Vận hành, bảo dưỡng và xử lý sự cố hệ thống ắc quy acid chì kín khí loại 6FM200SE-X vision
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các Trạm 110kV do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý có sử dụng loại ắc quy chì acid loại 6FM200SE-X do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất. Quy trình này chỉ áp dụng trong phạm vi nội bộ Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
Vận hành ắc quy phải tuân thủ theo các quy định nêu trong Quy trình này. Những điều liên quan đến vấn đề an toàn không nêu trong Quy trình này được thực hiện theo Quy trình kỹ thuật an toàn điện ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-EVN ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Những nội dung liên quan đến công tác vận hành và bảo dưỡng ắc quy không nêu trong Quy trình này được thực hiện theo tài liệu của nhà chế tạo.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Vận hành, bảo dưỡng và xử lý sự cố hệ thống ắc quy acid chì kín khí loại 6FM200SE-X vision", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận hành, bảo dưỡng và xử lý sự cố hệ thống ắc quy acid chì kín khí loại 6FM200SE-X vision
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰCMIỀN BẮC CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ------------------------------------------------------------------------------------------- QUI TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ẮC QUY ACID CHÌ KÍN KHÍ LOẠI 6FM200SE-X VISION Mã hiệu: NGC-P7.QT. AQ.02 HÀ NỘI, 2018 TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC Số: /QĐ-NGC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành quy trình vận hành, bảo dưỡng và xử lý sự cố hệ thống ắc quy a xít chì kín khí loại 6FM200SE-X do Vision sản xuất. GIÁM ĐỐC CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC Căn cứ quyết định số 225/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc đổi tên Xí nghiệp điện cao thế miền Bắc trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc; Căn cứ công văn số 5066/EVN NPC-TC&NS ngày 07/12/2015 của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc về việc tổ chức bộ máy giúp việc cơ quan CTĐL và Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc; Căn cứ tài liệu kỹ thuật hướng dẫn bảo quản, lắp đặt và vận hành ắc quy chì axit chì kín kiểu 6FM200SE-X do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất; Xét đề nghị của ông Trưởng phòng Kỹ thuật, Trưởng phòng Vận hành. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình vận hành, bảo dưỡng và xử lý sự cố hệ thống ắc quy a xít chì kín khí loại 6FM200SE-X do Vision sản xuất”. Điều 2. Quy trình này áp dụng cho các trạm 110kV có lắp đặt loại ắc quy nêu trong Điều 1. Điều 3. Quy trình này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến công tác vận hành trạm 110kV do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 2; - P3, P4, P11; - Lưu VT , P7. KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Đoàn Văn Sâm CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ------------------------------------------------------------------------------------------- QUI TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ẮC QUY ACID CHÌ KÍN KHÍ LOẠI 6FM200SE-X VISION (Ban hành kèm QĐ số: ngày tháng năm 2018) Ký mã hiệu: NGC-P7.QT. AQ.02 Lần ban hành: 02 Ngày ban hành: / /2018 Hà Nội /2018 CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ------------------------------------------------------------------------------------------- QUI TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ẮC QUY ACID CHÌ KÍN KHÍ LOẠI 6FM200SE-X VISION Biên soạn Kiểm tra và soát sét Phê duyệt Họ tên: Nguyễn Văn Hoan Nguyễn Mạnh Quang Đoàn Văn Sâm Chức vụ: CV phòng Vận hành TP Vận hành Phó Giám đốc Ngày: Chữ ký: THEO DÕI SỬA ĐỔI TÀI LIỆU Ngày tháng Lần sửa đổi Mục, trang có sửa đổi Văn bản thông báo sửa đổi số, ngày Người cập nhật MỤC LỤC Phần I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng Quy trình này áp dụng cho các Trạm 110kV do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý có sử dụng loại ắc quy chì acid loại 6FM200SE-X do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất. Quy trình này chỉ áp dụng trong phạm vi nội bộ Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Vận hành ắc quy phải tuân thủ theo các quy định nêu trong Quy trình này. Những điều liên quan đến vấn đề an toàn không nêu trong Quy trình này được thực hiện theo Quy trình kỹ thuật an toàn điện ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-EVN ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Những nội dung liên quan đến công tác vận hành và bảo dưỡng ắc quy không nêu trong Quy trình này được thực hiện theo tài liệu của nhà chế tạo. Điều 2. Biên soạn, soát xét, phê duyệt Biên soạn: Cán bộ phòng Vận hành. Soát xét: Trưởng (Phó) Phòng Vận hành. Phê duyệt: Phó Giám đốc Kỹ thuật. Điều 3. Trách nhiệm thực hiện - Cán bộ của phòng Kỹ thuật, phòng Vận hành được phân công theo dõi vận hành trạm. - Trực ban vận hành Công ty. - Lãnh đạo các đơn vị quản lý vận hành trạm, khu vực (gồm trưởng, phó, kỹ thuật viên, kỹ thuật viên an toàn chuyên trách). - Trực ca tại các trạm 110kVcó loại ắc quy trên. Phần II ĐỊNH NGHĨA, VIẾT TẮT VÀ TÀI LIỆU VIỆN DẪN Điều 4. Định nghĩa - Công ty: Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (NGC). - Tổng Công ty: Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (NPC). - Nhân viên vận hành trạm bao gồm: Trực chính, trực phụ. - Điều độ lưới điện phân phối (B): Điều độ lưới điện của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực và các Công ty Điện lực tỉnh. - Đơn vị: Được hiểu các Đơn vị trực thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc được giao nhiệm vụ quản lý vận hành các đường dây và trạm 110kV khu vực (các Chi nhánh Lưới điện cao thế). Điều 5. Giải thích các từ viết tắt - KTVATCT: Kỹ thuật viên an toàn chuyên trách. - KTV : Kỹ thuật viên. - NVBV : Nhân viên bảo vệ trạm 110 kV. TBVH : Nhân viên trực ban vận hành Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đang trực ca. - QLVH : Quản lý vận hành. - Ắc quy : Là cách gọi tắt của ắc quy 6FM200SE-X do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất. Điều 6. Tài liệu viện dẫn - Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn sử dụng ắc quy chì acid kiểu kín loại 6FM200SE-X do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất. - Quy định thời hạn, hạng mục, khối lượng thí nghiệm định kỳ cho thiết bị nhất thứ ban hành kèm theo công văn số 3075/CV-EVN-KTLĐ ngày 14 tháng 7 năm 2003 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. - Quy trình an toàn điện ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ- EVN ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. - Bộ quy chuẩn Quốc gia về kỹ thuật điện QCVN QTĐ 5:2008/BCT; QCVN QTĐ 6:2008/BCT; QCVN QTĐ 7:2008/BCT ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công thương quy định về thiết kế, xây lắp, vận hành và kiểm tra các trang thiết bị sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. - Bộ quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện QCVN 01:2008/BCT ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công thương quy định các nguyên tắc bảo đảm an toàn khi làm việc tại đường dây, thiết bị điện. - Thông tư 40/2014/TT-BCT ngày 05/11/2014 của Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia; - Thông tư 44/2014/TT-BCT ngày 28/11/2014 của Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia; - Thông tư số 28/2014 ngày 15/9/2014 của Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia; - Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối. Phần III NỘI DUNG Chương I CÁC QUY ĐỊNH TRONG VẬN HÀNH Điều 7. Quy định chung Việc vận hành, kiểm tra ắc quy và việc thay đổi chế độ làm việc phóng nạp ắc quy đều phải tiến hành theo đúng quy trình vận hành Việc trông nom và vận hành ắc quy do nhân viên vận hành đảm nhận trong ca. Các nhân viên vận hành ắc quy phải được học tập kỹ lưỡng quy trình vận hành ắc quy trước khi làm việc Nhiệm vụ của nhân viên vận hành ắc quy là kiểm tra các thông số kỹ thuật vận hành của ắc quy, kiểm tra tình trạng làm việc của ắc quy, đồng thời tiến hành sửa chữa ắc quy trong phạm vi được phân công. Nhân viên vận hành có trách nhiệm ghi chép các thông số vận hành ắc quy, các chế độ làm việc của ắc quy vào sổ vận hành ắc quy Điều 8. Các quy định về an toàn 1. Ắc quy phải để cách xa nguồn nhiệt, tránh ánh sáng mặt trời. Giữ ắc quy luôn sạch sẽ, lau sạch ắc quy bằng giẻ khô, hoặc cồn không được dùng xăng, dầu hay các hoá chất khác để lau. 2. Không được lắp và sử dụng ắc quy trong tủ kín hoàn toàn vì nếu sử dụng trong tủ hoặc phòng kín hoàn toàn sẽ tích tụ nhiều khí sinh ra trong quá trình nạp dễ gây nổ, vì áp lực bên trong vượt quá giới hạn cho phép của bình. 3. Trong phòng ắc quy tuyệt đối không hút thuốc, cấm lửa, không được đặt các thiết bị gây tia lửa điện như cầu dao, công tắc điện, cầu chìCửa phòng ắc quy phải đặt biển hiệu “Phòng ắc quy”. 4. Phòng ắc quy phải luôn khóa, cửa sổ luôn đóng. Trong phòng ắc quy phải đặt hệ thống quạt hút gió. Trước khi vào phòng ắc quy phải cho hệ thống quạt hút gió làm việc trước từ 3 đến 5 phút. 5. Ắc quy phải đặt trong phòng riêng đảm bảo khô ráo, sáng sủa. Cửa sổ phải dùng kính mờ hoặc sơn màu sữa. Phòng ắc quy phải cách ly với khói, bụi và hơi, không được để ánh nắng chiếu vào phòng ắc quy 6. Các cấu kiện kim loại, giá đỡ, tường, trần, khung cửa sổ, hộp thông gió của phòng ắc quy phải được sơn bằng loại sơn chịu axít. Chỗ hàn dây dẫn với đầu cốt không được sơn mà phải được đánh sạch và bôi mỡ va dơ lin. 7. Động cơ điện của hệ thống thông gió phải đặt ở ngoài phòng ắc quy và bên ngoài hộp thông gió. Ống thải khí phải được xây dựng riêng biệt. 8. Trong phòng ắc quy phải có đầy đủ dụng cụ, trang bị an toàn, bảo hộ lao động như găng ủng cao su, kính bảo vệ mắt 9. Đèn dùng trong phòng ắc quy là loại có bảo vệ chống nổ. Trong phòng ắc quy phải có hệ thống chiếu sáng sự cố. Dây dẫn và các thiết bị điện phải đảm bảo không bị ảnh hưởng lâu dài của hơi axít. Không sử dụng dây nhôm trong phòng ắc quy. 10. Thợ sửa chữa vào buồng ắc quy phải có phiếu công tác. Trường hợp có nhân viên trực nhật giám sát thì không cần phiếu công tác, nhưng phải được sự đồng ý của trạm trưởng. Sử dụng bảo hộ an toàn như găng tay, giày và bảo vệ mắt.. Các công cụ như cờ lê vặn, v.v nên nhất thiết phải được cách điện. Không đặt các công cụ hoặc thiết bị khác trên các cực của ắc quy. Điều 9. Nạp điện trước khi đưa vào vận hành Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ắc quy: - Trước khi sử dụng cần phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ắc quy, việc kiểm tra nhằm xác định dung lượng hiện còn lại trong bình. Việc kiểm tra này được thực hiện bằng cách đo điện áp hở mạch của từng bình ắc quy ở trạng thái tĩnh. Từ đó xác định dung lượng còn lại trong bình. - Dung lượng của bình ắc quy phụ thuộc nhiệt độ môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ môi trường tăng, dung lượng của bình ắc quy tăng và khi nhiệt độ giảm, dung lượng giảm. Nhiệt độ ảnh hưởng đến dung lượng của bình ắc quy thể hiện ở hình 1. 120 100 80 6 0 40 20 0 % % dung lượng -20 -10 0 10 20 30 40 50 60 0C Nhiệt độ môi trường Hình 1: Quan hệ dung lượng với nhiệt độ - Sau thời gian lưu giữ, ắc quy phải được nạp điện lại trước khi sử dụng để bù lại dung lượng đã mất do hiện tượng tự phóng. Việc nạp điện được thực hiện theo phương pháp nạp điện áp không đổi. - Dòng nạp không được vượt quá 0,25 lần dung lượng chuẩn. - Thời gian nạp phụ thuộc vào dung lượng còn lại trong bình. - Ắc quy coi như được nạp no nếu dòng điện nạp không thay đổi trong vòng 3h. - Thời gian nạp điện lại sau khi phóng hết dung lượng để kiểm tra theo chế độ 20h từ 26 ÷ 40h. - Tốc độ tự phóng điện của ắc quy CL là xấp xỉ 3% dung lượng/tháng khi ắc quy bảo quản ở nhiệt độ xung quanh là 250C, tốc độ tự phóng điện thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ xung quanh. Hình 2 thể hiện mối quan hệ giữa thời gian lưu bảo quản ở nhiệt độ thay đổi và dung lượng còn lại. (%)100 75 50 25 0 0 3 6 9 12 15 16 (tháng) 00C 100C 200C 300C 400C Hình 2: Quan hệ thời gian bảo quản với dung lượng - Trong quá trình bảo quản cất giữ nhất thiết phải nạp bổ sung định kỳ cho ắc quy để bù lại dung lượng bị mất do tự phóng. Thời hạn bảo quản ắc quy CL phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh. Nếu kéo dài thời gian bảo quản ắc quy khi nhiệt độ tăng cao sẽ làm giảm tuổi thọ của ắc quy. Thời gian bảo quản phải được xác định theo nhiệt độ môi trường mới. Ắc quy phải bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Ở nhiệt độ từ 00C ÷ 200C : 12 tháng Ở nhiệt độ từ 210C ÷ 300C : 09 tháng Ở nhiệt độ từ 310C ÷ 400C : 06 tháng Ở nhiệt độ từ 410C ÷ 500C : 03 tháng Điều 10. Nạp điện trong quá trình sử dụng Có 2 phương pháp nạp: a, Nạp điện theo phương pháp nạp điện áp không đổi. - Dòng nạp không được vượt quá 0,4 lần dung lượng chuẩn. - Thời gian nạp tuỳ thuộc vào % dung lượng còn lại trong bình. - Ắc quy coi như nạp no điện nếu dòng nạp không đổi trong vòng 3h, sau khi ngừng nạp. b, Nạp điện theo phương pháp dòng điện không đổi. Việc chọn các mức dòng điện phụ thuộc vào công suất bộ nạp. Trong quá trình nạp phải kiểm tra điện áp và dòng điện tất cả các bình. Duy trì dòng điện nạp cho đến khi điện áp đạt được: + U = 2,23V/bình ở nhiệt độ 250C đối với ắc quy 2V. + U = 2,25 – 2,3V/ngăn đơn ở nhiệt độ 250C đối với ắc quy 6V và 12V thì giảm dòng điện nạp. Quá trình nạp kéo dài từ 8h đến 38h tùy thuộc vào khoảng thời gian lưu giữ ắc quy và dòng điện nạp đã chọn. Duy trì nạp cho đến khi đạt được đồng thời các chỉ tiêu sau: - Điện áp ở các bình bằng nhau, độ chênh lệch cho phép trong phạm vi ± 0,5%. Điều 11: Các chế độ vận hành ắc quy 1. Vận hành ắc quy ở chế độ phụ nạp thường xuyên Trong chế độ vận hành bình thường, ắc quy được đấu vào thanh cái một chiều song song với hệ thống thiết bị nạp - Vận hành ở chế độ phụ nạp thường xuyên. Chế độ vận hành này nâng cao được tuổi thọ và độ tin cậy đồng thời giảm được chi phí bảo dưỡng vận hành ắc quy. Trước khi đưa vào chế độ phụ nạp thường xuyên, ắc quy cần phải được phóng nạp tập dượt 3 lần. Sau đó phải định kỳ phóng nạp hàng năm theo quy định như các điều đã nêu của quy trình này. Ở chế độ phụ nạp thường xuyên, cần duy trì điện áp trên mỗi ngăn ắc quy là 2,20 ± 0,05V để bù trừ lại sự tự phóng và duy trì ắc quy ở trạng thái nạp hoàn toàn. Điện áp trên 2 cực ắc quy phải được duy trì ổn định tự động trong giới hạn ± 2%. 2. Vận hành ắc quy ở chế độ nạp – phóng Ắc quy làm việc ở chế độ nạp – phóng là ắc quy thường xuyên phóng vào một phụ tải nào đó trong khi hệ thống thiết bị nạp đã ngắt. Sau khi ắc quy phóng đến một mức quy định thì ắc quy lại được nạp lại bằng thiết bị nạp. Việc phóng nạp ắc quy được thực hiện như các điều đã nêu của quy trình này. Trường hợp sử dụng ắc quy không nhiều (khoảng 25% dung lượng trong một tháng) thì vào thời gian cuối tháng tiến hành phụ nạp ắc quy với dòng 0,1 dung lượng định mức. Quá trình này kéo dài đến khi điện áp của các ngăn tăng lên không nhỏ hơn 2,6V. Trường hợp sử dụng ắc quy quá 25% dung lượng trong một tháng thì phải nạp lại ắc quy. Việc nạp lại tiến hành 3 tháng 1 lần nhằm loại trừ hiện tượng sun phat hoá chì ở các tấm tác dụng của điện cực. Khi ắc quy bị phóng với dòng phóng lớn hơn dòng phóng cực đại cho phép cũng phải tiến hành nạp lại Điều 12. Phóng nạp ắc quy: - Dung lượng ắc quy (Ah) biểu thị bởi dòng điện phóng và thời gian phóng cho tới khi điện áp giảm tới điện áp quy định và thời gian chịu ảnh hưởng lớn bởi dòng điện phóng. Đó là chế độ phóng điện. - Dung lượng ắc quy phụ thuộc vào nhiệt độ và chế độ phóng điện, dung lượng phóng điện tăng khi nhiệt độ tăng hơn 250C và giảm khi nhiệt độ giảm duới 250C. - Số chu kỳ phóng, nạp điện (tuổi thọ) phụ thuộc vào lượng điện ắc quy được sử dụng (chế độ nạp điện, chế độ phóng điện, nhiệt độ làm việc và số chu kỳ). - Sử dụng điện áp nạp quá cao hay quá thấp sẽ rút ngắn tuổi thọ ắc quy do quá nạp hay thiếu nạp. - Khi nhiệt độ trong phòng > 250C phải điều chỉnh điện áp nạp theo công thức: Vt = V250C – (T0C - 250C) x 0,0055V/0C. Vt: Điện áp nạp ắc quy ở T0C. V25: Điện áp nạp ắc quy ở nhiệt độ chuẩn 250C. * Các quy định về phóng nạp ắc quy: 1. Việc phóng kiểm tra để xác định dung lượng thực tế của ắc quy được tiến hành 1 năm một lần. Trong trường hợp nghi ngờ ắc quy dung lượng kém thì cũng cần phóng kiểm tra ắc quy. Dòng phóng kiểm tra được chọn trong giới hạn ở chế độ 10 giờ. 2. Việc nạp ắc quy được tiến h ... g hệ thống mạch DC (Việc xử lý chạm đất mạch DC ngoài tổ ắc quy không nằm trong quy trình này). - Báo cáo lại lãnh đạo đơn vị và TBVH NGC. - Ghi chép vào sổ sách và các biểu mẫu theo quy định, cập nhật vào phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS. Điều 20. Xử lý các cực ắc quy bị sùi 1. Hiện tượng: Kiểm tra thấy xuất hiện chất bột màu trắng hoặc xanh ở quanh vị trí cực đấu dây trên mặt ắc quy. 2. Nguyên nhân: Do tiếp xúc tại cực đấu kém, do rò dung dịch. 3. Cách xử lý: - Báo cáo lãnh đạo đơn vị và TBVH NGC và đề xuất phương pháp xử lý. - Thực hiện các biện pháp an toàn khi làm việc trong phòng ắc quy theo quy định. - Tách tổ ắc quy có bình bị sùi cực khỏi vận hành bằng cách cắt aptomat đấu vào tủ nạp (Lưu ý tổ ắc quy còn lại và tủ nạp vẫn cấp điện cho thanh cái DC). - Dùng Cờ lê đúng chủng loại với ê-cu bắt đầu cực nhẹ nhàng tháo ê-cu và bu-lông khỏi cực ắc quy, tháo cầu nối khỏi cực ắc quy. Lưu ý tránh làm ảnh hưởng đến liên kết giữa cực đấu dây với các tấm bản cực trong bình ắc quy. - Dùng giẻ sạch lau chùi sạch sẽ quanh điểm xuất hiện bất thường bao gồm cả lỗ luồn bu-lông, nếu cần thiết có thể dùng dũa mịn (Loại dũa có độ nhẵn bóng bề mặt Ra<1,25) để đánh nhẹ cực đấu. (Chú ý không dùng giấy ráp vì những hạt nhỏ trong giấy nháp có thể bám sâu vào cực đấu gây tiếp xúc xấu sau này vì cực đấu dây được cấu tạo bằng chì), lau lại bằng giẻ sạch. - Vệ sinh cầu nối tương tự như với cực đấu dây của ắc quy. - Kiểm tra ê-cu và bu-lông, nếu thấy có hiện tượng chờn ren phải thay bằng bộ khác; - Bắt lại cầu đấu với cực đấu dây của ắc quy. Lưu ý tránh làm ảnh hưởng đến liên kết giữa cực đấu dây với các tấm bản cực trong bình ắc quy. - Tra một lớp mỡ dẫn điện (Nếu có) mỏng lên đầu cực để bảo vệ khỏi ăn mòn bởi hơi a-xit. - Vệ sinh sạch sẽ lần cuối trước khi đóng điện phụ nạp trở lại cho tổ ắc quy. - Báo cáo lại lãnh đạo đơn vị và TBVH NGC. - Ghi chép vào sổ sách và các biểu mẫu theo quy định, cập nhật vào phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS. Điều 21. Trường hợp hư hỏng 1 hoặc vài bình ắc quy 1. Hiện tượng: Đo kiểm tra điện áp từng bình ắc quy thấp hơn hoặc cao hơn quy định. 2. Nguyên nhân: Do chất lượng ắc quy kém, do hết thời gian phục vụ, do thực hiện chế độ phóng nạp định kỳ không đúng, do nhiệt độ phòng ắc quy quá cao... 3. Cách xử lý: - Khi phát hiện 1 hoặc nhiều bình ắc quy bị hư hỏng, cần thay thế ngay (Nếu có bình dự phòng) hoặc phải tách trạm khỏi vận hành nếu điện áp thanh cái DC giảm nhanh thấp hơn 90%.Uđm hệ thống. - Báo cáo lãnh đạo đơn vị và TBVH NGC và đề xuất phương án xử lý. - Tiến hành thay thế các bình hư hỏng bằng bình dự phòng (Nếu có). Chú ý tránh làm ảnh hưởng đến liên kết giữa cực đấu dây với các tấm bản cực trong bình ắc quy khi tháo, lắp các bình ắc quy trong tổ. Trong quá trình thay thế, hệ thống điện DC vẫn phải được cấp nguồn từ tổ ắc quy còn lại. Điều 22. Có hiện tượng nổ trong phòng ắc quy a. Hiện tượng: Đang vận hành bình thường, có tiếng nổ trong phòng ắc quy. b. Nguyên nhân: Do chạm chập giữa cực dương và cực âm gây nên. c. Cách xử lý: - Chạy quạt hút gió trong phòng ắc quy; * Trạm chỉ có 01 tổ ắc quy: - Kiểm tra xem điện áp thanh cái DC còn hay mất (các rơ le mất nguồn nuôi, các đèn tín hiệu tắt). Nếu mất nguồn DC tức là aptomat từ tổ ắc quy ra tải DC đã bị nhảy (Hoặc tổ ắc quy đã bị hở mạch do sự cố) đồng thời aptomat cấp nguồn AC cho tủ chỉnh lưu bị nhảy thì phải tìm mọi cách khôi phục lại theo trình tự sau: + Kiểm tra xem điện áp tự dùng AC có còn hay không; + Nếu vẫn còn thì cắt aptomat DC từ tủ chỉnh lưu vào tổ ắc quy để tạm thời tách điểm sự cố, sau đó đóng lại aptomat AC cấp nguồn cho tủ chỉnh lưu (Mặc dù việc tách tổ ắc quy khỏi vận hành là không được phép, tuy nhiên trong trường hợp khẩn cấp có thể tạm thời chấp nhận dùng tủ chỉnh lưu cấp nguồn DC cho các phụ tải DC trong thời gian khôi phục lại hệ thống ắc quy, tuy nhiên trực ca vẫn phải báo cáo xin ý kiến của Phó Giám đốc Kỹ thuật Công ty); + Nếu không được thì tiến hành tách ngay các MBA chính ra khỏi vận hành để tránh sự cố đồng thời; + Nếu tốt thì các rơ le sẽ khởi động lại, các đèn tín hiệu sáng; + Kiểm tra ngay để nắm bắt thực trạng sự cố trong phòng ắc quy. Nếu thời gian khôi phục lại hệ thống ắc quy nhanh, có thể báo cáo Phó Giám đốc Kỹ thuật Công ty đề xuất để các MBA vận hành trong thời gian khôi phục lại hệ thống ắc quy. Nếu thời gian khôi phục lại hệ thống ắc quy kéo dài thì báo cáo Phó Giám đốc Kỹ thuật Công ty đề xuất tách các MBA ra khỏi vận hành; - Thực hiện các biện pháp an toàn khi làm việc trong phòng ắc quy theo quy định. Chú ý: Do ắc quy bị nổ, có thể có dung dịch a-xit thoát ra, chú ý mang trang bị bảo hộ phù hợp; - Báo lãnh đạo đơn vị, TBVH và cấp điều độ có quyền điều khiển; - Ghi chép vào sổ sách và các biểu mẫu theo quy định; cập nhật vào phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS. * Trạm có 2 tổ ắc quy: a) Nếu sự cố xảy ra ở 1 tổ ắc quy: - Tiến hành cắt aptomat tách tổ ắc quy có bình bị sự cố ra khỏi vận hành (Nếu chưa cắt tự động); - Đóng lại aptomat DC để cấp nguồn DC cho các phụ tải DC; - Thực hiện tháo bình bị sự cố khỏi hệ thống, thay thế bằng bình cùng chủng loại (Nếu có). Chú ý tránh làm ảnh hưởng đến liên kết giữa cực đấu dây với các tấm bản cực trong bình ắc quy khi tháo, lắp các bình ắc quy trong tổ; - Vệ sinh sạch sẽ phòng ắc quy; - Kiểm tra lại từng bình ắc quy đảm bảo bình thường; - Đóng aptomat để nạp lại cho tổ ắc quy bị sự cố; - Báo lãnh đạo đơn vị, TBVH và cấp điều độ có quyền điều khiển; - Ghi chép vào sổ sách và các biểu mẫu theo quy định; cập nhật vào phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS. * Nếu xảy ra ở cả 2 tổ ắc quy (Thời gian xử lý kéo dài); - Tách các MBA chính khỏi vận hành; - Cắt aptomat cấp nguồn AC cho tủ nạp; - Tiến hành cắt aptomat tách 2 tổ ắc quy khỏi vận hành; - Thực hiện tháo các bình bị sự cố khỏi hệ thống, thay thế bằng bình cùng chủng loại (Nếu có). Nếu số bình trong 1 tổ không đủ theo yêu cầu, cho phép dồn các bình tốt vào cho đủ 1 tổ để vận hành. Chú ý tránh làm ảnh hưởng đến liên kết giữa cực đấu dây với các tấm bản cực trong bình ắc quy khi tháo, lắp các bình ắc quy trong tổ; - Vệ sinh sạch sẽ phòng ắc quy; - Kiểm tra lại từng bình ắc quy đảm bảo bình thường; - Đóng aptomat nối tổ ắc quy với phụ tải DC; kiểm tra điện áp trên tủ DC nằm trong phạm vi cho phép; - Báo cáo lại lãnh đạo đơn vị và TBVH, đề xuất khôi phục lại các MBA; - Đóng aptomat AC cấp nguồn cho tủ chỉnh lưu để phụ nạp cho tổ ắc quy; - Theo dõi dòng nạp và quá trình nạp; - Báo lãnh đạo đơn vị, TBVH và cấp điều độ có quyền điều khiển; - Ghi chép vào sổ sách và các biểu mẫu theo quy định; cập nhật vào phần mềm quản lý kỹ thuật PMIS. Chương III BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA ẮC QUY Điều 23. Bảo dưỡng và sửa chữa ắc quy: 1. Hàng tháng nhất thiết phải kiểm tra điện áp tổng của cả tổ ắc quy cũng như điện áp của từng bình. Hạn chế quá nạp và phá hủy ở nhiệt độ cao. 2. Mỗi năm phải tiến hành tiểu tu bộ ắc quy một lần. Khối lượng công việc tiểu tu bao gồm: - Kiểm tra tình trạng vỏ bình có bị phồng rộp, nhiệt độ phát nóng khác thường, đọng nhiều hơi nước trên bề mặt Các chỗ tiếp xúc có bị sun phát hoá nhiều không. Vệ sinh sạch sẽ và bôi mỡ vadơlin trung tính những chỗ cần thiết. - Kiểm tra hệ thống giá đỡ, cách điện của giá đỡ với đất. Vệ sinh sơn lại giá đỡ, thanh cái và tu sửa những phần kiến trúc khác. 3. Việc đại tu ắc quy do người có trách nhiệm quyết định tuy thuộc vào tuổi thọ và chất lượng các bình ắc quy. Khối lượng công việc đại tu cũng giống như tiểu tu nhưng quy mô hơn - Tách ắc quy khỏi hệ thống điện một chiều (lưu ý phải có nguồn ắc quy khác thay thế trong thời gian tiến hành đại tu) - Đánh sạch các chỗ tiếp xúc về điện bị ô xy hoá, sơn lại giá đỡ, thanh cái và các cấu kiện kim loại khác. - Thay thế các bình ắc quy kém chất lượng. - Sửa chữa những phần kiến trúc khác * Lưu ý khi tiến hành sửa chữa ắc quy: - Trong khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa ắc quy không được làm gián đoạn việc cung cấp nguồn điện một chiều cho hệ thống, trường hợp phải tách ắc quy ra khỏi hệ thống để đại tu phải có hệ thống ắc quy khác vận hành thay thế. - Khi làm việc với tủ nạp và ắc quy phải sử dụng đầy đủ trang bị BHLĐ, các dụng cụ làm việc phải có tay cầm cách điện, đồng thời phải luôn nhớ rằng thiết bị đang mang điện. - Không được để ngắn mạch ắc quy vì nó có thể làm hỏng thanh nối, gây hư hỏng thiết bị hoặc làm hỏng lá cực của bình ắc quy. Điều 24. Trình tự đưa bình ắc quy hỏng ra sửa chữa 1. Trường hợp không có ắc quy dự phòng thì phải nối song song với bình ắc quy hỏng bằng một điện trở công suất có giá trị khoảng 2Ω để tránh bình ắc quy đó bị ngắn mạch. 2. Trường hợp có bình ắc quy dự phòng thì sau khi nối song song bình hỏng với điện trở công suất thì cắt bỏ bình hỏng đưa ra ngoài, rồi mới đưa bình ắc quy mới vào vị trí đấu nối, sau đó tháo bỏ điện trở nối song song để đưa bình ắc quy mới vào vận hành. Mọi công việc sửa chữa ắc quy phải được ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi ắc quy. Điều 25. Nghiệm thu ắc quy 1. Nghiệm thu sau lắp đặt - Khi nghiệm thu sau lắp đặt cần xem xét các yêu cầu sau: + Hồ sơ kỹ thuật bao gồm: các tài liệu thiết kế, tài liệu kỹ thuật của nhà máy chế tạo ắc quy. + Kiểm tra các cánh cửa phòng đặt ắc quy + Kiểm tra hệ thống quạt và ống thông gió - Kiểm tra giá đỡ bình ắc quy, đế cách điện, các mối tiếp xúc của thanh nối, thanh cái. Việc tổ hợp các nhóm bình ắc quy phải đúng theo thiết kế. Dây dẫn đặt trong phòng ắc quy phải sơn lớp sơn chịu a xít và có màu theo quy định. Dây nối với cực dương màu đỏ. - Kiểm tra chất lượng ắc quy: + Dung lượng ắc quy bằng cách phóng điện ắc quy ở chế độ phóng 10 giờ + Điện thế của từng bình và các bình ắc quy sau khi nạp và phóng kiểm tra. + Điện trở cách điện - Việc phóng kiểm tra dung lượng ắc quy được tiến hành như đã nêu trong các điều quy định ở trên. Trong thời gian phóng kiểm tra, mỗi giờ phải đo và ghi: + Điện áp trên cực của mỗi ắc quy và của bộ ắc quy + Dòng điện phóng + Nhiệt độ và tình trạng bên ngoài các bình ắc quy Việc phóng điện kiểm tra kết thúc khi hết thời gian phóng tuỳ theo chế độ đã chọn. Khi đang phóng mà điện áp ở bình ắc quy hạ thấp đến 1,8V/ngăn thì phải ngừng phóng điện ngay dù chỉ là một bình 2. Nghiệm thu sau sửa chữa: - Sau khi sửa chữa tiểu tu, đại tu, khối lượng nghiệm thu bao gồm các công việc xem xét bên ngoài, kiểm tra các tấm cực, điện áp của bình ắc quy vừa được sửa chữa. Các trị số đo được phải đảm bảo tiêu chuẩn và không được khác so với các bình ở bên cạnh. Nếu kiểm tra thấy điện áp của từng bình ắc quy đơn có sự sai khác ± 3% giữa bất kỳ bình ắc quy đơn nào so với điện áp trung bình của toàn tổ ắc quy phải nạp thêm cho ắc quy. Trường hợp khi tiến hành sửa chữa mà các bình ắc quy được ngắt ra khỏi mạch chung thì phải tiến hành nạp riêng cho các bình ắc quy cần sửa chữa đó. Chỉ được phép đấu nối lại các bình ắc quy khi điện áp của chúng bằng với các bình khác. Không được lắp lẫn ắc quy khác chủng loại vì có thể gây hỏng ắc quy. - Khi nghiệm thu ắc quy sau sửa chữa phải lập biên bản nghiệm thu. Trong biên bản ghi tất cả các số liệu thí nghiệm và nhân xét. Các số liệu này phải được ghi lại trong sổ vận hành. Phụ lục GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY C6FM200SE-X 1. Giới thiệu chung - Ắc quy Chì-Acid kiểu kín do tập đoàn Vision sản xuất, là loại ắc quy có kết cấu chống rò rỉ và không cần bảo dưỡng. Sự ưu việt của ắc quy do Công ty CP công nghệ Vision sản xuất là công nghệ tái hợp ôxy. Ôxy khuyếch tán từ bản cực dương qua màng ngăn thủy tinh tới bản cực âm, ở đó nó biến đổi thành nước nhờ phản ứng tái hợp, và lượng nước thêm đó bị loại bỏ nhờ phản ứng khử. Kết quả là không cần bảo dưỡng ắc quy. - Với kết cấu đặc biệt và có độ kín cao đảm bảo không có sự rò rỉ chất điện phân xảy ra ở các bản cực hoặc bất cứ một bình ắc quy nào. Đặc điểm đó đảm bảo ắc quy vận hành an toàn ở mọi vị trí. - Độ tự phóng điện của ắc quy chì-acid kiểu kín giảm đến mức nhỏ nhất do sử dụng sườn cực được chế tạo bằng hợp kim chì-canxi, cho phép ắc quy có tuổi thọ dài hơn. - Ắc quy 6FM200SE-X sử dụng vách ngăn thủy tinh chất lượng cao, nơi mà chất điện phân được hấp thụ, dẫn đến tuổi thọ cao và làm việc ổn định. Hệ thống đó ngăn cản sự thoát ra của chất điện phân từ vách ngăn là nguyên nhân gây ra sự rò rỉ. - Trong quá trình làm việc lượng khí sinh ra trong ắc quy được kết hợp lại với nhau đến 99,9% do đó không có khí ăn mòn thoát ra ngoài, không gây ô nhiễm môi trường. - Trong quá trình sử dụng ắc quy, không cần kiểm tra tỷ trọng chất điện phân hoặc bổ sung nước cất đó là lý do chúng không cần bảo dưỡng. - Ắc quy 6FM200SE-X có van an toàn vận hành áp suất thấp dưới 10 psi, khi áp suất khí tăng trên mức bình thường khí thừa tự động thoát ra đảm bảo không có khí tích tụ trong ắc quy. - Tuổi thọ của ắc quy 6V, 12V sử dụng khi phụ nạp là 3 tới 5 năm và ắc quy 2V là 10 tới 15 năm. - Ắc quy 6FM200SE-X có khả năng phóng điện với hiệu suất cao, phục hồi nhanh sau phóng điện sâu. - Mỗi ắc quy đều có phụ kiện phù hợp kèm theo: 01 thanh nối (cáp nối mềm), êcu, bulông, chụp bảo vệ bằng nhựa (tùy loại) dùng để đấu nối bảo vệ bề mặt ắc quy. - Ắc quy C6FM200SE-X đã được nạp điện sẵn, vì vậy trong quá trình lắp đặt cần tránh làm chập hai đầu cực, làm ngắn mạch gây sự cố nổ bình và các dụng cụ lắp đặt như ủng, kìm, clê, mỏlết phải được cách điện. - Khi đặt bình ắc quy lên giá đỡ phải đúng chiều các đầu cực âm(-), dương (+). Chỉ khi chắc chắn không có sai sót mới được đặt thanh nối giữa các bình (Các bình ắc quy khi mắc nối tiếp thì cực(+) của bình này đấu nối với cực (-) của bình kia). 2. Các thông số kỹ thuật - Chiều dài: 522mm; - Chiều rộng: 238mm; - Chiều cao: 218mm; - Tổng chiều cao: 223mm - Trọng lượng: 59kg - Điện áp định mức: 12V; - Số ngăn/bình: 6; - Tuổi thọ theo thiết kế: 10 năm; - Dung lượng định mức ở 250C: + Chế độ 10 giờ (20A và 10,8V): 200Ah + Chế độ 5 giờ (34,7A và 10,5V): 173,5Ah + Chế độ 1 giờ (129A và 9,6V): 129Ah - Điện trở trong (Khi ắc quy đã được nạp đầy): < 4mΩ; - Dung lượng mất đi do hiện tượng tự phóng: 3%/tháng ở 200C; - Dòng điện nạp lớn nhất: 60A; - Kết cấu bình: Chi tiết Cực dương Cực âm Bình chứa Nắp bình Van an toàn Điện cực Tấm ngăn Dung môi Vật liệu Ô-xít chì Chì Nhựa tổng hợp Nhựa tổng hợp Cao su Đồng Sợi thủy tinh H2SO4 Dòng ắc quy C6FM200SE-X là loại ắc quy chì van kín được chứng nhận là hệ thống ắc quy chất lượng cao và rất tin cậy được ứng dụng trong các ngành công nghiệp. Ắc quy C6FM200SE-X được thiết kế theo công nghệ AGM, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến nhất như: IEC60896-21/22, BS6290-4, tuổi thọ của loại ắc quy dài lên đến 10 năm. - Đặc tính chung + Thân thiện với môi trường. + Miễn bảo trì. + Dải nhiệt độ rộng: -150C tới 450C. + Tuổi thọ dài: tuổi thọ thiết kế 10 năm. + Van kín và xả dung lượng lớn. + Tự phóng thấp. + Dễ vận chuyển. + Công nghệ: Sử dụng tấm cách sợi bông thủy tinh hấp thụ (AGM) giúp tái tổ hợp khí hiệu quả đến 99% và không cần thêm nước. - Kiểu ắc quy: Acid chì kín khí có van điều áp (VRLA) không cần bảo dưỡng. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Sản phẩm đáp ứng mong đợi của khách hàng, bởi các tiêu chuẩn JIS, DIN, IEC60896-21/22 & BS6290-4, Eurobat Guide, đã được cấp chứng chỉ ISO9001 và chứng nhận ISO14001 nên dòng sản phẩm C6FM200SE-X phù hợp và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đáp ứng mọi yêu cầu của thiết bị.
File đính kèm:
- van_hanh_bao_duong_va_xu_ly_su_co_he_thong_ac_quy_acid_chi_k.doc