dự báo cầu 
và lập kế hoạch
4 Thu mua Chi phí thu mua
5 Đóng gói bao bì Chi phí đóng gói 
bao bì
6 Quản lý hàng tồn 
kho
Chi phí quản lý 
hàng tồn kho
7 Vận tải Chi phí vận tải
8 Kho bãi Chi phí kho bãi
9 Logistics ngược, 
hàng bị trả lại
Chi phí logistics 
ngược, hàng bị trả 
lại
Nguồn: Grant, D.B., 2012, Logistics 
Management, Pearson Education, Harlow UK.
Tuy nhiên, cách xác định chi phí theo các 
hoạt động logistics trên đây được xét trên góc 
độ của các doanh nghiệp nói chung, bao gồm 
cả những doanh nghiệp sản xuất, bởi thế nên 
có xét tới những chi phí như chi phí thu mua 
hay chi phí dự báo cầu và lập kế hoạch - những 
chi phí không hề có trong các khoản mục kế 
toán của một LSP. Để xác định cơ cấu chi phí 
của một LSP điển hình, cần phải xem xét kỹ 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
43Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
những hoạt động nào mà chỉ LSP có để tính 
toán những phí tổn liên quan, từ đó xây dựng 
các thành phần cơ bản trong tổng chi phí dịch 
vụ logistics.
1.3. Xác định chi phí theo mức độ kiểm soát 
của doanh nghiệp
Theo cách này chi phí logistics bao gồm 
chi phí kiểm soát được, không kiểm soát được, 
chi phí cơ hội, chi phí chìm.
● Chi phí kiểm soát được: Đây là các 
khoản chi phí phát sinh trong phạm vi quyền 
của nhà quản trị và nhân viên của doanh 
nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động 
sản xuất kinh doanh. Đối với LSP, chi phí hoa 
hồng (commission) là loại chi phí thường có, 
chi phí này ở dạng kiểm soát được vì thường 
tính theo một tỷ lệ nhất định nào đó của giá trị 
dịch vụ cung cấp.
● Chi phí không kiểm soát được: là các 
khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi kiểm 
soát của doanh nghiệp. Sự phân biệt giữa chi 
phí kiểm sóat được và chi phí không kiểm soát 
được phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản: đặc 
điểm phát sinh chi phí trong quá trình hoạt 
động và sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ 
chức của doanh nghiệp. Mục đích của việc 
phân biệt giữa hai loại chi phí này là giúp nhà 
quản trị doanh nghiệp có thể hoạch định được 
ngân sách chi phí một cách chi tiết và chính 
xác, tránh tình trạng bị động về vốn và tài sản. 
● Chi phí cơ hội: là những lợi ích bị mất 
đi khi tiến hành một phương án này thay vì 
lựa chọn một phương án khác, ví dụ chọn gửi 
hàng bằng đường biển thay vì bằng đường 
hàng không. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp 
nào, đây là khoản chi phí không xuất hiện trên 
sổ sách kế toán nhưng lại là cơ sở cần thiết để 
quyết định lựa chọn phương án hoạt động hợp 
lý nhất.
● Chi phí chìm: hay còn gọi là chi phí ẩn, 
đó là những chi phí phát sinh trong quá khứ 
mà doanh nghiệp vẫn phải chịu trong tương 
lai bất kể doanh nghiệp lựa chọn phương án 
kinh doanh nào. Còn một cách hiểu khác 
về chi phí ẩn, đó là các chi phí phát sinh do 
những tác động từ bên ngoài, ví dụ như tắc 
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường hay 
biến đổi khí hậu. Trong thực tế, chi phí 
chìm không dễ được xác định. Để phát hiện 
chi phí chìm, phải làm rõ những chi phí nào 
thuộc chi phí logistics và những chi phí nào 
không thuộc logistics. Chi phí vận tải, chi phí 
lưu kho có thể dễ dàng phát hiện được là chi 
phí logistics nhưng những khoản mục chi phí 
khác như chi phí lưu kho riêng hay chi phí 
đền bù thiệt hại do hàng bị đổ vỡ hư hỏng 
trong quá trình vận chuyển, chi phí kiểm 
soát phân phối thì lại rất khó nhận biết có 
phải là chi phí logistics hay không. Để thuận 
tiện cho việc tính toán, các loại chi phí trên 
cần được phân loại thành nhiều mục khác 
nhau trong hạch toán kế toán hoặc phân chia 
chúng ra theo tỷ lệ khối lượng dịch vụ được 
cung cấp của doanh nghiệp. 
2. Cơ cấu chi phí logistics
Các cách hạch toán chi phí nêu ở trên 
là cách chung theo kế toán quản trị doanh 
nghiệp, trong đó chưa có cách hạch toán riêng 
nào áp dụng cho LSP. Trên thực tế, hoạt động 
của LSP là cung ứng dịch vụ logistics cho 
khách hàng bằng cách hoặc tự mình thực hiện 
hoặc thuê lại doanh nghiệp khác thực hiện 
một phần hoặc toàn bộ công việc. Do vậy, chi 
phí logistics của LSP là chi phí mà họ trực 
tiếp bỏ ra nếu như họ tự mình thực hiện công 
việc hoặc là chi phí họ trả cho bên đối tác mà 
họ thuê ngoài dịch vụ. Biểu hiện của chi phí 
logistics là phần chênh lệch giữa giá dịch vụ 
mà họ cung cấp sau khi trừ đi lợi nhuận. Vì 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
44 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
thế, chi phí logistics của LSP gắn liền với các 
loại hình dịch vụ mà họ cung cấp. 
Các dịch vụ logistics trong nền kinh tế quốc 
dân theo mô hình hệ thống logistics đề xuất 
bởi Viện nghiên cứu vận tải và logistics Cộng 
hoà Liên bang Đức (Đinh Lê Hải Hà, 2011) 
gồm: dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi, dịch vụ 
hải quan, dịch vụ tạo giá trị gia tăng, dịch vụ 
khác. Một doanh nghiệp dịch vụ logistics có 
thể cung cấp một, một số hoặc tất cả các dịch 
vụ kể trên. Do tính đa dạng của các dịch vụ 
mà LSP cung cấp nên sẽ có doanh nghiệp có 
những khoản chi phí mà các LSP khác không 
có. Nhưng tựu chung, các chi phí tương ứng 
với các dịch vụ hoặc phần dịch vụ mà LSP 
cung cấp là chi phí vận tải, chi phí kho bãi, 
chi phí hải quan, chi phí của dịch vụ tạo giá 
trị gia tăng. 
a. Chi phí vận tải
Chi phí vận tải phụ thuộc vào mỗi loại dịch 
vụ vận tải. Người có nhu cầu vận chuyển hàng 
hoá có thể sử dụng nhiều phương thức vận tải 
khác nhau, có năm loại hình cơ bản: đường 
thuỷ, đường sắt, đường bộ, hàng không và 
đường ống. Cho dù phương thức vận tải nào 
được lựa chọn thì dịch vụ vận chuyển hàng 
hoá phải chịu các chi phí nhất định. Các chi 
phí này có thể được chia làm hai loại là chi phí 
cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định 
bao gồm các chi phí cho việc sử dụng đường 
xá (tính trên một đơn vị xe vận chuyển mà 
hãng sở hữu); chi phí bảo dưỡng xe và thiết 
bị trên xe; chi phí quản lý (chi phí tiền lương 
cho nhân viên chính thức, chi phí quản lý đội 
xe). Những chi phí này không phụ thuộc 
vào việc phương tiện vận tải có lăn bánh hay 
không. Chi phí biến đổi của dịch vụ vận tải 
là các chi phí thay đổi, phụ thuộc vào quãng 
đường và khối lượng vận chuyển. Các chi phí 
biến đổi có thể kể đến là chi phí nhiên liệu, 
lương cho đội nhân công tạm thời, chi phí xử 
lý hàng hoá, chi phí bốc dỡ hàng hoá, chi phí 
giao hàng.
b. Chi phí kho bãi
Trong trường hợp doanh nghiệp có sở hữu 
kho bãi (như Vinafco sở hữu kho ở Hải Phòng, 
Vietfracht có kho ở Gia Lâm), chi phí kho 
bãi cũng có thể chia thành các chi phí cố định 
và chi phí biến đổi. Trong đó chi phí cố định 
là các khoản chi không thay đổi hàng tháng 
hoặc năm, các khoản chi này không phụ thuộc 
vào lượng hàng hoá trong kho nhiều hay ít. 
Các loại chi phí kho bãi cố định có thể được 
kể tên như chi phí an ninh kho bãi, chi phí bảo 
dưỡng trang thiết bị kho, chi phí tiền lương 
nhân viên chính thức làm tại kho, chi phí cho 
đội xe nâng hạ hàng, chi phí vệ sinh kho, chi 
phí phần mềm quản lý kho. Các chi phí biến 
đổi là chi phí điện thắp sáng, chi phí lương 
cho công nhân thuê ngoài và các chi phí khác 
để bảo quản hàng hoá đặc biệt.
Trường hợp LSP không sở hữu kho bãi mà 
thuê lại của một doanh nghiệp khác, thì toàn bộ 
các chi phí kho bãi đều là chi phí biến đổi bởi 
các khoản phí này tỷ lệ thuận với lượng hàng 
và thời gian hàng lưu trong kho chờ khai thác.
c. Chi phí hải quan
Các chi phí này đều là các chi phí biến đổi, 
phụ thuộc vào hàng hoá và khối lượng hàng.
d. Chi phí cho dịch vụ tạo giá trị gia tăng 
Các dịch vụ tạo giá trị gia tăng bao gồm dịch 
vụ tư vấn, đóng gói, dán nhãn. Phần lớn các 
chi phí cho dịch vụ này là chi phí biến đổi. 
Không có một cách phân bổ chính xác giữa 
chi phí cố định và chi phí biến đổi vì có sự 
khác biệt lớn về chi phí giữa các phương thức 
vận chuyển và có sự phụ thuộc vào phạm vi 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
45Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 78 (12/2015)
xem xét. Chi phí với LSP này có thể là chi 
phí cố định nhưng với doanh nghiệp khác là 
chi phí biến đổi. Ví dụ, đối với LSP không có 
phương tiện vận tải, mà phải thuê ngoài thì 
toàn bộ chi phí vận tải đối với họ là chi phí 
biến đổi, họ không có chi phí cố định. Vì vậy 
có thể kết luận rằng với những dịch vụ nào mà 
LSP phải thuê ngoài thì các chi phí liên quan 
đến dịch vụ đó đều là chi phí biến đổi.
Cùng với các chi phí phát sinh theo từng 
nghiệp vụ trên còn có các chi phí khác nhằm 
đảm bảo cho LSP hoạt động hiệu quả như chi 
phí xây dựng và sử dụng hệ thống công nghệ 
thông tin (ví dụ: phần mềm quản lý nhà kho 
và các phần mềm in chứng từ,), chi phí trao 
đổi thông tin và liên lạc với khách hàng, đối 
tác... Đây là những chi phí phát sinh trước khi 
có được đơn hàng chính thức.
Tóm lại, doanh nghiệp LSP cung cấp các 
dịch vụ nào thì sẽ phát sinh các chi phí tương 
ứng với từng loại hình dịch vụ đó: chi phí vận 
tải, chi phí kho bãi, chi phí hải quan, chi phí 
cho dịch vụ tạo giá trị gia tăng. Trong từng 
loại chi phí đó, để thấy rõ cơ cấu của chi phí, 
có thể chia thành chi phí biến đổi và chi phí 
cố định. Việc xác định rõ cơ cấu chi phí đối 
với LSP giúp doanh nghiệp tính toán và phân 
bổ chi phí hợp lý trong hoạt động của doanh 
nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả 
trong việc cắt giảm chi phí logistics, nâng cao 
hiệu quả hoạt động của LSP. q
Tài liệu tham khảo
1. Grant, D.B., 2012, Logistics Management, Pearson Education, Harlow UK.
2. Lampert, D., 1976, The Development Of An Inventory Costing Methodology: A Study 
of the Costs Associated with Holding Inventory, Chicago National Council of Physical 
Distribution Management, USA.
3. Đinh Lê Hải Hà, 2011, Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sỹ, Viện 
nghiên cứu thương mại, Bộ Công thương.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_chi_phi_logistics_cua_doanh_nghiep_cung_ung_dich_vu.pdf