Vận dụng một số mô hình phân tích trong xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG

Việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng gần đây đang được các công ty bắt đầu chú trọng

hơn. Nhằm đưa ra được những phân tích, căn cứ và dự báo để giúp các công ty có thể xây dựng kế

hoạch chiến lược tuyển dụng hiệu quả, một số công cụ phân tích mới có thể phát huy tác dụng như

mô hình BCG, Markov, Cung-cầu. Bài báo nghiên cứu ứng dụng của một số mô hình trên trong

việc phân tích, xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng cho công ty cổ phần TNG - Một công ty

lớn trong ngành may mặc tại Thái Nguyên, với kế hoạch mở rộng sản xuất, nhu cầu tuyển dụng lao

động sẽ là rất lớn, do đó công việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng đang ngày càng

được quan tâm tại đây.

pdf 6 trang kimcuc 6260
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng một số mô hình phân tích trong xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng một số mô hình phân tích trong xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG

Vận dụng một số mô hình phân tích trong xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
101 
VẬN DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TRONG XÂY DỰNG 
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG 
Đặng Phi Trường*, Nguyễn Như Trang 
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng gần đây đang được các công ty bắt đầu chú trọng 
hơn. Nhằm đưa ra được những phân tích, căn cứ và dự báo để giúp các công ty có thể xây dựng kế 
hoạch chiến lược tuyển dụng hiệu quả, một số công cụ phân tích mới có thể phát huy tác dụng như 
mô hình BCG, Markov, Cung-cầu. Bài báo nghiên cứu ứng dụng của một số mô hình trên trong 
việc phân tích, xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng cho công ty cổ phần TNG - Một công ty 
lớn trong ngành may mặc tại Thái Nguyên, với kế hoạch mở rộng sản xuất, nhu cầu tuyển dụng lao 
động sẽ là rất lớn, do đó công việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng đang ngày càng 
được quan tâm tại đây. 
Từ khóa: Mô hình, ma trận, BCG, Markov, Cung lao động, Cầu lao động, TNG, kế hoạch chiến lược. 
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TNG* 
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 
tiền thân là Xí nghiệp may Bắc Thái, Công ty 
được thành lập ngày 22/11/1979. Tên gọi của 
công ty được đổi nhiều lần theo các thời kỳ, 
năm 1979 khi thành lập công ty có tên là Xí 
nghiệp may Bắc Thái, đến ngày 01/01/2003 
do chuyển đổi mục đích kinh doanh công ty 
chuyển sang hình thức cổ phần và có tên là 
Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái 
Nguyên có vốn điều lệ 54 tỷ đồng. Đến ngày 
15/09/2007 công ty chính thức đổi tên thành 
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 
như hiện nay. 
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty 
hiện trên 6.000 người được đào tạo cơ bản, 
làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh 
nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất 
khang trang được xây dựng trên diện tích mặt 
bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công 
nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng 
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001. 
Cho đến nay, sau 33 năm xây dựng và phát 
triển Công ty đã có một thị trường ổn định 
rộng lớn ở trên 30 nước trên thế giới với 
những nước lớn như Mỹ, Nhật, Canada, Tây 
Âu Nhờ đó Công ty đã có điều kiện sản 
*
 Tel: 0985 699 283; Email: phitruong1706@gmail.com 
xuất mặt hàng xuất khẩu mới, sản xuất được 
tổ chức thành dây chuyền công nghệ khép 
kín, tiết kiệm được lao động, nâng cao chất 
lượng sản phẩm. Cho đến nay Công ty đã tạo 
được hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất 
khẩu và bán ra thị trường. 
Qua chặng đường hình thành và phát triển 
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG 
đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, quy mô 
được mở rộng, các xí nghiệp được xây dựng 
hoàn chỉnh, đồng bộ liên hoàn trong sản xuất 
theo dây chuyền có trình độ chuyên môn cao, 
đời sống của người lao động được nâng lên, 
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và tạo 
dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các 
đối tác trong và ngoài nước. 
Năm 2012, doanh thu thuần của công ty đạt 
1209,22 tỷ đồng tăng 5,5% so với năm 2011. 
Và cũng tại năm 2012, công ty TNG đã thay 
đổi vị trí thứ hạng của mình từ thứ 8 lên vị trí 
thứ 7 trong bảng xếp hạng top 11 các doanh 
nghiệp dệt may Việt Nam. 
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI 
CÔNG TY 
Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty 
đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của 
quá trình sản xuất kinh doanh. 
Do đặc thù ngành sản xuất của công ty là 
ngành may mặc, cần có sự tỉ mỉ, khéo léo cho 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
102 
nên lực lượng lao động trong công ty đa phần 
là nữ giới. Một đặc điểm nữa là công việc 
không yêu cầu cao về trình độ học vấn mà đề 
cao kỹ năng, tay nghề của người lao động, do 
đó trình độ lao động đa phần là lao động phổ 
thông với công việc trực tiếp sản xuất. Tuy 
nhiên, để đảm bảo công tác điều hành quản 
lý, sản xuất kinh doanh cần có trình độ cao, 
công ty cũng chú trọng tuyển dụng lao động 
có trình độ cao. Hiện nay tại công ty, số lao 
động có trình độ chiếm 16,84%, trong đó lao 
động có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên 
Đại học chiếm 7,8% tổng số lao động. 
Bảng 1. Đặc điểm lao động tại công ty CPTM 
và ĐT TNG – 2012 
ĐVT: Người 
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%) 
Giới tính 
Nữ 5.906 92 
Nam 514 8 
Công việc 
LĐ gián tiếp 578 9,01 
LĐ trực tiếp 5.842 90,99 
Trình độ 
Trên ĐH 2 0,03 
CĐ, ĐH 499 7,77 
Trung cấp 580 9,03 
Phổ thông 5.339 83,16 
(Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty 
CPĐT&TM TNG) 
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 
trong thời gian tới 
Theo định hướng kế hoạch của hiệp hội dệt 
may Việt Nam (Vista), xuất khẩu dệt may đến 
năm 2020 đạt 22-25 tỷ USD, tương đương tốc 
độ tăng trưởng từ 10-17%. Căn cứ theo kế 
hoạch của ngành, công ty cũng xác định cho 
mình kế hoạch sản xuất cho những năm tới: 
- May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu 
tư thêm các ngành phụ trợ cho ngành may. 
- Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần 
tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên 10-15% từ 
nay đến năm 2015. 
Theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong 
những năm tới, công ty sẽ tiếp tục thuê thêm lao 
động mở rộng sản xuất, tăng thêm sản lượng để 
đáp ứng các nhu cầu, đề nghị của các bạn hàng 
quen thuộc, cũng như mở rộng thêm thị phần 
theo định hướng sản xuất của công ty nói riêng 
và của toàn ngành dệt may nói chung. 
Bảng 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công 
ty TNG 2013 – 2015 
Chỉ tiêu Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2015 Doanh thu (tỷ) 1.526 2.000 2.400 
Lợi nhuận (tỷ) 50,13 130 170 
Vốn Điều lệ (tỷ) 134,4 200 250 
Lợi nhuận/cổ phiếu 5.500 6.500 6.800 
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty CP Đầu tư và 
thương mại TNG) 
KẾT QUẢ VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH 
Mô hình BCG trong việc xác lập kế hoạch 
chiến lược tuyển dụng 
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của 
công ty cho thấy: 
- Về tốc độ tăng trưởng doanh số: Công ty có 
tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân 
khoảng 5,5% một năm tương đương 70 tỷ 
đồng. Và trong vòng 2 năm liên tiếp trở lại 
đây, công ty đã liên tục cải thiện vị trí của 
mình trong bảng xếp hạng (dựa vào tốc độ 
tăng trưởng doanh thu) top 11 các doanh 
nghiệp dệt may Việt Nam. Điều này cho thấy 
tốc độ tăng trưởng nhanh của công ty trong 
thời gian vừa qua. 
- Về thị phần: căn cứ theo hồ sơ doanh nghiệp 
(WWW.cophieu68.com), thị phần của TNG 
chỉ chiếm 0,15% thị phần doanh thu, và 
0,19% thị phần xuất khẩu, thị phần của công 
ty TNG thuộc diện nhỏ trong khối các doanh 
nghiệp dệt may của Việt Nam. 
Như vậy, căn cứ theo tốc độ tăng trưởng 
doanh số và thị phần của công ty, có thể thấy, 
công ty xếp vị trí Nghi Vấn trong bảng ma 
trận BCG. Tại vị trí này, công ty nên thuê 
thêm lao động và mở rộng sản xuất kinh 
doanh để tăng thị phần. 
Ngôi sao Nghi vấn 
Bò sữa 
Bỏ đi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
103 
Mô hình dự báo cung cầu lao động 
Mô hình dự báo cung lao động 
a) Vận dụng mô hình Markov trong công tác dự báo cung lao động nội bộ 
Với số liệu được tổng hợp từ bảng theo dõi lao động tại công ty và phỏng vấn ý kiến của một số 
cán bộ phụ trách mảng nhân sự về tỷ lệ di chuyển công việc, rời khỏi công việc của lao động bình 
quân trong vòng 5 năm trở lại đây. Áp dụng mô hình ma trận Markov, nhóm tác giả xây dựng mô 
hình ma trận như sau: 
- Lao động trực tiếp 
Bảng 3. Biến động lao động trực tiếp bình quân tại công ty TNG 
Chỉ tiêu Lượng LĐ ban đầu Cắt May Thêu Bông Giặt là Bao bì Rời khỏi 
Cắt 200 200 0 0 0 0 0 0 
May 5401 0 5287 3 3 7 0 101 
Thêu 70 0 0 67 0 0 0 3 
Bông 35 2 0 0 32 0 0 1 
Giặt là 60 0 5 0 0 53 0 2 
Bao bì 76 0 0 0 0 0 71 5 
Dự báo mức lao động trực 
tiếp cuối năm 
202 5292 70 35 60 71 
112 
∑= 5730 (Người) 
Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty CPĐT&TM TNG 
Bảng 4: Lượng lao động gián tiếp biến động bình quân dự báo tại Công ty CPĐT& TM TNG 
Chỉ tiêu LĐBD Nhân 
 sự 
Kế 
toán 
Công 
 nghệ 
K.s 
nội bộ 
XDCB 
QLTB 
Kỹ 
thuật 
Thị 
trường 
Đội 
xe 
Bảo 
 vệ 
Tạp 
vụ 
Rời khỏi 
Nhân sự 30 27 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 
Kế toán 46 0 45 0 0 0 0 0 0 0 0 1 
C.nghệ 55 0 0 53 0 0 0 0 0 0 0 2 
KSNB 3 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 
XDCB 
QLTB 55 0 0 0 0 50 0 0 0 0 0 5 
Kỹ thuật 105 0 0 0 0 0 97 0 0 0 0 8 
T.Trường 69 0 0 0 0 0 0 64 0 0 0 5 
Đội xe 30 0 0 0 0 0 0 0 30 0 0 0 
Bảo vệ 75 0 0 0 0 0 0 0 0 73 0 2 
Tạp vụ 110 0 0 0 0 0 0 0 0 0 100 10 
Dự báo mức lao 
động cuối năm 
27 45 53 3 50 97 64 30 73 100 
36 
∑= 542 (người) 
Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty CPĐT&TM TNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
104 
Ma trận Markov cho thấy số lượng lao động 
trực tiếp cuối năm còn 5730, chiếm 98,08% 
so với số lượng lao động trực tiếp đầu năm 
(bảng 3). Tỷ lệ rời khỏi công ty là 1,92%, 
trong năm có sự dịch chuyển lao động từ các 
công việc khác nhau, chứng tỏ có sự điều 
chỉnh lao động sao cho phù hợp với năng lực 
lao động. Căn cứ tỷ lệ rời khỏi công ty, bộ 
phận nhân sự sẽ có kế hoạch tuyển thêm lao 
động bổ sung cho những năm tiếp theo để 
đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của 
công ty. 
- Lao động gián tiếp 
Căn cứ vào số liệu được tính toán tổng hợp 
trong bảng 4, số lượng lao động cuối năm so 
với đầu năm giảm đi 6,228% tương đương 36 
người. Như vậy, số lượng lao động gián tiếp 
hàng năm cần phải có trong kế hoạch tuyển 
mộ bổ sung là khoảng 36 người. Qua đánh giá 
cung lao động nội bộ, cho thấy nguồn cung 
nội bộ không ổn định qua các năm. Số lao 
động rời khỏi công ty hàng năm chiếm 
khoảng 2,3% tương ứng với 148 lao động. 
Điều này cho thấy, hàng năm công ty cần có 
kế hoạch bổ sung thêm lao động để đáp ứng 
nguồn cung nội bộ. 
b. Cung lao động bên ngoài công ty 
Đề dự báo nguồn cung lao động bên ngoài công 
ty, nhóm tác giả sử dụng phương pháp tỷ trọng. 
Theo phương pháp này, tổng cung lao động 
được xác định căn cứ vào tổng số người lao 
động của dân số trong độ tuổi lao động. 
Công thức tính như sau: 
Ls(t) = (Lds(t) * RL ds(t))*100 
Trong đó: 
Ls(t): Tổng cung lao động năm t 
Lds(t): Tổng dân số trong tuổi lao động năm t 
RL ds(t): Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số 
trong tuổi lao động (%) 
Ngoài ra để có số lượng lao động có khẳ 
năng và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lao động 
của công ty, nhóm tác giả sử dụng thêm chỉ 
tiêu thất nghiệp tại địa phương. Dựa vào số 
liệu thu thập và tổng hợp, nhóm tác giả đưa 
ra dự báo nguồn cung lao động Cho đến 
2015 như sau: 
Bảng 5. Dự báo cung lao động bên ngoài 
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 
Cung LĐ 
dự báo 708,272 712,415 725,322 
Thất nghiệp 11,298 14,009 17,371 
Nguồn: Số liệu tính toán của nhóm tác giả 
Bảng số liệu cho thấy, cung lao động trong 
những năm tới có xu hướng tăng lên, đặc biệt 
nguồn lao động không có việc làm và sẵn 
sàng tìm kiếm việc làm (thất nghiệp) cũng có 
xu hướng tăng liên tiếp qua các năm. Đây 
chính là nguồn cung lao động dồi dào cho nhu 
cầu tuyển mộ lao động tại công ty TNG. 
Dự báo cầu lao động 
Để dự báo cầu lao động, nhóm tác giả sử 
dụng kết hợp phương pháp ước lượng trung 
bình, dự đoán xu thế trên cơ sở kế hoạch sản 
xuất kinh doanh và tỷ lệ rời bỏ công ty qua 
các năm tại công ty CPTM&ĐT TNG. 
Kết quả sau khi phân tích và tổng hợp được 
tổng hợp trong bảng 6. 
Bảng 6: Dự báo NC LĐ tại Cty CPTM&ĐT TNG đến năm 2015 
ĐVT: Người 
Năm 
2013 2014 2015 
NC 
 tuyển thêm 
NC 
thực tế 
NC 
tuyển thêm 
NC 
thực tế 
NC 
tuyển thêm 
NC 
thực tế 
LĐ gián tiếp 36 578 36 647 78 725 
LĐ trực tiếp 112 5842 701 6543 785 7328 
Tổng số 148 6420 770 7190 863 8053 
( Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
105 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN 
DỤNG TẠI CÔNG TY CPĐT&TM TNG 
Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực 
lâu dài 
Phải xây dựng một chính sách nhân sự phù 
hợp với hoàn cảnh của công ty, trong đó chỉ 
rõ cơ cấu tổ chức và các vị trí tương ứng. Có 
bản mô tả ứng với từng vị trí, trong bản mô tả 
công việc cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên 
các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên 
có đối với ứng cử viên. Khi đã tuyển dụng 
được đúng người cần phải có sự hỗ trợ để 
nhân viên mới hòa nhập vào môi trường làm 
việc và văn hóa riêng của công ty. Cần xây 
dựng hẳn một chương trình đón chào nhân 
viên mới, tối thiều cần phải thông tin cho 
nhân viên mới hiểu và biết rõ công ty muốn gì 
ở họ, công ty có trách nhiệm gì đối với họ, 
như thế nào gọi là làm tốt công việc. 
Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng 
nhân sự 
Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh 
đạo công ty về các công tác đào tạo, bố trí sử 
dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển, xây 
dựng kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá thực 
hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng, xây 
dựng bầu không khí tâm lý làm việcvới 
những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự 
phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
cao, vững vàng trong công việc mới có thể 
hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm 
của mình. Các cán bộ nhân sự phải là người 
được đào tạo về chuyên ngành quản trị nhân 
lực của các trường ĐH chính quy, hoặc đã 
được đào tạo nghiệp vụ tại các khóa học có 
liên quan đến quản trị nhân sự, tốt nghiệp 
trình độ vào loại khá trở lên, ngoài ra họ cần 
có một kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có 
thể cập nhật các thách thức, hoạt động quản 
trị nhân sự của công ty nước ngoài để có thể 
học hỏi và áp dụng một cách hợp lý vào hoạt 
động nhân sự của công ty mình. Do vậy, đòi 
hỏi các cán bộ nhân sự phải không ngừng học 
tập, bồi dưỡng kiến thức nhằm thực hiện tốt 
hơn nhiệm vụ, trách nhiệm được giao thông 
qua việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng 
nghiệp vụ do các trường ĐH mở ra. 
Chính sách Marketing nhân sự nhằm thu 
hút ứng viên giỏi 
Việc áp dụng phương pháp marketing trong 
quản trị nhân sự là lời giải trong bối cảnh 
khan hiếm nhân tài này và nó đáp ứng nguồn 
nhân lực trong một chiến lược dài hạn. 
Phương pháp này buộc suy xét lại hình ảnh 
doanh nghiệp tùy theo giá trị mà doanh 
nghiệp muốn chia sẻ với các cộng sự được 
đánh giá như những khách hàng đầu tiên. 
Bằng cách xem xét lại doanh nghiệp từ quan 
điểm “nhân viên-khách hàng”, marketing 
nguồn nhân sự mang tới sự đổi mới mang tính 
xã hội, một câu trả lời khác cho câu hỏi mà 
mỗi chúng ta đặt ra khi công ty phải tìm thấy 
những phương thức phân biệt với doanh 
nghiệp khác để trở lên cuốn hút hơn, lôi kéo 
và trung thành hóa các ứng viên và những 
người cộng tác. 
Nâng cao chất lượng quảng cáo tuyển dụng 
Công ty cần đầu tư hơn trong việc thiết kế, 
trình bày các thông tin tuyển dụng, lập kế 
hoạch đăng tin tuyển dụng rõ ràng, hấp dẫn 
trên các trang web tuyển dụng. Trong thông 
tin tuyển dụng nên đưa thêm mức lương khởi 
điểm đối với vị trí công việc đang cần tuyển, 
cơ hội thăng tiến, phát triển để các ứng viên 
có được những hình dung rõ ràng hơn về vị trí 
công việc trong tương lai giúp họ có những 
quyết định chính xác. 
Thực hiện tốt bước sàng lọc hồ sơ và phỏng 
vấn sơ bộ 
Công ty nên thực hiện khâu sàng lọc hồ sơ và 
phỏng vấn sơ bộ ban đầu một cách kỹ lưỡng 
hơn nhằm loại bỏ ngay từ đầu những ứng viên 
không đáp ứng yêu cầu công việc, tránh lãng 
phí nguồn lực và giảm chi phí cho tuyển 
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước 
tuyển dụng tiếp theo được dễ dàng hơn. 
Đưa ra các tiêu thức tuyển dụng rõ ràng 
Các tiêu chuẩn tuyển dụng vào các vị trí công 
việc cần phải được thiết kế chi tiết, cụ thể và 
thích hợp hơn để các ứng viên dễ dàng so 
sánh khả năng của mình với các tiêu thức đó 
để quyết định có nộp đơn xin việc hay không, 
giúp TNG giảm được số lượng ứng viên 
không đạt yêu cầu, nâng cao tỷ lệ tổng số 
người được lựa chọn/tổng số đơn xin việc. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106 
106 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. 
2. Trần Kim Dung (2005), Quản trị nguồn nhân 
lực, Nhà xuất bản Thống kê. 
3. Vũ Thuỳ Dương, Hoàng Văn Hải (2005), Quản 
trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê. 
4. Hồ sơ giới thiệu công ty của Công ty Cổ phần 
Đầu tư và Thương mại TNG 
5. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự, 
Nhà xuất bản Thống kê. 
6. Website: tng.vn 
www.cophieu68.com 
SUMMARY 
USING SOME ANALYSIS MODEL TO BUILDING STRATEGIC PLANNING 
ON RECRUIMENT FOR TNG 
Dang Phi Truong*, Nguyen Nhu Trang 
College of Economics & Business Administration – TNU 
Building a strategic recruitment plan has recently been focused more by companies. In order to 
make the analysis and forecast to help companies build effective strategic plans on recruitment, the 
authors use some tools that can work effectively such as BCG model, Markov model, Supply-
Demand model. This article studies the application of a model in analyzing and planning 
recruitment strategies for TNG joint stock company - a big business in the garment industry of 
Thai Nguyen. 
Key words: model, matrix, BCG, Markov, labor supply, labor demand, TNG, strategic planning 
Ngày nhận bài: 02/4/2013; Ngày phản biện: 26/4/2013; Ngày duyệt đăng: 02/10/2013 
Phản biện khoa học: TS. Phạm Công Toàn – Trường Đại học KT & QTKD – ĐH Thái Nguyên
*
 Tel: 0985 699 283; Email: phitruong1706@gmail.com 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_mot_so_mo_hinh_phan_tich_trong_xay_dung_ke_hoach_ch.pdf