Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai

Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây

Nguyên có địa hình tương đối phức tạp

kèm theo khí hậu ảnh hưởng của dãy

Trường Sơn cho nên việc đi lại của nhân

dân trong tỉnh cũng rất khó khăn, nhất là

vào mùa mưa. Với diện tích: 15.578

Km2, dân số khoảng 1,1 triệu người,

đồng bào dân tộc thiểu số: Jarai, Banar

chiếm khoảng 45% còn lại số ít là đồng

bào Tày, Nùng, Mường di cư từ các tỉnh

phía Bắc vào sinh sống, mật độ dân số

khoảng 68 người/km2, cho nên có những

bản làng cách xa Trung tâm huyện tới 70

km đường rừng, đường tạm. Vì vậy việc

tiếp cận với nhân dân ngoài già làng,

trưởng thôn thì cán bộ y tế thôn bản đóng

vai trò hết sức quan trọng trong công tác

chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như

chăm sóc mắt ban đầu.

pdf 9 trang kimcuc 3160
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai

Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai
 80
VAI TRÒ CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC MỔ ĐỤC 
THỂ THUỶ TINH VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH 
PHÒNG CHỐNG MÙ LOÀ 
CHO NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI 
KHOA MẮT - TRUNG TÂM PCBXH GIA LAI 
I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG: 
 Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây 
Nguyên có địa hình tương đối phức tạp 
kèm theo khí hậu ảnh hưởng của dãy 
Trường Sơn cho nên việc đi lại của nhân 
dân trong tỉnh cũng rất khó khăn, nhất là 
vào mùa mưa. Với diện tích: 15.578 
Km2, dân số khoảng 1,1 triệu người, 
đồng bào dân tộc thiểu số: Jarai, Banar 
chiếm khoảng 45% còn lại số ít là đồng 
bào Tày, Nùng, Mường di cư từ các tỉnh 
phía Bắc vào sinh sống, mật độ dân số 
khoảng 68 người/km2, cho nên có những 
bản làng cách xa Trung tâm huyện tới 70 
km đường rừng, đường tạm. Vì vậy việc 
tiếp cận với nhân dân ngoài già làng, 
trưởng thôn thì cán bộ y tế thôn bản đóng 
vai trò hết sức quan trọng trong công tác 
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như 
chăm sóc mắt ban đầu. 
II- CÔNG TÁC TỔ CHỨC MỔ 
ĐỤC THỂ THUỶ TINH GIẢI 
PHÓNG MÙ LOÀ: 
 Những năm trước 2004, Khoa mắt- 
Trung tâm PCBXH Gia Lai với biên chế 
03 bác sỹ (2 bác sỹ CKI) có 1 bác sỹ học 
lớp cao học, 3 y sĩ (2 chuyên khoa), 1 y 
sĩ kiêm nhiệm thủ quỹ, cho nên mỗi năm 
chỉ thực hiện được khoảng 300 ca. 
 Đến năm 2004, được sự chỉ đạo của 
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực 
UBND tỉnh với những chỉ thị 15 CT/TU 
ngày 02/02/2004 và chỉ thị 177 CT/UB – 
VX, các ban ngành và các tổ chức chính 
trị – xã hội của tỉnh đã vào cuộc kết hợp 
với sự hỗ trợ đầy nhiệt huyết của Hội bảo 
trợ bệnh nhân nghèo TP. Hồ Chí Minh 
và Bệnh viện Mắt TW với phương châm: 
quyết tâm đưa ánh sáng cho bệnh nhân 
mù đục thể thuỷ tinh nghèo của tỉnh. Ban 
chỉ đạo giải phóng mù loà đã được thành 
lập ngay sau khi có chỉ thị của BTV Tỉnh 
uỷ và thường trực UBND tỉnh, ở tỉnh đ/c 
Phó Chủ tịch UBND làm trưởng Ban, 
Giám đốc Sở y tế làm phó Ban thường 
trực, các uỷ viên: Giám đốc các Trung 
tâm PCBXH, UBDS – KHHGĐ & TE, 
2. Nhãn khoa cộng đồng 
 80
Trung tâm TTGDSK, Đài PT và TH, Hội 
chữ thập đỏ, thì tại cấp huyện, xã cũng 
thành lập Ban chỉ đạo với mô hình như 
vậy. Đ/c Giám đốc Trung tâm PCBXH 
thường trực BCĐ trực tiếp làm trưởng 
đoàn phẫu thuật đến cơ sở để tiếp cận với 
từng bệnh nhân mù ở các vùng xa xôi, 
hẻo lánh nhất trong từng thôn bản của tất 
cả các xã huyện trong tỉnh (có 1840 làng, 
195 xã, 15 huyện thị thành phố). Dưới sự 
dẫn đường, vận động của cán bộ y tế 
thôn bản, già làng, trưởng thôn, nên theo 
dự kiến chương trình giải phóng mù loà 
cho bệnh nhân nghèo là hơn 1.100 người 
và sẽ tổng kết vào ngày Quốc khánh 2/9, 
nhưng đến ngày 15/8 chúng tôi đã mổ 
được 1689 ca/15 huyện, TP (trong đó 
đoàn phẫu thuật Bệnh viện mắt TP. Hồ 
Chí Minh mổ được 323 ca, khoa mắt 
Bệnh viện tỉnh mổ được 210 ca). 
III- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THU 
NHẬN BỆNH NHÂN ĐỤC THỂ 
THUỶ TINH: 
 Sau khi hội nghị được tổ chức tại 
các huyện giữa các đ/c trong Ban chỉ đạo 
của tỉnh với các BCĐ các huyện kết thúc, 
thì cán bộ y tế cơ sở cũng được tập huấn 
sơ bộ về cách tiến hành khám và phát 
hiện bệnh đục thuỷ tinh thể và thống nhất 
lịch làm việc cụ thể cho từng xã. Chính 
họ là người trực tiếp cùng với y tế thôn 
bản đưa các bác sỹ CK đến từng làng, 
từng cụm dân cư khám và chỉ định 
phẫu thuật cho những ai có đủ điều kiện, 
cùng lúc xe ô tô chuyển thương sẽ mời 
bệnh nhân đến Trung tâm y tế huyện để 
làm thủ tục, xét nghiệm cơ bản và để 
ngày sau tiến hành phẫu thuật với cách 
làm dây chuyền của 2 bộ phận: Khám và 
chỉ định phẫu thuật với bộ phận phẫu 
thuật - hậu phẫu, cho nên không có sự 
ùn tắc bệnh nhân chờ mổ, sử dụng tối đa 
khả năng có thể của các giường bệnh tại 
Trung tâm y tế huyện mà còn giảm rất 
nhiều thời gian lưu trú cho các y, bác sỹ 
đoàn phẫu thuật. Kết quả trong 7 tháng 
số lượng bệnh nhân mổ đạt như sau: 
 Bảng biểu 1: (xem phụ lục trang 
sau) 
IV- KẾT LUẬN: 
 Để đẩy mạnh công tác mổ đục thể 
thuỷ tinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai, ngoài 
sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ Đảng, 
chính quyền và các đoàn thể chính trị xã 
hội theo tinh thần NQ TW VII đã nêu: 
Phấn đấu để mọi người được quan tâm 
chăm sóc sức khoẻ và “Sự nghiệp chăm 
sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng 
đồng và của mọi người dân, là trách 
nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính 
quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ 
chức xã hội” thì tỉnh Gia Lai phải được 
sự ủng hộ của cộng đồng: y tế hướng về 
cộng đồng, phát huy được các sức mạnh 
của hệ thống mạng lưới y tế cơ sở. Theo 
bác sỹ Măng Đung – GĐ Sở y tế Gia Lai: 
“Vấn đề kỹ thuật mổ bây giờ không còn 
đáng lo ngại mà vấn đề cốt lõi làm sao 
đưa được người bệnh từ các bản làng về 
các Trung tâm y tế”. Cho nên công tác 
 80
đào tạo và đào tạo lại cho các y bác sỹ 
tuyến cơ sở nhất là lực lượng y tế thôn 
bản về công tác chăm sóc mắt ban đầu là 
hết sức quan trọng (đây chính là khâu 
mấu chốt để giải quyết chương trình giải 
phóng mù loà hiện tại cũng như lâu dài). 
Tiếp đến là vấn đề tuyên truyền bằng 
mọi hình thức, đặc biệt là trên phương 
tiện thông tin đại chúng để từng bước 
nâng cao mặt bằng dân trí cho nhân dân, 
nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, 
vùng biên giới 
Ngoài ra một vấn đề hết sức quan 
trọng nữa là sự quan tâm giúp đỡ của 
Bệnh viện mắt TW, Hội bảo trợ bệnh 
nhân nghèo TP Hồ Chí Minh, tổ chức 
CBM và các tổ chức từ thiện khác. 
V- CÁC GIẢI PHÁP TRONG 
THỜI GIAN TỚI ĐỂ PHÁT TRIỂN 
BỀN VỮNG CHƯƠNG TRÌNH MỔ 
ĐỤC THỂ THUỶ TINH VÀ PHÒNG 
CHỐNG MÙ LOÀ TẠI TỈNH GIA 
LAI: 
- Củng cố và xây dựng xã hội hoá 
công tác giải phóng mù loà. Công tác này 
tiếp tục được duy trì có tính bền vững và 
lâu dài. Cần tranh thủ được sự ủng hộ 
của các cấp uỷ Đảng và chính quyền 
trong công tác vận động các ngành, các 
tổ chức có liên quan cùng tham gia và 
cùng chia sẻ công việc. 
- Tiếp tục triển khai công tác truyền 
thông GDSK về chăm sóc mắt ban đầu 
bằng nhiều hình thức phong phú hơn. 
Duy trì và đẩy mạnh công tác tập huấn 
chăm sóc mắt ban đầu, lồng ghép trong 
chương trình CSSKBĐ, đưa thông tin 
cần thiết về công tác giải phóng mù loà 
đến với cộng đồng thông qua các các đối 
tượng có chức sắc tại thôn bản như: già 
làng, trưởng bản và đặc biệt là đội ngũ y 
tế thôn bản cho các xã. Xây dựng chương 
trình phát thanh và truyền hình miễn phí 
1 lần/ 1 tuần trên các phương tiện thông 
tin đại chúng bằng 3 thứ tiếng với nội 
dung đơn giản, dễ hiểu, thời lượng ngắn. 
- Về nhân lực hoạt động tuyến xã: 
phụ trách công tác PCML cần được 
chuyên biệt hơn và hạn chế tình trạng 
thuyên chuyển. 
- Đẩy mạnh công tác khám phát hiện, 
khám có chỉ điểm qua nghi ngờ của cán 
bộ y tế thôn bản, già làng, trưởng thôn, 
tập trung công tác khám cho các vùng 
sâu, vùng xa biên giới 
- Tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của 
Bệnh viện mắt TW, Hội bảo trợ bệnh 
nhân nghèo TP Hồ Chí Minh, tổ chức 
CBM và các tổ chức từ thiện khác nhằm 
triển khai tốt công tác GPML tại tuyến 
cơ sở. 
 80
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH - 
 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG 
CHỐNG MÙ LOÀ CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 
NGUYỄN MẠNH HÙNG 
Bệnh viện Mắt tỉnh Thái Nguyên 
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG 
 Thái Nguyên là tỉnh miền núi, nằm 
ở vùng Đông Bắc Việt Nam, diện tích: 
3541 km2, dân số: 1.083.779 người (số 
liệu tính đến 31/12/2002). Mật độ dân số 
trung bình: 306người/km2 (vùng cao: 73 
người/km2, thành phố: 1.323 
người/km2). Cơ cấu dân tộc theo điều tra 
năm 1999 (7 dân tộc): Kinh 75,24%; Tày 
10,16%; Nùng 5,22%; Sán Dìu 3,57%; 
H’mông, Sán Chay 3,26%; Dao 2,09%. 
Đơn vị hành chính bao gồm 7 huyện, 
trong đó có 1 huyện vùng cao, 1 thành 
phố và 1 thị xã; 180 xã phường (có 36 xã 
thuộc diện đặc biệt khó khăn). Tỷ lệ hộ 
nghèo năm 2003 là 9,3% (theo tiêu chí 
mới). 
 Thái Nguyên có hệ thống y tế khá 
phát triển: 
- Cơ sở y tế: 
 Tuyến tỉnh: 3 Bệnh viện đa khoa; 
4 Bệnh viện chuyên khoa; 1 khu điều trị 
phong; 1 Bệnh viện điều dưỡng; 3 Trung 
tâm y tế thuộc hệ thống dự phòng; 1 
trường trung học y tế; 1 công ty dược. 
Ngoài ra có 1 Bệnh viện đa khoa TW và 
1 Bệnh viện 91 của quân đội, 1 trường 
Đại học y đóng trên địa bàn. 
 Tuyến huyện: 9 trung tâm y tế 
huyện (7 Bệnh viện và 2 nhà hộ sinh), 14 
phòng khám đa khoa khu vực và 180 
trạm y tế xã, phường. 1-2 y tế thôn bản. 
 Tỷ lệ giường bệnh/10.000 = 21,3 
- Nhân lực: 
 Tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 = 26,39 
(chưa tính số cán bộ của Bệnh viện 
ĐKTW, Bệnh viện quân đội, y tế các cơ 
quan, đơn vị đóng trên địa bàn). 
 Bác sỹ: 892 người; Y sĩ 655 người; 
Y tá TH, NHS: 957 người; cán bộ khác: 
271 người. 
 80
- Kinh phí: 
 Trung ương cấp: 17 tỷ VN đồng 
(không tính Bệnh viện ĐKTW) 
 Địa phương hỗ trợ: 53 tỷ VN đồng 
HỆ THỐNG CHĂM SÓC MẮT 
VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG 
MÙ LOÀ 
 Thái Nguyên là một tỉnh đã phát 
triển qua 3 mô hình mắt trong 8 mô hình 
mắt hiện nay: từ trạm mắt lên trung tâm 
PCML và hiện tại là Bệnh viện mắt. Bên 
cạnh đó, Thái Nguyên có Bộ môn mắt 
Đại học y khoa và hai khoa mắt Bệnh 
viện ĐKTW và Bệnh viện tỉnh. 
Thái Nguyên là tỉnh có dự án CBM từ 
năm 1991 đến nay. 
1. Hệ thống chăm sóc mắt: 
- Cơ sở vật chất: 1 Bệnh viện mắt 50 
giường bệnh + 2 khoa mắt 54 giường 
bệnh. 
- Trang thiết bị: Hiển vi phẫu thuật, 
siêu âm, Javal, thị trường. Có một máy 
Phaco của khoa mắt Bệnh viện ĐKTW. 
- Nhân lực: Bác sỹ chuyên khoa mắt 
36 người (Thạc sỹ: 2; CKII: 2; CKI: 22; 
CK, ĐH 12; y tá, y sĩ chuyên khoa mắt: 
17). 
- Kinh phí (TTPCML): Địa phương 
500 triệu/năm. CBM 200 triệu/năm. 
Cộng đồng: 50 triệu /năm. 
2. Tình hình phòng chống mù loà (2000 - 2001): 
Mổ đục thể thuỷ tinh 900 – 1000 ca 
Tỷ lệ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo 98% 
Tỷ lệ mổ đục thể thuỷ tinh/ 100.000 dân 100 ca 
Tỷ lệ thành công 96% 
Mổ lác, sụp mi 250 ca (trong 3 năm) 
Mổ quặm 500 ca 
Đào tạo CSMBĐ 100 số xã (210 cán bộ) 
Khiếm thị 18 trường hợp 
Tật khúc xạ Bắt đầu triển khai 
Vitamin A 7000 – 9000 viên/năm 
Mắt hột Không có chương trình 
MỘT SỐ BÀI HỌC THỰC HIỆN 
CHƯƠNG TRÌNH MỔ ĐỤC TTT - 
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 
CHƯƠNG TRÌNH PCML Ở CÁC 
TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 
1. Đánh giá về chương trình mổ 
đục TTT ở cộng đồng: 
 Mặc dù chất lượng phẫu thuật 
ngày càng nâng cao, trình độ dân trí và 
điều kiện sống của người bệnh ngày một 
 80
tốt hơn, bệnh nhân nghèo vẫn được mổ 
miễn phí, miễn thể thuỷ tinh, nhưng tiến 
độ mổ đục TTT tại cộng đồng đang có xu 
hướng giảm đi. 
1.1 Nguyên nhân được đề cập đến: 
- Kết quả thị lực không cao sau khi 
mổ (chỉ có ý nghĩa xoá mù) có thể do 
không có siêu âm đo công suất thể thuỷ 
tinh, do mổ đại trà, mổ phải khâu làm 
ảnh hưởng rất nhiều đến số lượng mổ. 
- Rất nhiều bệnh nhân có điều kiện 
về Hà Nội mổ Phaco vì những ưu việt 
của phẫu thuật này hoặc về tỉnh mổ dẫn 
đến so sánh chất lượng mổ. 
- Sự chán nản, nhụt chí của các phẫu 
thuật viên Trạm mắt, Trung tâm mắt, TT 
PCML (cơ sở không có giương bệnh) 
quanh năm mổ mà không hề có thu nhập 
nào khác ngoài đồng lương và thu nhập 
quá thấp so với các bác sỹ trong Bệnh 
viện. Khi mổ nếu có biến chứng cũng 
không có nơi giải quyết, phải gửi vào 
khoa mắt của Bệnh viện, nơi mà vốn dĩ 
đã từ lâu khó kết hợp, lại càng làm mất 
uy tín của PTV. Một số bệnh nhân biết 
đến uy tín PTV nhờ mổ thì không có cơ 
sở mổ, dẫn đến các bác sỹ quay ra mổ tư, 
làm tư 
- Cơ chế khoán chi hiện nay làm ảnh 
hưởng lớn đến việc tổ chức mổ tại cộng 
đồng vì không được sự đồng tình như 
trước đây nữa, trong khi ngành y tế ít có 
sự quan tam đến chương trình này 
(không phải chương trình quốc gia) 
- Không có cơ chế thống nhất về giá 
thu mổ đục TTT mặc dù đã có rất nhiều 
bệnh nhân tin tưởng và sẵn sàng chi trả 
để được phẫu thuật. 
1.2. Bài học kinh nghiệm: 
- Xây dựng chỉ tiêu giường bệnh, cơ 
chế KCB cho các đơn vị trạm, Trung tâm 
nếu những đơn vị đó không thành lập 
được Bệnh viện . 
- Khuyến khích bệnh nhân có điều 
kiện đóng góp kinh phí để được mổ theo 
những điều kiện tốt nhất mà địa phương 
có thể làm được: siêu âm đo công suất 
TTT, mổ Phaco song song với việc mổ 
miễn phí 100% tại cộng đồng. 
- Bên cạnh đó phải chú trọng khâu 
đào tạo PTV, lựa chọn PTV có uy tín 
chất lượng. Không nên tổ chức đào tạo 
tràn lan. 
- Phải có chính sách hỗ trợ cho các 
PTV đi mổ tại cộng đồng. 
2. Xây dựng và phát triển chương 
trình PCML các tỉnh miền núi phía 
Bắc: 
- Nếu như trước đây các trạm, trung 
tâm mắt vẫn chỉ có tập trung phòng 
chống 3 nguyên nhân gây mù loà (đục 
TTT, khô mắt do thiếu Vitamin A, mắt 
hột) thì giai đoạn này tại tuyến tỉnh, 
ngoài việc đẩy mạnh nhiệm vụ trên 
chúng ta phải phát triển chương trình tật 
khúc xạ, khiếm thị, ánh mắt trẻ thơ và có 
biện pháp phòng chống các nguyên nhân 
gây mù khác thường gặp ở địa phương. 
- Tập trung phát triển hệ thống chăm 
sóc mắt ở 2 tuyến: Y tế thôn bản ở tuyến 
xã và chuyên khoa mắt ở tuyến huyện: 
 80
- Với y tế thôn bản: đào tạo, đào tạo 
lại y bác sỹ chuyên khoa mắt, nâng cao 
kỹ năng trình độ cho xử trí và điều trị tại 
chỗ cũng như công tác chuyển tuyến. 
- Thuyết phục, tranh thủ sự ủng hộ 
của chính quyền địa phương cũng như 
ngành y tế bằng nhiều con đường khác 
nhau nhưng chủ yếu bằng khuyếch 
trương nghề nghiệp. 
- Phải có sự nỗ lực, nhiệt huyết với 
nghề nghiệp của chính các y, bác sỹ làm 
công tác PCML. 
- Thực hiện tốt xã hội hoá công tác 
PCML trong giai đoạn hiện nay là nhiệm 
vụ vô cùng quan trọng. Cùng với việc 
đẩy mạnh phát triển mổ đục thể thuỷ 
tinh, thanh toán quặm, đào tạo và phát 
triển CSMBĐ tại cộng đồng, phát huy sự 
tham gia đóng góp của cộng đồng thì các 
cơ sở chuyên khoa tỉnh phải phát triển 
chuyên môn bằng nhiều con đường như 
công lập, bán công, mở các dịch vụ KCB 
cho mọi đối tượng và kêu gọi sự giúp đỡ 
của các dự án. 
- Xin cảm ơn Bệnh viện Mắt TW và 
tổ chức CBM đã giúp đỡ chương trình 
PCML các tỉnh miền núi phía Bắc trong 
nhiều năm qua và rất mong được sự quan 
tâm hơn nữa để giúp các tỉnh miền núi 
tiến kịp các tỉnh khác.
 80
KẾT QUẢ KHÁM VÀ PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHÂN MÙ NGHÈO DO ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở 
GIA LAI 
(từ ngày 06/02/2004 đến ngày 15/8/2004) 
TT Huyện 
Tổng số khám Tổng số BN có chỉ định phẫu thuật Tổng số bệnh nhân phẫu thuật 
Dân tộc 
TS 
Dân tộc Tuổi 
TS 
Dân tộc Tuổi 
TS Thiểu số Kinh Thiểu số Kinh 
≤50 >50 
Thiểu số Kinh ≤5
0 
>50 
TS % TS % TS % TS % TS % TS % 
1 Ayunpa 382 65 202 35 584 75 68 36 32 11 100 111 55 65 29 35 7 77 84 
2 Yapa 325 68 155 32 480 83 74 29 26 7 105 112 73 77 22 23 6 89 95 
3 Krôngpa 392 78 110 22 502 106 91 10 9 9 107 116 77 93 6 7 6 77 83 
4 Chưsê 957 79 250 21 1207 233 78 67 22 22 278 300 175 81 42 19 18 199 217 
5 Chưprông 511 50 508 50 1019 85 60 56 40 11 130 141 66 59 46 41 11 101 112 
6 Đức cơ 313 78 86 22 399 80 93 6 7 10 76 86 76 96 3 4 10 69 79 
7 Iagrai 636 90 72 10 708 132 91 13 9 5 140 145 116 91 11 9 5 112 127 
8 Chưpăh 989 72 386 28 1375 167 76 54 24 13 208 221 138 78 39 22 5 172 177 
9 Mangyan
g 
404 75 132 35 536 81 77 24 23 8 97 105 73 79 19 21 7 85 92 
10 Đakđoa 697 67 341 33 1038 110 71 46 29 13 143 156 97 74 34 26 11 102 313 
11 An khê 26 7 356 93 382 7 6 106 94 0 112 112 5 5 87 95 0 92 92 
12 Đakpơ 194 51 184 49 378 25 41 37 59 3 58 61 23 40 35 60 2 56 58 
13 Kôngchor
o 
469 89 60 11 529 67 91 7 9 10 64 74 57 92 5 8 7 55 62 
14 Kbang 101
5 
97 30 3 1045 61 98 11 2 0 62 62 61 98 1 2 0 62 62 
 80
15 TP 
Plâycu 
310 33 630 67 940 70 33 140 67 0 210 210 70 33 14
0 
67 0 210 210 
Tổng cộng 860
0 
68 350
2 
32 1110
2 
138
0 
69 632 31 120 189
2 
201
2 
106
2 
69 51
9 
31 12
3 
155
8 
168
1 
 Ghi chú: Tỷ lệ đặt IOL đạt 97% 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_y_te_co_so_trong_cong_tac_mo_duc_the_thuy_tinh_v.pdf