Vận dụng lý luận về đấu tranh giai cấp trong tuyên ngôn của đảng cộng sản của C. Mác và Ph. Ăngghen trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay

Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (Tuyên ngôn Cộng sản) 1848 của C. Mác và

Ph. Ăngghen là một trong các văn kiện chính trị ảnh hưởng lớn của thế giới. Nội

dung được luận giải trong Tuyên ngôn Cộng sản về các vấn đề và mối quan hệ

như: giai cấp, đấu tranh giai cấp, những quan điểm chống lại quan điểm đối lập

với C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản ài

viết tập trung phân tích sự vận dụng của Đảng ta vào việc xây dựng đất nước

trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay trên cơ sở lý luận

về nguồn gốc và mục đích của đấu tranh giai cấp của C. Mác và Ph. Ăngghen.

pdf 10 trang kimcuc 6240
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng lý luận về đấu tranh giai cấp trong tuyên ngôn của đảng cộng sản của C. Mác và Ph. Ăngghen trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng lý luận về đấu tranh giai cấp trong tuyên ngôn của đảng cộng sản của C. Mác và Ph. Ăngghen trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay

Vận dụng lý luận về đấu tranh giai cấp trong tuyên ngôn của đảng cộng sản của C. Mác và Ph. Ăngghen trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (247) 2019 
27 
VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP 
TRONG TUYÊN NGÔN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN CỦA 
C. MÁC VÀ PH. ĂNGGHEN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI 
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 
PHAN THỊ HỒNG DUYÊN* 
LÊ THỊ NGỌC THÙY** 
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (Tuyên ngôn Cộng sản) 1848 của C. Mác và 
Ph. Ăngghen là một trong các văn kiện chính trị ảnh hưởng lớn của thế giới. Nội 
dung được luận giải trong Tuyên ngôn Cộng sản về các vấn đề và mối quan hệ 
như: giai cấp, đấu tranh giai cấp, những quan điểm chống lại quan điểm đối lập 
với C. Mác và Ph. Ăngghen về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản ài 
viết tập trung phân tích sự vận dụng của Đảng ta vào việc xây dựng đất nước 
trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay trên cơ sở lý luận 
về nguồn gốc và mục đích của đấu tranh giai cấp của C. Mác và Ph. Ăngghen. 
Từ khóa: Tu n n n ủa Đản Cộn sản u tran a p ủ n a ộ 
Nhận bài ngày: 22/11/2018; đưa vào biên tập: 1/1/2019; phản biện: 10/3/2019; 
duyệt đăng: 16/4/2019 
1. ĐẶT ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo sự phân công của L n oàn 
Nhữn n ười cộng sản, C. Mác và Ph. 
Ăn en soạn thảo Tuyên ngôn 
của Đảng Cộng sản và công bố lần 
 ầu t n vào t án 2 năm 1848. Hơn 
170 năm qua kể từ k “Tuyên ngôn 
của Đảng Cộng sản ra ờ ” lịch sử 
phát triển xã hội trên phạm vi thế giới 
 và an ó n ững biến ổi về mặt 
kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy nhiên, 
Tuyên ngôn Cộng sản không những 
không giảm nhẹ sự ản ưởn n ược 
lạ văn k ện chính trị này còn minh 
chứng sự trường tồn qua thực tiễn, ít 
nh t o ến tận hôm nay. Theo Bách 
khoa toàn thư mở 2019 Hơn 1 tr ệu 
 à ản năm 2016 mà s n v n M 
 t uộ p ả ọ t Tuyên ngôn 
Cộng sản a p a sau á uốn 
sá k á ể trở thành tài liệu về lý 
thuyết xã hộ ược giáo viên M giảng 
dạy rộng rãi nh t t cả về số bài 
giảng lẫn tần su t ược giảng dạy). 
Tuyên ngôn Cộng sản là một tron 
n ữn sản tư l ệu thế giới của 
UNESCO. 
Tiến trình xây dựn t nước trong 
thời kỳ quá ộ lên chủ n a ội và 
hội nhập, Việt Nam tiếp tục vận dụng 
chủ n a Má - L n n tron ó quan 
 ểm giai c p và u tranh giai c p là 
*
,
 ** 
Trườn Đạ ọ Hoa Lư. - Ninh Bình. 
 PHAN THỊ HỒNG DUYÊN - LÊ THỊ NGỌC THÙY – VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ 
28 
hết sức quan trọng và mang tính t t 
yếu. Tr n ơ sở ó v ệc nghiên cứu 
về lý luận u tranh giai c p trong 
Tuyên ngôn Cộng sản ể làm sáng t 
thêm luận thuyết ồng thời phân tích 
làm rõ thêm sự vận dụng luận thuyết 
về u tranh giai c p của C. Mác và 
P . Ăn en tron t n n ện nay 
của nướ ta ó ý n a n t ịnh. 
2. KHÁI LƯỢC VỀ TƯ TƯỞNG ĐẤU 
TRANH GIAI CẤP CỦA C. MÁC VÀ 
PH. ĂNGGHEN TRONG TUYÊN NGÔN 
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN 
Thứ nhất, về tính t t yếu, nguyên 
nhân và vai trò của u tranh giai c p 
Ngay từ tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, C. 
Má và P . Ăn en tập 3, 2004: 88) 
 k ẳn ịnh sự ra ời và phát triển 
của giai c p vô sản g n liền với sự ra 
 ời và phát triển nền ại công nghiệp. 
Nền ại công nghiệp nà tạo ra giai 
c p vô sản “một giai c p cùng có 
những lợ n ư n au tron t t cả 
các dân tộ  một giai c p thực sự 
 oạn tuyệt với toàn bộ thế giớ ũ và 
 ồng thờ ối lập với thế giớ ũ”; 
“Trong thế giới hiện thực, hễ nơ nào 
cá nhân có những nhu cầu t o ó 
họ có một sứ mệnh và một nhiệm vụ 
nào ó n ười vô sản chẳng hạn  
 ó một nhiệm vụ hiện thực là cách 
mạng hóa những quan hệ an tồn 
tạ  ải phóng những cá nhân của 
t t cả các giai c p kh i những xiềng 
xích riêng biệt tró uộc họ o ến 
n à na ” C. Má và P . Ăn en 
tập 3, 2004: 453-454 . Đến uyên 
ng n Cộng sản á n k ẳng 
 ịnh, trong xã hội có giai c p u 
tranh giai c p là t t yếu khách quan và 
 ều ó an ược chứng minh 
bằng toàn bộ lịch sử phát triển tiến 
hóa của nhân loại. Quá trình này 
không phụ thuộc vào việ n ười ta có 
quan niệm n ư t ế nào về nó. “Lịch 
sử t t cả các xã hội tồn tại từ trước 
 ến nay chỉ là lịch sử u tranh giai 
c p. N ười tự o và n ười nô lệ, quý 
tộ và n ân úa t và nông nô, 
thợ cả p ường hội và thợ bạn, nói 
tóm lại, những kẻ áp bức và những 
n ười bị áp bứ lu n lu n ối kháng 
vớ n au t ến hành một cuộ u 
tranh không ngừng, lúc công khai, lúc 
ng m ngầm” C. Má và P . Ăn en 
tập 4, 2004: 596-597). 
Đ u tranh giai c p ảy ra trong các 
xã hộ ó ối kháng giai c p: chiếm 
hữu nô lệ, phong kiến. Sự ra ời của 
p ươn t ức sản xu t phong kiến, 
một mặt làm o năn su t lao ộng 
 ao ơn so với chế ộ chiếm hữu nô 
lệ; mặt khác, trong lòng xã hội phong 
kiến lại nảy sinh những mâu thuẫn 
mớ . Đồng thời, với sự phát triển 
mạnh mẽ của kinh tế àn óa tạo 
 ều kiện cho một p ươn t ức sản 
xu t mớ ra ời - p ươn t ức sản 
xu t tư ản chủ n a ưa ội 
chuyển sang thờ ạ tư sản. “X ội 
tư sản hiện ại, sinh ra từ trong lòng 
xã hội phong kiến ị diệt vong, 
không xóa b ược nhữn ối kháng 
giai c p. Nó chỉ em n ững giai c p 
mới, nhữn ều kiện áp bức mới, 
những hình thứ u tranh mới thay 
thế cho những giai c p, nhữn ều 
kiện áp bức, những hình thứ u 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (247) 2019 
29 
tranh ũ mà t ” C. Má và P . 
Ăn en tập 4, 2004: 597). 
Sự ối kháng giai c p dẫn ến u 
tranh giai c p có r t nhiều nguyên 
nhân, song C. Mác và Ph. Ăn en 
 ỉ rõ nguyên nhân trực tiếp của 
 u tranh giai c p là do mâu thuẫn về 
lợi ích kinh tế. Nguồn gốc sâu xa của 
 u tranh giai c p là do sự phát triển 
của lự lượng sản xu t. Hơn nữa, tính 
t t yếu của cuộ u tranh y không 
nhữn ược lý giải là nguyên nhân 
khách quan, thuần túy kinh tế, mà cả 
từ nguyên nhân chính trị - xã hội - sự 
thống trị của giai c p tư sản. Các ông 
 ứng minh rằng: Giai c p tư sản 
không nhữn rèn n ữn vũ k ết 
mình; nó còn tạo ra nhữn n ười sử 
dụn vũ k y chống lạ nó ó là 
nhữn n ười công nhân hiện ại, 
nhữn n ười vô sản. 
Về vai trò của u tranh giai c p, C. 
Má và P . Ăn en o rằng những 
cuộ u tranh giai c p là những cuộc 
 u tranh cách mạng nhằm cải tạo 
toàn bộ xã hội, xóa b những chế ộ 
xã hội và những giai c p lỗi thời 
với quan hệ sản xu t thống trị, thiết 
lập chế ộ mới, tạo ều kiện cho 
quan hệ sản xu t mớ ra ời, tồn tại, 
phát triển và trở thành quan hệ sản 
xu t thống trị mở ường cho lự lượng 
sản xu t phát triển và sự ra ời của 
p ươn t ức sản xu t mới. Sự biến 
 ổ nà là ơ sở cho chế ộ chính trị 
mới, nền văn óa mới hình thành, phát 
triển và từ ó n t á k n tế - xã hội 
mới ượ ịnh hình, ưa ội 
chuyển lên một n t an ao ơn. 
Thứ hai u tranh giai c p của giai 
c p vô sản tron p ươn t ức sản 
xu t tư ản chủ n a an t ống trị 
C. Má và P . Ăn en k ẳn ịnh, 
t t cả các phong trào lịch sử, từ trước 
 ến na ều do thiểu số thực hiện, 
hoặ ều mưu lợi cho thiểu số. Phong 
trào vô sản là p on trào ộc lập của 
khố a số mưu lợi cho khố a số. 
Cá n ỉ ra sự k á n au ăn 
bản về ch t giữa cuộ u tranh của 
giai c p vô sản chống lại giai c p tư 
sản và t t cả các cuộ u tranh giai 
c p trướ k a: “T t cả những giai c p 
trước kia sau khi chiếm ược chính 
quyền ều ra sức củng cố ịa vị mà 
họ n m ược bằng cách b t toàn 
xã hội phải tuân theo nhữn ều kiện 
bảo ảm o p ươn t ức chiếm hữu 
của chính chúng. Nhữn n ười vô sản 
chỉ có thể àn ược những lực 
lượng sản xu t xã hội bằng cách xóa 
b p ươn t ức chiếm hữu hiện nay 
của m n và o y, xóa b toàn bộ 
p ươn t ức chiếm hữu nó un 
tồn tại từ trướ ến nay. Nhữn n ười 
vô sản chẳng có gì là của m n ể 
bảo vệ cả, họ phải phá hủy hết thảy 
những cái gì, từ trướ ến nay, vẫn 
 ảm bảo và bảo vệ chế ộ tư ữu” C. 
Má và P . Ăn en tập 4, 2004: 
611). 
Cuộ u tranh của giai c p vô sản 
xu t phát từ mụ của phong trào 
công nhân là giải phóng mình và giải 
phóng toàn bộ xã hộ . Đ ều ó ược 
tiến hành thông qua cuộc cách mạng 
vô sản. Tu n n ể tăn t m lực 
lượng nhằm ạt ược th ng lợi nhanh 
 PHAN THỊ HỒNG DUYÊN - LÊ THỊ NGỌC THÙY – VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ 
30 
 ơn n ều ơn, t t yếu phải liên minh 
giai c p. Sự liên minh giai c p óa 
b ược tình trạn u tranh lẻ tẻ 
hoặc tình trạng cạnh tranh giữa công 
nhân vớ n au ể oàn kết họ lại 
“tron ùn một tư tưởn u tran ”. 
Sự oàn kết giai c p công nhân chính 
là nền tản ể giai c p công nhân liên 
m n ược với các giai c p, các tầng 
lớp khác (những nhà tiểu công nghiệp, 
tiểu t ươn t ợ thủ công, nông dân). 
Tu n n C. Má và P . Ăn en 
nh n mạnh quá trình liên minh cần 
 ú ý ến “t n t trun ẳn ” ủa 
các tầng lớp nà : “t t cả ều u 
tranh chống giai c p tư sản ể cứu l y 
sự sống còn của họ với tính cách là 
những tầng lớp trun ẳng. Cho nên 
họ không cách mạng mà bảo thủ. 
Thậm ơn t ế nữa, họ lại là phản 
 ộng: họ tìm cách làm cho bánh xe 
lịch sử qua n ược trở lại. Nếu họ có 
t á ộ cách mạn t ũn chỉ trong 
chừng mực là họ th y họ sẽ phả rơ 
vào àn n ũ a p vô sản: lú ó 
họ bảo vệ lợ tươn la ủa họ, họ 
từ b quan ểm của chính họ ể 
 ứn tr n quan ểm của giai c p vô 
sản” C. Má và P . Ăn en tập 4, 
2004: 610). 
Ngoài ra, phong trào vô sản có khả 
năn l k o ả “tầng lớp vô sản lưu 
man ”. Son ần chú ý về “ ều kiện 
sinh hoạt của họ lại khiến họ sẵn sàng 
bán mình cho phe phản ộn ơn”; 
một bộ phận nhữn n à tư tưởng của 
giai c p tư sản do nhận thứ ược 
quá trình vận ộng của lịch sử 
 ứn san àn n ũ ủa giai c p vô 
sản: “Cũn n ư ưa k a một bộ phận 
của quý tộc chạ san àn n ũ a 
c p tư sản; ngày nay, một bộ phận 
của giai c p tư sản ũn ạy sang 
 àn n ũ a p vô sản ó là ộ 
phận nhữn n à tư tưởn tư sản 
vươn l n n ận thứ ược, về mặt lý 
luận, toàn bộ cuộc vận ộng của lịch 
sử” C. Má và P . Ăn en tập 4, 
2004: 610); một số n à tư sản bị phá 
sản rơ uốn àn n ũ v sản và 
“n ững bộ phận ũn em lại cho 
giai c p vô sản nhiều tri thứ ”. Còn ối 
với tầng lớp trí thức, nhữn á s 
luật a tu s t s á ọ ều bị 
giai c p tư sản biến thành những 
n ười làm thuê và trả lươn t ến 
giờ phút quyết ịn ó n ững bộ 
phận trí thứ ến với phong trào cách 
mạng vô sản và k “mà u tranh giai 
c p tiến gần ến giờ quyết ịnh thì 
quá trình tan rã của giai c p thống trị, 
của toàn bộ xã hộ ũ man một tính 
ch t dữ dội và khốc liệt ến nỗi một 
bộ phận nh của giai c p thống trị 
tách ra kh i giai c p nà và t eo 
giai c p cách mạn t eo a p 
 an n m tươn la tron ta ” C. Má 
và P . Ăn en tập 4, 2004: 610). 
Cuộc cách mạng chính trị của giai c p 
vô sản nhằm án ổ giai c p tư sản, 
giành l y chính quyền n à nước chỉ là 
 ướ ầu của quá trình cách mạng vô 
sản. Sau ó a p vô sản sử dụng 
quyền lực chính trị của m n n ư một 
 òn ẩ ể tiến hành công cuộc cải 
tạo xã hộ tư sản và xây dựng xã hội 
cộng sản. “G a p vô sản sẽ dùng sự 
thống trị chính trị của m n ể từng 
 ước một oạt l y toàn bộ tư ản 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (247) 2019 
31 
trong tay giai c p tư sản ể tập trung 
t t cả những công cụ sản xu t vào 
tron ta n à nước, tức là trong tay 
giai c p vô sản ược tổ chức thành 
giai c p thống trị và ể tăn t ật 
nhanh số lượng những lự lượng sản 
xu t” C. Má và P . Ăn en tập 4, 
2004: 626). 
 uyên ng n Đảng Cộng sản ũn 
phác ra nhữn n t ơ ản về một xã 
hội cộng sản tươn la mà loà n ười 
nh t ịnh sẽ tới. Trong xã hội y 
không còn giai c p và u tranh giai 
c p o ó n à nước vớ á n a là 
một bộ máy thống trị giai c p sẽ 
không còn nữa. Một hình thức liên 
hợp của nhữn n ườ lao ộng phát 
triển toàn diện sẽ xu t hiện. Con 
n ười sẽ làm chủ ược tự nhiên, làm 
chủ xã hội và làm chủ bản thân mình. 
Đó là ước nhảy vọt của loà n ười từ 
vươn quốc của t t yếu san vươn 
quốc của tự o “thay cho xã hộ tư 
sản ũ với những giai c p và ối kháng 
giai c p của nó, sẽ xu t hiện một liên 
hợp tron ó sự phát triển tự do của 
mỗ n ườ là ều kiện cho sự phát 
triển tự do của t t cả mọ n ườ ” C. 
Má và P . Ăn en tập 4, 2004: 628). 
Tr n ơ sở lý luận của học thuyết 
cách mạng uyên ng n Đảng Cộng 
sản, với phạm vi bài viết, tác giả 
sâu phân tích sự vận dụng lý luận về 
nguồn gốc, vai trò và mụ u 
tranh giai c p trong luận thuyết về 
“ u tranh giai c p” n u tr n ủa C. 
Má và P . Ăn en ối vớ nước ta 
trong thời kỳ ổi mới xây dựn t 
nước hiện nay. 
3. VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐẤU 
TRANH GIAI CẤP CỦA C. MÁC VÀ 
PH. ĂNGHEN VÀO THỰC TIỄN ĐỔI 
MỚI VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA 
HIỆN NAY 
3.1. Tính tất yếu và đặc điểm đấu 
tranh giai cấp trong thời kỳ đổi mới 
ở nước ta hiện nay 
V.I. Lênin (tập 26, 1980: 69) cho rằng: 
“C ủ n a Má o ta á k m ỉ 
nam ể tìm ra những quy luật trong 
tình trạng rối tung và hỗn ộn bề 
ngoài ó là: lý luận về u tranh 
giai c p”. Vận dụng học thuyết về giai 
c p và u tranh giai c p của chủ 
n a Má vào t ực tiễn cách mạng 
Việt Nam, bằn quan ểm lịch sử - cụ 
thể Đảng Cộng sản Việt Nam ải 
quyết một cách hài hòa, khoa học 
quan hệ giữa dân tộc và giai c p, lợi 
ích dân tộc và lợi ích giai c p, luôn 
giươn ao n ọn cờ ạ oàn kết toàn 
dân - o ó là ường lối chiến lược, 
là nguồn sức mạn và ộng lực to lớn 
 ể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt 
Nam xã hội chủ n a. 
Tron ều kiện ổi mới ở nước ta 
hiện na Đảng Cộng sản Việt Nam 
chủ trươn p át tr ển kinh tế thị 
trườn ịn ướng xã hội chủ n a 
nhằm tạo ều kiện ể mọi tầng lớp, 
giai c p trong xã hội có thể phát huy 
hết tiềm năn ủa mình, góp phần 
thực hiện mụ t u ân àu nước 
mạnh, dân chủ, công bằn và văn 
minh. Thời kỳ quá ộ, do sự tồn tại 
của nhiều thành phần kinh tế, nhiều 
hình thức sở hữu khác nhau, nên t t 
yếu tồn tại những giai c p và tầng lớp 
 PHAN THỊ HỒNG DUYÊN - LÊ THỊ NGỌC THÙY – VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ 
32 
xã hội khác nhau, với những nhu cầu 
và lợi ích khác nhau bên cạnh lợi ích 
 un là ộc lập dân tộc và sự phồn 
vinh của t nước n n u tranh giai 
c p ũn là một t t yếu khách quan. 
Tuy nhiên, sự á ịnh các giai c p 
trong xã hội ta hiện nay thành hai lực 
lượn ối kháng về mặt lợi ích theo 
“n u n mẫu” về giai c p và u tranh 
giai c p n ư tron luận thuyết của C. 
Má và P . Ăngghen sẽ là không phù 
hợp. Tron ều kiện mới, việc nhận 
thứ ún n tính ch t, nội dung của 
cuộ u tranh giai c p ở nước ta 
hiện na tr n ơ sở ó giải quyết mối 
quan hệ giữa các giai c p và tầng lớp 
xã hộ t eo ườn ướng vừa oàn 
kết hợp tác, vừa u tranh phát triển 
xây dựng khố ạ oàn kết toàn dân 
vững mạnh ưới ngọn cờ ộc lập dân 
tộc và chủ n a ội, nhằm thực 
hiện nhiệm vụ chiến lược là xây dựng 
chủ n a ội và bảo vệ Tổ quốc 
xã hội chủ n a mang tính t t yếu. 
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ n a 
hội ở nước ta hiện nay, u tranh giai 
c p ượ á ịnh có một số ặc 
 ểm: Một là, cuộ u tranh giai c p 
ở nước ta tiến àn tron ều kiện từ 
một nền sản xu t nh l n ủ 
n a ội b qua a oạn phát 
triển tư ản chủ n a. Đại hộ Đại 
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đản 
khẳn ịn : “T ời kỳ quá ộ ở nước 
ta do tiến thẳng lên chủ n a ội 
từ một nền sản xu t nh , b qua giai 
 oạn phát triển tư ản chủ n a 
 ươn n n p ải lâu dài và r t khó 
k ăn. Đó là một thời kỳ cải biến cách 
mạng sâu s c, toàn diện, triệt ể 
nhằm xây dựng từ ầu một chế ộ xã 
hội mới cả về lự lượng sản xu t, 
quan hệ sản xu t và kiến trú t ượng 
tầng” Đảng Cộng sản Việt Nam, 1987: 
41). 
Hai là, cuộ u tranh giai c p ở nước 
ta hiện na ược tiến àn tron ều 
kiện t nước thống nh t ưới sự 
l n ạo của Đảng cộng sản, lợi ích 
dân tộc và lợi ích giai c p thống nh t 
với nhau. Cuộ u tranh giai c p ở 
nước ta biểu hiện ra là cuộ u tranh 
chống các lự lượng phản cách mạng 
những kẻ thù xâm phạm ộc lập dân 
tộc và chủ n a ội. Độc lập dân 
tộc trở thành mụ t u là ều kiện 
tiên quyết ể xây dựng thành công 
chủ n a ội ồng thời, xây dựng 
thành công chủ n a ội là ơ sở 
vật ch t ảm bảo ộc lập dân tộc bền 
vững. Vì vậy, cuộc u tranh giai c p 
ở nước ta vừa mang nội dung giai c p, 
vừa chứa ựng nội dung dân tộc. 
Tron ó, “lợi ích giai c p công nhân 
thống nh t với lợi ích toàn dân tộc 
trong mụ t u un là: ộc lập dân 
tộc g n liền với chủ n a ội, dân 
 àu nước mạnh, xã hội công bằng, 
dân chủ văn m n ” Đảng Cộng sản 
Việt Nam, 2001: 85-86). Cuộ u 
tranh giai c p vẫn òn n ưn n liền 
với sự nghiệp bảo vệ ộc lập dân tộc, 
chống nghèo nàn, lạc hậu, kh c phục 
nước nghèo, chậm phát triển. 
Ba là, cuộ u tranh giai c p ở nước 
ta diễn ra tron ều kiện chính trị 
quốc tế diễn biến phức tạp, các thế 
lự t ù ị tăn ường diễn biến hòa 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (247) 2019 
33 
bình nhằm phủ ịnh chủ n a ội 
ở nước ta. Đảng Cộng sản Việt Nam 
 chỉ rõ: “Diễn biến hòa bình là một 
n u ơ r t lớn và r t nghiêm trọng, 
cuộ u tranh của nhân dân ta chống 
diễn biến hòa bình là cuộ u tranh 
giai c p và dân tộc, cuộ u tranh 
giữa a on ường xã hội chủ n a 
và và tư ản chủ n a diễn ra gay go, 
quyết liệt và phức tạp l n quan ến 
sự sống còn của Đảng ta, của chế ộ 
ta và nền ộc lập của nước ta” Đảng 
Cộng sản Việt Nam, 1991: 72). 
3.2. Hình thức đấu tranh giai cấp 
trong điều kiện mới 
Điều kiện mới của cuộ u tranh giai 
c p ở nướ ta ược thể hiện ở chỗ, 
những biến ổi to lớn về kinh tế, xã 
hội do công cuộ ổi mớ t nước 
 ưới sự l n ạo của Đảng mang lại 
trong thờ an qua làm o ơ u 
giai c p, vị trí, mối quan hệ giữa các 
giai c p, các tầng lớp xã hộ ó 
nhiều t a ổ . Đặc biệt, quá trình 
thực hiện công nghiệp hóa, hiện ại 
 óa t nước, phát triển nền kinh tế 
thị trườn ịn ướng xã hội chủ 
n a và mở rộng hội nhập quốc tế, 
bên cạnh nhữn tá ộng tích cự ối 
với sự phát triển kinh tế - xã hội, 
nhữn tá ộng tiêu cực của nền kinh 
tế thị trường, toàn cầu hóa và hội 
nhập quốc tế và an làm chuyển 
biến khá sâu s c các v n ề chính trị, 
kinh tế và xã hộ tron ó ó quan ệ 
giữa các giai c p, tầng lớp trong xã 
hộ . Do ó Đảng Cộng sản Việt Nam 
 á ịnh quan hệ hợp tá và u 
tranh giữa các giai c p, tầng lớp là 
mối quan hệ lâu dài trong sự nghiệp 
xây dựng và bảo vệ Tổ quố ưới sự 
l n ạo của Đảng. Các giai c p và 
các dân tộc trong cộn ồng phải l y 
mục tiêu giữ vữn ộc lập, thống nh t, 
v ân àu nước mạnh, xã hội công 
bằng, dân chủ văn m n làm ểm 
tươn ồng. Đồng thời, phải xóa b 
mặc cảm ịnh kiến, phân biệt ối xử 
về quá khứ, giai c p, thành phần, xây 
dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn 
n au ướng tớ tươn la . Đâ n 
là nhận thức mới của Đảng Cộng sản 
Việt Nam về u tranh giai c p, thể 
hiện sự vận dụn ún n và sáng 
tạo học thuyết u tranh giai c p của 
chủ n a Má - L n n vào nước ta 
hiện nay. 
3.3. Vận dụng lý thuyết về nguồn 
gốc và mục tiêu đấu tranh giai cấp 
của C. Mác và Ph. Ăngghen trong 
thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay 
3.3.1. Vận dụng lý luận về nguồn 
gốc, động lực và vai trò của đấu 
tranh giai cấp 
Theo C. Mác và Ph. Ăn en nguồn 
gố u tranh giai c p là do sự phát 
triển lự lượng sản xu t. N ư vậy v n 
 ề ặt ra, phát triển lự lượng sản 
xu t tr n ơ sở thống nh t lợi ích giữa 
các giai c p và tầng lớp trong xã hội là 
 à toán k ó mà Đản ta vận dụng 
linh hoạt trong phát triển kinh tế - xã 
hội hiện nay. 
Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản 
Việt Nam á ịn : “Nội dung chủ 
yếu của cuộ u tranh giai c p trong 
 a oạn hiện nay là thực hiện th ng 
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện 
 PHAN THỊ HỒNG DUYÊN - LÊ THỊ NGỌC THÙY – VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ 
34 
 ạ óa t eo ịn ướng xã hội chủ 
n a k c phục tình trạn nước 
nghèo kém phát triển; thực hiện công 
bằng xã hội, chống áp bức b t công; 
 u tran n ăn ặn và kh c phục 
nhữn tư tưởn và àn ộng tiêu cực, 
sa trá ; u tranh làm th t bạ âm mưu 
và àn ộng chống phá của các thế 
lự t ù ịch; bảo vệ ộc lập dân tộc, 
xây dựn nước ta trở thành một nước 
xã hội chủ n a p ồn vinh, nhân dân 
hạn p ú ” Đảng Cộng sản Việt Nam, 
2001: 86 . Tron ều kiện hiện nay, 
nước ta còn có bốn n u ơ là “tụt hậu 
 a ơn về kinh tế so vớ á nước 
trong khu vực và thế giớ ; n u ơ 
„diễn biến hòa bình‟ của thế lực thù 
 ịch nhằm chốn p á nước ta; tình 
trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, 
 ạo ức, lối sống, những biểu hiện „tự 
diễn biến‟, „tự chuyển hóa‟ trong nội bộ 
cán bộ ảng viên, công chức, viên 
chức; sự tồn tại và những diễn biến 
phức tạp của tệ quan l u t am n ũn 
l n p ” Đảng Cộng sản Việt Nam, 
2016: 19). Vì vậ Đảng Cộng sản Việt 
Nam á ịn : “Đẩy mạnh toàn diện, 
 ồng bộ công cuộ ổi mới; phát triển 
kinh tế nhanh, bền vững, ph n u 
sớm ưa nướ ta ơ ản trở thành 
nước công nghiệp t eo ướng hiện 
 ạ  K n qu ết k n tr u tranh bảo 
vệ vững ch ộc lập, chủ quyền, 
thống nh t, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ 
quốc, bảo vệ Đản N à nước, nhân 
dân và chế ộ xã hội chủ n a 
không ngừng phát huy sức mạnh của 
khố ạ oàn kết toàn dân tộ ; tăn 
 ường sự ồng thuận xã hộ ” Đảng 
Cộng sản Việt Nam, 2016: 76, 79). 
Xu t phát từ ều kiện lịch sử cụ thể ở 
nước ta, nhiệm vụ của cuộ u tranh 
giai c p là phải kết hợp chặt chẽ giữa 
cải tạo và xây dựng. Trong cải tạo có 
xây dựng, trong xây dựng có cải tạo, 
tron ó â ựng là chủ yếu. Chúng 
ta vừa xóa b á ũ vừa xây dựng 
cái mới b t ầu từ cải tạo lự lượng 
sản xu t với quan hệ sản xu t phù 
hợp, tạo ra ơ sở kinh tế mới và kiến 
trú t ượng tầng mới. Đ u tran ể 
chiến th ng nghèo nàn lạc hậu, xây 
dựn ơ sở vật ch t, k thuật của chủ 
n a ội là nhiệm vụ quan trọng 
 àn ầu trong sự nghiệp ổi mới của 
nhân dân ta. Đồng thời, nhằm phát 
huy mọi tiềm năn và á n uồn lực 
của các thành phần kinh tế, của toàn 
xã hộ ể thực hiện th ng lợi sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa 
 t nước. Vì vậ ể thực hiện ược 
mụ t u ó ần phả ổi mớ ơ ế, 
chính sách, giải quyết tốt v n ề lợi 
 tr n ơ sở ó tạo sự ồng thuận 
trong xã hội là v n ề ặc biệt quan 
trọn . Đ ều ó o p p ún ta 
phát huy sức mạnh cao nh t ầ ủ 
nh t các nguồn lực, trí tuệ của toàn xã 
hội vào sự nghiệp chung của t 
nước. 
Tron k ặt nội dung trọng tâm của 
cuộ u tranh giai c p vào nhiệm vụ 
kinh tế Đảng luôn quan tâm coi trọng 
các mặt chính trị tư tưởn văn óa 
xã hội của cuộ u tranh giai c p. Để 
thực hiện ược những nội dung về 
 u tranh giai c p nói trên, các hình 
thức và biện pháp u tranh giai c p 
hiện nay chủ yếu là giáo dục, thuyết 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 3 (247) 2019 
35 
phụ n u ươn và á ện pháp 
hòa bình. Giải quyết mâu thuẫn giai 
c p tr n ơ sở thống nh t lợi ích 
chung, tạo nên sự thống nh t về chính 
trị tư tưởn ạ oàn kết toàn dân tộc 
dựa trên nền tảng liên minh giữa giai 
c p công nhân với nông dân và trí 
thức và mở rộng quan hệ quốc tế. 
Công cụ chủ yếu ể thực hiện u 
tranh giai c p trong thời kỳ ổi mới ở 
nước ta hiện nay là xây dựng Nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ n a. 
N à nước của n ân ân lao ộng, 
mang bản ch t giai c p công nhân, 
 ặt ưới sự l n ạo của Đảng Cộng 
sản Việt Nam. 
3.3.2. Vận dụng lý luận về mục tiêu 
của đấu tranh giai cấp 
Theo uyên ng n Đảng Cộng sản, 
mục tiêu cuộ u tranh của giai c p 
vô sản là giải phóng mình và giải 
phóng toàn xã hộ . N ư vậ ể ạt 
 ược mụ t u nà Đản ta vận 
dụng linh hoạt trong thực tiễn Việt 
Nam. 
Đại hội lần thứ XI của Đản k ẳng 
 ịn : “Đạ oàn kết toàn dân tộc là 
 ường lối chiến lược của cách mạng 
Việt Nam; là nguồn sức mạn ộng 
lực chủ yếu và là nhân tố ó ý n a 
quyết ịnh bảo ảm th ng lợi của sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
L y mục tiêu xây dựng một nước Việt 
Nam òa n ộc lập, thống nh t, 
toàn vẹn lãnh thổ ân àu nước 
mạnh, dân chủ, công bằn văn m n 
làm ểm tươn ồng; xóa b mặc 
cảm ịnh kiến về quá khứ, thành 
phần giai c p, ch p nhận nhữn ểm 
khác nhau không trái với lợi ích chung 
của dân tộ ; ề cao tinh thần dân tộc, 
truyền thốn n ân n a k oan 
 un  ể tập hợp oàn kết mọi 
n ười vào mặt trận un tăn 
 ườn ồng thuận xã hộ ” Đảng 
Cộng sản Việt Nam 2011: 48 . Đồng 
thời, cần tăn ường khố ạ oàn 
kết toàn dân tộc trên nền tảng liên 
minh giai c p công nhân với giai c p 
n n ân và ộ n ũ tr t ứ o Đảng 
l n ạo. Phát huy mạnh mẽ mọi 
nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo 
của n ân ân ể xây dựng và bảo vệ 
Tổ quốc. 
Quan ểm o ạ oàn kết dân tộc là 
 ộng lực chủ yếu của sự phát triển t 
nước, không có gì mâu thuẫn với 
quan ểm của chủ n a Má - Lênin 
 o u tranh giai c p là một trong 
nhữn p ươn t ức, ộng lực của sự 
tiến bộ, phát triển xã hộ tron ều 
kiện xã hộ ó ối kháng giai c p. Đâ 
là quan ểm ún n, khách quan 
và khoa học, phù hợp với thực tiễn 
nước ta hiện nay. Bởi lẽ, trong khi vẫn 
thừa nhận mâu thuẫn nói chung và 
mâu thuẫn giai c p nó r n là ộng 
lực phát triển của xã hội Việt Nam 
hiện na t su ến cùng, lợi ích cao 
nh t của dân tộc, của các giai c p và 
các tầng lớp xã hội ở nước ta là thống 
nh t ở mục tiêu chung: dân giàu, 
nước mạnh, xã hội công bằng, dân 
chủ và văn m n . Lợi ích của giai c p 
công nhân phù hợp với lợ ăn 
bản của nhân dân và dân tộc Việt 
Nam. Vì vậy, lợi ích của các giai tầng 
khác nhau sẽ trở thành phụ thuộc, 
 ón va trò t ứ yếu trong quan hệ với 
 PHAN THỊ HỒNG DUYÊN - LÊ THỊ NGỌC THÙY – VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ 
36 
lợi ích chung của t nước, của dân 
tộc. Mố quan ệ ữa các giai c p về 
các mặt kinh tế, chính trị ược thể 
hiện ở tinh thần hợp tá và ượ ảm 
bảo bằn ường lối, chủ trươn ủa 
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà 
nướ tron ó lợi ích chung và lợi 
ích riêng thống nh t, cho phép mọi 
giai tần ó ơ ộ ể phát triển. 
4. KẾT LUẬN 
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng 
sản, C. Mác và Ph. Ăn en luận 
giải một cách khoa học lý luận về giai 
c p và u tranh giai c p (nguồn gốc 
giai c p, nguyên nhân, nộ un ều 
kiện, mục tiêu cuối cùng của cuộc 
 u tranh giai c p). Từ lý luận y, C. 
Mác và Ph. Ăn en p ân t 
một cách khoa học toàn bộ cuộ u 
tranh của giai c p vô sản, chỉ rõ tính 
 ặc thù của cuộ u tranh này và 
nhiệm vụ lịch sử to lớn mà nó phải 
giải quyết. Vận dụng lý luận và 
p ươn p áp luận ún n của 
Tuyên ngôn Cộng sản ặc biệt về 
nguồn gốc và mụ ủa u tranh 
giai c p giúp Đảng Cộng sản Việt 
Nam nhận thức sâu s ơn v n ề 
 u tranh giai c p và có biện pháp giải 
quyết tốt v n ề giai c p u tranh 
giai c p phù hợp với thực tiễn ở nước 
ta hiện nay.  
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 
1. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1987. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI VII. 
Hà Nội: Nxb. Sự thật. 
2. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1991. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Hà 
Nội: Nxb. Sự thật. 
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2001. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà 
Nội: Nxb. Nxb Chính trị Quốc gia. 
4. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà 
Nội: Nxb. Nxb Chính trị Quốc gia. 
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn 
p òn Trun ươn Đảng, Hà Nội. 
6. Lênin, V.I. 1980. Toàn tập, tập 26. Mát ơva: N . T ến bộ. 
7. Mác C. và Ph. Ăn en. 2004. Toàn tập, tập 3, tập 4. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_ly_luan_ve_dau_tranh_giai_cap_trong_tuyen_ngon_cua.pdf