Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai
Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây
Nguyên có địa hình tương đối phức tạp
kèm theo khí hậu ảnh hưởng của dãy
Trường Sơn cho nên việc đi lại của nhân
dân trong tỉnh cũng rất khó khăn, nhất là
vào mùa mưa. Với diện tích: 15.578
Km2, dân số khoảng 1,1 triệu người,
đồng bào dân tộc thiểu số: Jarai, Banar
chiếm khoảng 45% còn lại số ít là đồng
bào Tày, Nùng, Mường di cư từ các tỉnh
phía Bắc vào sinh sống, mật độ dân số
khoảng 68 người/km2, cho nên có những
bản làng cách xa Trung tâm huyện tới 70
km đường rừng, đường tạm. Vì vậy việc
tiếp cận với nhân dân ngoài già làng,
trưởng thôn thì cán bộ y tế thôn bản đóng
vai trò hết sức quan trọng trong công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như
chăm sóc mắt ban đầu.
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của y tế cơ sở trong công tác mổ đục thể thuỷ tinh và phát triển chương trình phòng chống mù loà cho nhân dân tỉnh Gia Lai
80 VAI TRÒ CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG MÙ LOÀ CHO NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI KHOA MẮT - TRUNG TÂM PCBXH GIA LAI I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG: Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên có địa hình tương đối phức tạp kèm theo khí hậu ảnh hưởng của dãy Trường Sơn cho nên việc đi lại của nhân dân trong tỉnh cũng rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa. Với diện tích: 15.578 Km2, dân số khoảng 1,1 triệu người, đồng bào dân tộc thiểu số: Jarai, Banar chiếm khoảng 45% còn lại số ít là đồng bào Tày, Nùng, Mường di cư từ các tỉnh phía Bắc vào sinh sống, mật độ dân số khoảng 68 người/km2, cho nên có những bản làng cách xa Trung tâm huyện tới 70 km đường rừng, đường tạm. Vì vậy việc tiếp cận với nhân dân ngoài già làng, trưởng thôn thì cán bộ y tế thôn bản đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như chăm sóc mắt ban đầu. II- CÔNG TÁC TỔ CHỨC MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH GIẢI PHÓNG MÙ LOÀ: Những năm trước 2004, Khoa mắt- Trung tâm PCBXH Gia Lai với biên chế 03 bác sỹ (2 bác sỹ CKI) có 1 bác sỹ học lớp cao học, 3 y sĩ (2 chuyên khoa), 1 y sĩ kiêm nhiệm thủ quỹ, cho nên mỗi năm chỉ thực hiện được khoảng 300 ca. Đến năm 2004, được sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh với những chỉ thị 15 CT/TU ngày 02/02/2004 và chỉ thị 177 CT/UB – VX, các ban ngành và các tổ chức chính trị – xã hội của tỉnh đã vào cuộc kết hợp với sự hỗ trợ đầy nhiệt huyết của Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP. Hồ Chí Minh và Bệnh viện Mắt TW với phương châm: quyết tâm đưa ánh sáng cho bệnh nhân mù đục thể thuỷ tinh nghèo của tỉnh. Ban chỉ đạo giải phóng mù loà đã được thành lập ngay sau khi có chỉ thị của BTV Tỉnh uỷ và thường trực UBND tỉnh, ở tỉnh đ/c Phó Chủ tịch UBND làm trưởng Ban, Giám đốc Sở y tế làm phó Ban thường trực, các uỷ viên: Giám đốc các Trung tâm PCBXH, UBDS – KHHGĐ & TE, 2. Nhãn khoa cộng đồng 80 Trung tâm TTGDSK, Đài PT và TH, Hội chữ thập đỏ, thì tại cấp huyện, xã cũng thành lập Ban chỉ đạo với mô hình như vậy. Đ/c Giám đốc Trung tâm PCBXH thường trực BCĐ trực tiếp làm trưởng đoàn phẫu thuật đến cơ sở để tiếp cận với từng bệnh nhân mù ở các vùng xa xôi, hẻo lánh nhất trong từng thôn bản của tất cả các xã huyện trong tỉnh (có 1840 làng, 195 xã, 15 huyện thị thành phố). Dưới sự dẫn đường, vận động của cán bộ y tế thôn bản, già làng, trưởng thôn, nên theo dự kiến chương trình giải phóng mù loà cho bệnh nhân nghèo là hơn 1.100 người và sẽ tổng kết vào ngày Quốc khánh 2/9, nhưng đến ngày 15/8 chúng tôi đã mổ được 1689 ca/15 huyện, TP (trong đó đoàn phẫu thuật Bệnh viện mắt TP. Hồ Chí Minh mổ được 323 ca, khoa mắt Bệnh viện tỉnh mổ được 210 ca). III- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THU NHẬN BỆNH NHÂN ĐỤC THỂ THUỶ TINH: Sau khi hội nghị được tổ chức tại các huyện giữa các đ/c trong Ban chỉ đạo của tỉnh với các BCĐ các huyện kết thúc, thì cán bộ y tế cơ sở cũng được tập huấn sơ bộ về cách tiến hành khám và phát hiện bệnh đục thuỷ tinh thể và thống nhất lịch làm việc cụ thể cho từng xã. Chính họ là người trực tiếp cùng với y tế thôn bản đưa các bác sỹ CK đến từng làng, từng cụm dân cư khám và chỉ định phẫu thuật cho những ai có đủ điều kiện, cùng lúc xe ô tô chuyển thương sẽ mời bệnh nhân đến Trung tâm y tế huyện để làm thủ tục, xét nghiệm cơ bản và để ngày sau tiến hành phẫu thuật với cách làm dây chuyền của 2 bộ phận: Khám và chỉ định phẫu thuật với bộ phận phẫu thuật - hậu phẫu, cho nên không có sự ùn tắc bệnh nhân chờ mổ, sử dụng tối đa khả năng có thể của các giường bệnh tại Trung tâm y tế huyện mà còn giảm rất nhiều thời gian lưu trú cho các y, bác sỹ đoàn phẫu thuật. Kết quả trong 7 tháng số lượng bệnh nhân mổ đạt như sau: Bảng biểu 1: (xem phụ lục trang sau) IV- KẾT LUẬN: Để đẩy mạnh công tác mổ đục thể thuỷ tinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai, ngoài sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội theo tinh thần NQ TW VII đã nêu: Phấn đấu để mọi người được quan tâm chăm sóc sức khoẻ và “Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng đồng và của mọi người dân, là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội” thì tỉnh Gia Lai phải được sự ủng hộ của cộng đồng: y tế hướng về cộng đồng, phát huy được các sức mạnh của hệ thống mạng lưới y tế cơ sở. Theo bác sỹ Măng Đung – GĐ Sở y tế Gia Lai: “Vấn đề kỹ thuật mổ bây giờ không còn đáng lo ngại mà vấn đề cốt lõi làm sao đưa được người bệnh từ các bản làng về các Trung tâm y tế”. Cho nên công tác 80 đào tạo và đào tạo lại cho các y bác sỹ tuyến cơ sở nhất là lực lượng y tế thôn bản về công tác chăm sóc mắt ban đầu là hết sức quan trọng (đây chính là khâu mấu chốt để giải quyết chương trình giải phóng mù loà hiện tại cũng như lâu dài). Tiếp đến là vấn đề tuyên truyền bằng mọi hình thức, đặc biệt là trên phương tiện thông tin đại chúng để từng bước nâng cao mặt bằng dân trí cho nhân dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới Ngoài ra một vấn đề hết sức quan trọng nữa là sự quan tâm giúp đỡ của Bệnh viện mắt TW, Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí Minh, tổ chức CBM và các tổ chức từ thiện khác. V- CÁC GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHƯƠNG TRÌNH MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LOÀ TẠI TỈNH GIA LAI: - Củng cố và xây dựng xã hội hoá công tác giải phóng mù loà. Công tác này tiếp tục được duy trì có tính bền vững và lâu dài. Cần tranh thủ được sự ủng hộ của các cấp uỷ Đảng và chính quyền trong công tác vận động các ngành, các tổ chức có liên quan cùng tham gia và cùng chia sẻ công việc. - Tiếp tục triển khai công tác truyền thông GDSK về chăm sóc mắt ban đầu bằng nhiều hình thức phong phú hơn. Duy trì và đẩy mạnh công tác tập huấn chăm sóc mắt ban đầu, lồng ghép trong chương trình CSSKBĐ, đưa thông tin cần thiết về công tác giải phóng mù loà đến với cộng đồng thông qua các các đối tượng có chức sắc tại thôn bản như: già làng, trưởng bản và đặc biệt là đội ngũ y tế thôn bản cho các xã. Xây dựng chương trình phát thanh và truyền hình miễn phí 1 lần/ 1 tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng 3 thứ tiếng với nội dung đơn giản, dễ hiểu, thời lượng ngắn. - Về nhân lực hoạt động tuyến xã: phụ trách công tác PCML cần được chuyên biệt hơn và hạn chế tình trạng thuyên chuyển. - Đẩy mạnh công tác khám phát hiện, khám có chỉ điểm qua nghi ngờ của cán bộ y tế thôn bản, già làng, trưởng thôn, tập trung công tác khám cho các vùng sâu, vùng xa biên giới - Tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của Bệnh viện mắt TW, Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP Hồ Chí Minh, tổ chức CBM và các tổ chức từ thiện khác nhằm triển khai tốt công tác GPML tại tuyến cơ sở. 80 ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MỔ ĐỤC THỂ THUỶ TINH - XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG MÙ LOÀ CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NGUYỄN MẠNH HÙNG Bệnh viện Mắt tỉnh Thái Nguyên ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Thái Nguyên là tỉnh miền núi, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, diện tích: 3541 km2, dân số: 1.083.779 người (số liệu tính đến 31/12/2002). Mật độ dân số trung bình: 306người/km2 (vùng cao: 73 người/km2, thành phố: 1.323 người/km2). Cơ cấu dân tộc theo điều tra năm 1999 (7 dân tộc): Kinh 75,24%; Tày 10,16%; Nùng 5,22%; Sán Dìu 3,57%; H’mông, Sán Chay 3,26%; Dao 2,09%. Đơn vị hành chính bao gồm 7 huyện, trong đó có 1 huyện vùng cao, 1 thành phố và 1 thị xã; 180 xã phường (có 36 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn). Tỷ lệ hộ nghèo năm 2003 là 9,3% (theo tiêu chí mới). Thái Nguyên có hệ thống y tế khá phát triển: - Cơ sở y tế: Tuyến tỉnh: 3 Bệnh viện đa khoa; 4 Bệnh viện chuyên khoa; 1 khu điều trị phong; 1 Bệnh viện điều dưỡng; 3 Trung tâm y tế thuộc hệ thống dự phòng; 1 trường trung học y tế; 1 công ty dược. Ngoài ra có 1 Bệnh viện đa khoa TW và 1 Bệnh viện 91 của quân đội, 1 trường Đại học y đóng trên địa bàn. Tuyến huyện: 9 trung tâm y tế huyện (7 Bệnh viện và 2 nhà hộ sinh), 14 phòng khám đa khoa khu vực và 180 trạm y tế xã, phường. 1-2 y tế thôn bản. Tỷ lệ giường bệnh/10.000 = 21,3 - Nhân lực: Tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 = 26,39 (chưa tính số cán bộ của Bệnh viện ĐKTW, Bệnh viện quân đội, y tế các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn). Bác sỹ: 892 người; Y sĩ 655 người; Y tá TH, NHS: 957 người; cán bộ khác: 271 người. 80 - Kinh phí: Trung ương cấp: 17 tỷ VN đồng (không tính Bệnh viện ĐKTW) Địa phương hỗ trợ: 53 tỷ VN đồng HỆ THỐNG CHĂM SÓC MẮT VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MÙ LOÀ Thái Nguyên là một tỉnh đã phát triển qua 3 mô hình mắt trong 8 mô hình mắt hiện nay: từ trạm mắt lên trung tâm PCML và hiện tại là Bệnh viện mắt. Bên cạnh đó, Thái Nguyên có Bộ môn mắt Đại học y khoa và hai khoa mắt Bệnh viện ĐKTW và Bệnh viện tỉnh. Thái Nguyên là tỉnh có dự án CBM từ năm 1991 đến nay. 1. Hệ thống chăm sóc mắt: - Cơ sở vật chất: 1 Bệnh viện mắt 50 giường bệnh + 2 khoa mắt 54 giường bệnh. - Trang thiết bị: Hiển vi phẫu thuật, siêu âm, Javal, thị trường. Có một máy Phaco của khoa mắt Bệnh viện ĐKTW. - Nhân lực: Bác sỹ chuyên khoa mắt 36 người (Thạc sỹ: 2; CKII: 2; CKI: 22; CK, ĐH 12; y tá, y sĩ chuyên khoa mắt: 17). - Kinh phí (TTPCML): Địa phương 500 triệu/năm. CBM 200 triệu/năm. Cộng đồng: 50 triệu /năm. 2. Tình hình phòng chống mù loà (2000 - 2001): Mổ đục thể thuỷ tinh 900 – 1000 ca Tỷ lệ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo 98% Tỷ lệ mổ đục thể thuỷ tinh/ 100.000 dân 100 ca Tỷ lệ thành công 96% Mổ lác, sụp mi 250 ca (trong 3 năm) Mổ quặm 500 ca Đào tạo CSMBĐ 100 số xã (210 cán bộ) Khiếm thị 18 trường hợp Tật khúc xạ Bắt đầu triển khai Vitamin A 7000 – 9000 viên/năm Mắt hột Không có chương trình MỘT SỐ BÀI HỌC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỔ ĐỤC TTT - XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH PCML Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1. Đánh giá về chương trình mổ đục TTT ở cộng đồng: Mặc dù chất lượng phẫu thuật ngày càng nâng cao, trình độ dân trí và điều kiện sống của người bệnh ngày một 80 tốt hơn, bệnh nhân nghèo vẫn được mổ miễn phí, miễn thể thuỷ tinh, nhưng tiến độ mổ đục TTT tại cộng đồng đang có xu hướng giảm đi. 1.1 Nguyên nhân được đề cập đến: - Kết quả thị lực không cao sau khi mổ (chỉ có ý nghĩa xoá mù) có thể do không có siêu âm đo công suất thể thuỷ tinh, do mổ đại trà, mổ phải khâu làm ảnh hưởng rất nhiều đến số lượng mổ. - Rất nhiều bệnh nhân có điều kiện về Hà Nội mổ Phaco vì những ưu việt của phẫu thuật này hoặc về tỉnh mổ dẫn đến so sánh chất lượng mổ. - Sự chán nản, nhụt chí của các phẫu thuật viên Trạm mắt, Trung tâm mắt, TT PCML (cơ sở không có giương bệnh) quanh năm mổ mà không hề có thu nhập nào khác ngoài đồng lương và thu nhập quá thấp so với các bác sỹ trong Bệnh viện. Khi mổ nếu có biến chứng cũng không có nơi giải quyết, phải gửi vào khoa mắt của Bệnh viện, nơi mà vốn dĩ đã từ lâu khó kết hợp, lại càng làm mất uy tín của PTV. Một số bệnh nhân biết đến uy tín PTV nhờ mổ thì không có cơ sở mổ, dẫn đến các bác sỹ quay ra mổ tư, làm tư - Cơ chế khoán chi hiện nay làm ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức mổ tại cộng đồng vì không được sự đồng tình như trước đây nữa, trong khi ngành y tế ít có sự quan tam đến chương trình này (không phải chương trình quốc gia) - Không có cơ chế thống nhất về giá thu mổ đục TTT mặc dù đã có rất nhiều bệnh nhân tin tưởng và sẵn sàng chi trả để được phẫu thuật. 1.2. Bài học kinh nghiệm: - Xây dựng chỉ tiêu giường bệnh, cơ chế KCB cho các đơn vị trạm, Trung tâm nếu những đơn vị đó không thành lập được Bệnh viện . - Khuyến khích bệnh nhân có điều kiện đóng góp kinh phí để được mổ theo những điều kiện tốt nhất mà địa phương có thể làm được: siêu âm đo công suất TTT, mổ Phaco song song với việc mổ miễn phí 100% tại cộng đồng. - Bên cạnh đó phải chú trọng khâu đào tạo PTV, lựa chọn PTV có uy tín chất lượng. Không nên tổ chức đào tạo tràn lan. - Phải có chính sách hỗ trợ cho các PTV đi mổ tại cộng đồng. 2. Xây dựng và phát triển chương trình PCML các tỉnh miền núi phía Bắc: - Nếu như trước đây các trạm, trung tâm mắt vẫn chỉ có tập trung phòng chống 3 nguyên nhân gây mù loà (đục TTT, khô mắt do thiếu Vitamin A, mắt hột) thì giai đoạn này tại tuyến tỉnh, ngoài việc đẩy mạnh nhiệm vụ trên chúng ta phải phát triển chương trình tật khúc xạ, khiếm thị, ánh mắt trẻ thơ và có biện pháp phòng chống các nguyên nhân gây mù khác thường gặp ở địa phương. - Tập trung phát triển hệ thống chăm sóc mắt ở 2 tuyến: Y tế thôn bản ở tuyến xã và chuyên khoa mắt ở tuyến huyện: 80 - Với y tế thôn bản: đào tạo, đào tạo lại y bác sỹ chuyên khoa mắt, nâng cao kỹ năng trình độ cho xử trí và điều trị tại chỗ cũng như công tác chuyển tuyến. - Thuyết phục, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương cũng như ngành y tế bằng nhiều con đường khác nhau nhưng chủ yếu bằng khuyếch trương nghề nghiệp. - Phải có sự nỗ lực, nhiệt huyết với nghề nghiệp của chính các y, bác sỹ làm công tác PCML. - Thực hiện tốt xã hội hoá công tác PCML trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển mổ đục thể thuỷ tinh, thanh toán quặm, đào tạo và phát triển CSMBĐ tại cộng đồng, phát huy sự tham gia đóng góp của cộng đồng thì các cơ sở chuyên khoa tỉnh phải phát triển chuyên môn bằng nhiều con đường như công lập, bán công, mở các dịch vụ KCB cho mọi đối tượng và kêu gọi sự giúp đỡ của các dự án. - Xin cảm ơn Bệnh viện Mắt TW và tổ chức CBM đã giúp đỡ chương trình PCML các tỉnh miền núi phía Bắc trong nhiều năm qua và rất mong được sự quan tâm hơn nữa để giúp các tỉnh miền núi tiến kịp các tỉnh khác. 80 KẾT QUẢ KHÁM VÀ PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHÂN MÙ NGHÈO DO ĐỤC THỂ THUỶ TINH Ở GIA LAI (từ ngày 06/02/2004 đến ngày 15/8/2004) TT Huyện Tổng số khám Tổng số BN có chỉ định phẫu thuật Tổng số bệnh nhân phẫu thuật Dân tộc TS Dân tộc Tuổi TS Dân tộc Tuổi TS Thiểu số Kinh Thiểu số Kinh ≤50 >50 Thiểu số Kinh ≤5 0 >50 TS % TS % TS % TS % TS % TS % 1 Ayunpa 382 65 202 35 584 75 68 36 32 11 100 111 55 65 29 35 7 77 84 2 Yapa 325 68 155 32 480 83 74 29 26 7 105 112 73 77 22 23 6 89 95 3 Krôngpa 392 78 110 22 502 106 91 10 9 9 107 116 77 93 6 7 6 77 83 4 Chưsê 957 79 250 21 1207 233 78 67 22 22 278 300 175 81 42 19 18 199 217 5 Chưprông 511 50 508 50 1019 85 60 56 40 11 130 141 66 59 46 41 11 101 112 6 Đức cơ 313 78 86 22 399 80 93 6 7 10 76 86 76 96 3 4 10 69 79 7 Iagrai 636 90 72 10 708 132 91 13 9 5 140 145 116 91 11 9 5 112 127 8 Chưpăh 989 72 386 28 1375 167 76 54 24 13 208 221 138 78 39 22 5 172 177 9 Mangyan g 404 75 132 35 536 81 77 24 23 8 97 105 73 79 19 21 7 85 92 10 Đakđoa 697 67 341 33 1038 110 71 46 29 13 143 156 97 74 34 26 11 102 313 11 An khê 26 7 356 93 382 7 6 106 94 0 112 112 5 5 87 95 0 92 92 12 Đakpơ 194 51 184 49 378 25 41 37 59 3 58 61 23 40 35 60 2 56 58 13 Kôngchor o 469 89 60 11 529 67 91 7 9 10 64 74 57 92 5 8 7 55 62 14 Kbang 101 5 97 30 3 1045 61 98 11 2 0 62 62 61 98 1 2 0 62 62 80 15 TP Plâycu 310 33 630 67 940 70 33 140 67 0 210 210 70 33 14 0 67 0 210 210 Tổng cộng 860 0 68 350 2 32 1110 2 138 0 69 632 31 120 189 2 201 2 106 2 69 51 9 31 12 3 155 8 168 1 Ghi chú: Tỷ lệ đặt IOL đạt 97%
File đính kèm:
- vai_tro_cua_y_te_co_so_trong_cong_tac_mo_duc_the_thuy_tinh_v.pdf