Ứng dụng phương pháp FMS đánh giá thực trạng động tác theo chức năng của nam vận động viên bóng bàn trẻ tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển tạo

điều kiện cho sự ra đời của các phương pháp

huấn luyện và quan điểm huấn luyện mới. Trong

đó, sức mạnh mang tính chức năng được coi

trọng và được chuyển từ nội dung của phần hồi

phục thể thao sang phần nội dung huấn luyện

thể thao thành tích cao. Trên cơ sở đó hình thành

lên một hệ thống quan điểm huấn luyện và

phương pháp huấn luyện mới. Quan điểm huấn

luyện mới này cho rằng “Thể thao chính là động

tác”, động tác là nền tảng cho sự vận động của

cơ thể, đồng thời chú trọng tới việc hệ thống hóa

các chức năng của cơ thể.

Trên thực tế, mỗi kỹ thuật thể thao đều là một

chuỗi các động tác liên hoàn và quá trình dẫn

truyền sức mạnh sẽ càng làm tăng hiệu quả và

tính kinh tế của sức mạnh tổng hợp, đây được

gọi là nguyên tắc lực liên kết trong huấn luyện

sức mạnh. Do vậy, nếu quá trình thực hiện động

tác có xuất hiện các liên kết yếu (động tác thừa,

động tác không cân đối, không ổn định) sẽ

không những gây lãng phí sức mạnh của VĐV,

ảnh hưởng tới hiệu suất tối đa của động tác mà

còn là nguyên nhân dẫn tới các chấn thương thể

thao. Điều này cho thấy, trong quá trình huấn

luyện cần thiết phải có các biện pháp kiểm tra,

chuẩn đoán khoa học để tìm ra các liên kết yếu.

pdf 6 trang kimcuc 3820
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp FMS đánh giá thực trạng động tác theo chức năng của nam vận động viên bóng bàn trẻ tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phương pháp FMS đánh giá thực trạng động tác theo chức năng của nam vận động viên bóng bàn trẻ tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

Ứng dụng phương pháp FMS đánh giá thực trạng động tác theo chức năng của nam vận động viên bóng bàn trẻ tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
303
Sè §ÆC BIÖT / 2018
ÖÙNG DUÏNG PHÖÔNG PHAÙP FMS ÑAÙNH GIAÙ THÖÏC TRAÏNG 
ÑOÄNG TAÙC THEO CHÖÙC NAÊNG CUÛA NAM VAÄN ÑOÄNG VIEÂN
BOÙNG BAØN TREÛ TAÏI TRUNG TAÂM ÑAØO TAÏO VAÄN ÑOÄNG VIEÂN
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
Tóm tắt:
Đề tài thông qua nghiên cứu tính năng, tác dụng của bộ dụng cụ kiểm tra và nội dung kiểm tra
bằng phương pháp FMS (Functional Movement Screen), tiến hành xây dựng quy trình ứng dụng
phương pháp FMS trong đánh giá động tác theo chức năng cho vận động viên (VĐV) Bóng bàn.
Trên cơ sở đó tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng động tác theo chức năng của nam VĐV Bóng
bàn trẻ tại Trung tâm Đào tạo VĐV, Trường Đại học Thể dục thể thao (TDTT) Bắc Ninh. 
Từ khóa: FMS, Phương pháp FMS, Động tác theo chức năng, Functional Movement Screen,
nam VĐV Bóng bàn, Trung tâm Đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Applying the FMS method to assess the current status of functional movement of young
table tennis male athletes at Bac Ninh Sport University (UPES1)
Summary:
Topics through functional research, the effects of test toolkits and the examination content by
FMS method (Functional Movement Screen) methods, start developing a FMS application process
in movement assessment based on functions for table tennis athletes. On that basis, we organized
the examination and assessment of the status of young male athletes at the Students Training
Center, Bac Ninh University of Physical Training and Sports. 
Keywords: FMS, FMS Method, Functional Movement, Functional Movement Screen, Male Table
Tennis, Training Center for athletes, Bac Ninh Sport University.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: ngocbrtdtt@gmail.com
Đinh Quang Ngọc*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển tạo
điều kiện cho sự ra đời của các phương pháp
huấn luyện và quan điểm huấn luyện mới. Trong
đó, sức mạnh mang tính chức năng được coi
trọng và được chuyển từ nội dung của phần hồi
phục thể thao sang phần nội dung huấn luyện
thể thao thành tích cao. Trên cơ sở đó hình thành
lên một hệ thống quan điểm huấn luyện và
phương pháp huấn luyện mới. Quan điểm huấn
luyện mới này cho rằng “Thể thao chính là động
tác”, động tác là nền tảng cho sự vận động của
cơ thể, đồng thời chú trọng tới việc hệ thống hóa
các chức năng của cơ thể. 
Trên thực tế, mỗi kỹ thuật thể thao đều là một
chuỗi các động tác liên hoàn và quá trình dẫn
truyền sức mạnh sẽ càng làm tăng hiệu quả và
tính kinh tế của sức mạnh tổng hợp, đây được
gọi là nguyên tắc lực liên kết trong huấn luyện
sức mạnh. Do vậy, nếu quá trình thực hiện động
tác có xuất hiện các liên kết yếu (động tác thừa,
động tác không cân đối, không ổn định) sẽ
không những gây lãng phí sức mạnh của VĐV,
ảnh hưởng tới hiệu suất tối đa của động tác mà
còn là nguyên nhân dẫn tới các chấn thương thể
thao. Điều này cho thấy, trong quá trình huấn
luyện cần thiết phải có các biện pháp kiểm tra,
chuẩn đoán khoa học để tìm ra các liên kết yếu.
FMS (Functional Movement Screen) là
phương pháp kiểm tra cho phép đánh giá được
chất lượng động tác theo chức năng, nó cho
phép xác định được các liên kết yếu để từ đó có
BµI B¸O KHOA HäC
304
biện pháp khắc phục nâng cao hiệu quả thực
hiện động tác. Chính vì vậy, việc ứng dụng
phương pháp FMS đánh giá thực trạng động tác
theo chức năng của nam VĐV Bóng bàn trẻ tại
Trung tâm Đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh, làm cơ sở để đề xuất biện pháp tập
luyện nhằm cải thiện động tác theo chức năng
cho VĐV là công việc quan trọng và có ý nghĩa
thực tiễn. 
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Các phương pháp sử dụng trong quá trình
nghiên cứu gồm: Phương pháp phân tích và tổng
hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn. 
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Nghiên cứu tính năng tác dụng của bộ
dụng cụ kiểm tra và các nội dung kiểm tra
bằng phương pháp FMS
1.1. Xác định tính năng, tác dụng của bộ
dụng cụ kiểm tra bằng phương pháp FMS
Để thực hiện nhiệm vụ này, đề tài đã tiến
hành nghiên cứu các tài liệu chuyên môn, tham
khảo ý kiến các chuyên gia nước ngoài và trực
tiếp nghiên cứu bộ dụng cụ kiểm tra FMS, từ đó
xác định được tính năng, tác dụng của từng bộ
phận của bộ dụng cụ kiểm tra FMS. Kết quả cho
thấy, bộ dụng cụ này gồm có 4 bộ phận chính. 
(1), Ván hình hộp chữ nhật: Được làm từ kim
loại, gỗ hoặc nhựa cứng có thể chịu được trọng
tải lớn. Kích thước của tấm ván: Dài 153cm,
rộng 13cm và dày 5cm. Hai đầu ván gỗ có đục
02 lỗ ở cạnh bên để khớp nối với 02 thước đo
hình trụ tròn. Trên mặt của tấm ván có thiết kế
thước đo, được đánh số từ 0 đến 110cm. 
Ngoài ra, trên mặt ở đầu tấm ván có đục một
lỗ tròn, đường kính 3cm, sâu 2cm để khớp nối
với bộ phận chân đế.
Tác dụng của tấm ván: Để làm thước đo,
bục đứng và bục kê trong các nội dung kiểm
tra khác nhau.
(2), Thước đo hình trụ tròn. Gồm:
- Bộ 02 thước đo ngắn hình trụ tròn có kích
thước bằng nhau, đường kính 3cm, dài 60cm
(trong đó có 55cm được kẻ thước đo, còn 05cm
để trống làm khớp nối). Trên thước có ghi số
đo từ 14 - 68cm. Được khớp nối với ván hình
hộp chữ nhật để tạo thành bộ thước đo có chiều
cao 68cm. 
Tác dụng: Là thước đo xác định chiều cao
phù hợp để tạo ra một rào chắn trong kiểm tra
động tác số 2 (Bước rào). 
- 01 thước đo dài hình trụ tròn có chiều dài
122cm. Trên thước có thiết kế thước đo từ 0 –
122cm. 
Tác dụng: Có 2 tác dụng: (1) Sử dụng làm
thước đo độ linh hoạt khớp vai ở động tác số 4;
(2) Làm thanh gậy để nắm giữ trong kiểm tra
động tác 1 (Ngồi thấp) và giữ lưng thẳng trong
động tác số 3 (Bước quỳ theo đường thẳng). 
(3), Dây cao su: 01 dây cao su có độ đàn hồi
tốt, có độ dài khi kéo dãn khoảng 80cm.
Tác dụng: Kết nối với 2 thước đo ngắn hình
trụ tròn để tạo thành 01 rào chắn trong kiếm tra
động tác bước rào. Vị trí kết nốt của dây cao su
với 2 thước đo hình trụ tròn tùy thuộc vào chiều
cao và độ dài chân của người được kiểm tra. 
(4), Chân đế: Chân đế hình trụ tròn, dài
5.5cm, trong đó một đầu có đường kính 3.5cm
và dài 3.5cm, đầu còn lại là phần khớp nối với
tấm ván hình hộp chữ nhật, có đường kính 3cm
và dài 2cm.
Tác dụng: Giữ ổn định cho tấm ván hình hộp
chữ nhật khi dựng thẳng trong thực hiện động
tác số 2 (bước rào).
1.2. Nghiên cứu các động tác theo chức
năng trong phương pháp FMS
Đề tài trên cơ sở nghiên cứu tài liệu chuyên
môn, sách hướng dẫn từ đó xác định được 07
động tác theo chức năng trong phương pháp
FMS. Cụ thể: 
(1), Ngồi thấp
- Bắt đầu ở tư thế đứng thẳng, 2 chân mở rộng
bằng vai, mũi chân hướng thẳng về phía trước.Hình 1. Bộ dụng cụ đo FMS
305
Sè §ÆC BIÖT / 2018
- Hai tay nắm gậy trên đầu, cẳng tay và cánh
tay tạo thành 1 góc 900, cánh tay và gậy song
song với mặt phẳng đất. 
- Hai tay nắm gậy duỗi thẳng lên trên đầu. 
- Thân người thẳng, giữ ổn định gót chân và
gậy, cố gắng ngồi sâu. 
- Tới vị trí thấp nhát, duy trì trong 1 lần đếm,
sau đó đứng dậy về vị trí ban đầu. 
Để đánh giá điểm động tác. Người tập thực
hiện 3 lần toàn bộ động tác. Nếu người tập
không thể đạt được điểm 3, có thể sử dụng một
tấm ván kiểm tra 2x6 (5xm) đặt ở phía dưới gót
chân, sau đó thực hiện kiểm tra lại.
(2), Bước rào:
- Bắt đầu ở tư thế đứng thẳng, chụm 2 chân,
ngón chân ở phía dưới thanh rào. 
- Hai tay cầm gậy đặt trên vai, sau gáy và giữ
song song với mặt đất. 
- Điều chỉnh thanh ngang của rào sao cho cao
ngang bằng với đầu to xương ống cẳng cân
(ngay dưới đầu gối). 
- Người bị kiểm tra giữ thân người thẳng
đứng, thực hiện từ từ nhấc chân phải lên cao
vượt qua thanh rào, đồng thời chân còn lại gót
chân chạm đất và giữ thẳng đứng sao cho gót
chân, đầu gối và hông nằm trên 1 đường thằng.
Trọng tâm dồn vào chân chống và giữ ổn định. 
- Từ từ hạ chân phải xuống về vị trí ban đầu. 
- Tiếp đến đổi chân và thực hiện toàn bộ
động tác.
Để đánh giá điểm động tác, nếu cần thiết có
thể cho người tập thực hiện 2 đến 3 lần toàn bộ
động tác.
(3), Bước quỳ theo đường thẳng (Bước dáng
bắn cung):
- Đặt gậy gỗ ở sau lưng sao cho luôn đảm bảo
gậy tiếp xúc với 3 điểm: Đầu, vai và mông. 
- Tay phải nắm gậy ở phía sau gáy, tay trái
nắm vào cuối gậy ở sau lưng dưới phần eo. 
- Bàn chân phải đặt trên tấm ván hình hộp
chữ nhật.
- Từ mũi bàn chân phải đo một đoạn thẳng
dài bằng đoạn xương ống cẳng chân về phía sau
và đánh dấu. Sau đó đặt gót chân trái vào vị trí
đánh dấu. 
- Hai mũi bàn chân hướng về phía trước. 
- Giữ cho thân người thẳng, luôn đảm bảo
thanh gậy gỗ tiếp xúc với đầu, vai và mông, và
thực hiện ngồi thấp xuống, gối chân trái chạm
vào phía sau gót chân phải. 
- Sau đó đứng dậy về vị trị ban đầu. 
Có thể thực hiện 3 lần.
(4), Linh hoạt khớp vai: 
- Người thực hiện ở tư thế đứng thẳng, 1 tay
vòng ra sau ở phía dưới nắm thước đo, mu bàn
tay chạm vào lưng ở vị trí dọc theo cột sống. 
- Tay còn lại vòng ra sau ở phía trên nắm vào
thức đo, lòng bàn tay chạm vào phần lưng. Sau
khi nắm vào thước đo, cố gắng thực hiện trượt
dọc theo thước sao cho 2 bàn tay tiến lại gần
nhau hết mức có thể. 
- Đo khoảng cách giữa 2 bàn tay (chú ý người
kiểm tra trợ giúp giữ cho thước thẳng)
- Đổi vị trí trên dưới của 2 tay và thực hiện
lại toàn bộ động tác. 
(5), Nằm ngửa thẳng chân chủ động nâng
cao đùi:
- Người được kiểm tra nằm ngửa, dưới gối
đặt một ván gỗ 2*6, gập mũi bàn chân. 
- Hai tay đặt 2 bên, lòng bàn tay ngửa, đầu
nằm thẳng trên mặt đất. 
- Nâng chân phải lên cao hết mức có thể, giữ
cho gỗi thẳng, mũi bàn chân gập. Đồng thời
luôn giữ cho chân trái thẳng và tiếp xúc với tấm
ván, thân người nằm thẳng. Tiếp đến dùng gậy
gỗ đặt vuông góc với mặt đất và tiếp xúc với mắt
cá chân và đánh dấu điểm tiếp đất của đầu gậy. 
- Đổi chân thực hiện toàn bộ động tác như trên.
(6), Nằm sấp chống đẩy giữ ổn định thân người:
- Người được kiểm tra nằm sấp, 2 mũi chân
chạm đất, 2 tay đặt rộng bằng vai. 
- Hai ngón tay cái đặt sao cho thẳng góc với
đỉnh đầu, giữ cho 2 gối thẳng. Đối với nữ, 2 tay
có thể đặt lùi về sau, sao cho hai ngón cái ngang
với cằm. 
- Phần thắt lưng giữ ở tư thế thẳng tự nhiên
- Người tập thực hiện chống tay nâng người
lên cao. Trong quá trình hoàn thành toàn bộ
động tác cần giữ cho phần eo ổn định, thân
người giữ ở tư thế thẳng tự nhiên. 
- Đối với nam, nếu không thể thực hiện
chống tay từ vị trí ban đầu, có thể điều chỉnh tay
dịch ra sau sao cho hai ngón cái ngang với cằm,
sau đó thực hiện lại toàn bộ động tác. Đối với
nữ, nếu không thực hiện được có thể dịch tay ra
sau, sao cho hai ngón cái ngang với phần gáy,
BµI B¸O KHOA HäC
306
sau đó thực hiện lại toàn bộ động tác. 
(7), Ổn định xoay thân:
- Người thực hiện ở tư thế vai và thân người
thẳng, khớp hông và gối giữ ở góc 900, thân
người và đùi vuông góc với nhau, gập cổ chân.
Phần thắt lưng giữ ở tư thế thẳng tự nhiên.
- Đặt một ván gỗ 2*6 ở giữa 2 tay và 2 gối
sao cho gối, 2 ngón tay cái và chân tiếp xúc với
ván gỗ.
- Bàn tay thẳng góc với khớp vai, gối thẳng
góc với khớp hông. 
- Cùng lúc thực hiện nâng vai lên trên và ra
sau, đồng thời nâng hông và đầu gối của chân
cùng bên lên, sao cho cùi trỏ và đầu gối chạm
nhau. Yêu cầu giữ cho tay và đầu gối luôn thẳng
góc với cạnh ngoài của tấm ván. Thân người giữ
thẳng song song với tấm ván. Trong toàn bộ quá
trình thực hiện động tác, giữ thắt lưng ở tư thế
thẳng tự nhiên. 
- Người được kiểm tra có thể thực hiện 3 lần. 
Để tính điểm động tác: Cho người tập thực
hiện đổi tay chân. Nếu cần thiết, có thể cho
người được kiểm tra thực hiện chân nọ tay kia
(tay phải, chân trái hoặc tay trai chân phải). 
Hình 2. Bảy động tác kiểm tra theo chức năng bằng phương pháp FMS
2. Xây dựng quy trình ứng dụng phương
pháp FMS trong đánh giá động tác theo
chức năng cho nam VĐV Bóng bàn trẻ tại
Trung tâm đào tạo VĐV, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh
Đề tài trên cơ sở các động tác theo chức
năng; căn cứ vào quy trình lắp ráp dụng cụ kiểm
tra theo từng động tác, đồng thời trao đổi với các
chuyên gia, từ đó tiến hành xây dựng quy trình
ứng dụng phương pháp FMS trong đánh giá
chức năng động tác cho nam VĐV Bóng bàn trẻ
tại Trung tâm đào tạo VĐV, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh như lưu đồ 1. 
Bước 1: Lập danh sách VĐV tham gia kiểm tra
Lập danh sách VĐV với đầy đủ thông tin: Họ
và tên, ngày sinh, giới tính. 
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu kiểm tra. 
Căn cứ thông tin của VĐV; căn cứ theo số
lượng động tác theo chức năng, tiến hành xây
dựng mẫu phiếu kiểm tra chức năng động tác
cho từng VĐV. 
Bước 3: Lắp ráp dụng cụ và tiến hành kiểm tra. 
Tiến hành lắp ráp các bộ phận của thiết bị
theo hướng dẫn và tiến hành kiểm tra. Trình tự
kiểm tra được tiến hành theo thứ tự từ động tác
1 đến 7, cụ thể: 
+ Động tác 1: Ngồi thấp;
+ Động tác 2: Bước rào;
+ Động tác 3: Bước quỳ theo đường thẳng
(Bước dáng bắn cung);
+ Động tác 4: Linh hoạt khớp vai;
+ Động tác 5: Nằm ngửa thẳng chân chủ
động nâng cao đùi;
307
Sè §ÆC BIÖT / 2018
+ Động tác 6: Nằm sấp chống đẩy giữ ổn
định thân người;
+ Động tác 7: Ổn định xoay thân. 
Trong quá trình kiểm tra, người kiểm tra theo
dõi ghi lại đầy đủ kết quả và những biểu hiện
khi thực hiện các động tác của từng VĐV vào
phiếu ghi kết quả.
Bước 4: Tổng hợp và phân tích kết quả kiểm tra. 
+ Xây dựng bảng tổng hợp kết quả kiểm tra
theo từng động tác và kết quả kiểm tra toàn bộ
7 động tác; 
+ Tổng hợp kết quả đánh giá ở từng động tác,
xác định điểm riêng lẻ và điểm tổng hợp của cả
7 động tác. Đồng thời trên cơ sở kết quả đánh
giá sơ bộ khi kiểm tra, tiến hành phân tích tổng
hợp để đưa ra kết quả đánh giá chung về thực
trạng chức năng động tác của VĐV. 
Lưu đồ 1. Quy trình ứng dụng phương pháp FMS trong đánh giá động tác theo chức năng
cho nam VĐV Bóng bàn trẻ tại Trung tâm đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3. Đánh giá thực trạng động tác theo
chức năng của nam 
Sau khi có quy trình ứng dụng phương pháp
FMS trong đánh giá động tác theo chức năng,
đề tài tiến hành kiểm tra động tác theo chức
năng của nam VĐV Bóng bàn trẻ tại Trung tâm
đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Kết quả kiểm tra được tính bằng điểm theo bảng
tiêu chuẩn đánh giá mà đề tài đã xác định được
ở giai đoạn nghiên cứu trước. Trong đó điểm tối
đa là 3 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Đối tượng kiểm
tra bao gồm 12 VĐV hiện đang tập luyện tại
Trường. Kết quả kiểm tra thu được trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Thực trạng động tác theo chức năng của nam VĐV đội tuyển Bóng bàn trẻ tại
Trung tâm Đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=12)
TT Nội dung kiểm tra 
Kết quả (điểm)
x ± d Tỷ lệ điểm (%)
1 Ngồi xổm sâu 1.89 0.78 62.96
2 Bước rào 1.89 0.78 62.96
3 Bước quỳ 1.94 0.46 64.81
4 Linh hoạt vai 2.11 0.60 70.37
5 Nằm ngửa duỗi chân nâng cao đùi 1.72 0.57 57.41
6 Nằm sấp chống đẩy 1.00 0.50 33.33
7 Ổn định xoay 1.39 0.77 46.30
Tổng điểm 11.94 1.76 56.88
BµI B¸O KHOA HäC
308
Kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy, tổng điểm
đạt được ở cả 7 test chỉ là 11.94 điểm tương ứng
với 56.88% điểm tối đa. Kết quả kiểm tra ở từng
test cho thấy, chỉ duy nhất test 4 đánh giá khả
năng linh hoạt khớp vai đạt trên 2 điểm (2.11
điểm), còn lại tất cả các test kiểm tra đều cho kết
quả < 2 điểm. Thậm chí kết quả kiểm tra ở các
test 6 và test 7 đạt chưa tới 50% tổng số điểm tối
đa (lần lượt là 33.33% và 46.30%).
Test 1, 2, 3 là những động tác đòi hỏi sự phối
hợp của toàn thân, nếu một bộ phận hoặc một
vài bộ phận của cơ thể có vấn đề sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng động tác hoàn chỉnh. Chính vì
vậy, để hoàn thành được tốt 03 động tác này, đòi
hỏi các bộ phận cơ thể tham gia vào thực hiện
03 động tác này phải có tính linh hoạt và ổn định
rất tốt. Tuy nhiên Kết quả kiểm tra ở 03 test trên
cho thấy, điểm kiểm tra của VĐV đều ở mức <
2 điểm. Cho thấy cần thiết phải có sự tập luyện
để cải thiện. 
Test 4 và 5 là hai test đánh giá sự linh hoạt
phối hợp giữa khớp với các tổ chức bao quanh
khớp. Trong đó ở test 4, đánh giá khả năng linh
hoạt của khớp vai và các tổ chức quanh khớp vai
cho kết quả kiểm tra đạt 2.11 điểm. Kết quả này
tuy ở mức cho phép, nhưng vẫn cần phải có sự
tập luyện để cải thiện hơn. Ở test 5 đánh giá khả
năng linh hoạt của khớp hông và sự phối hợp của
các tổ chức bao quanh khớp hông cho kết quả
đạt 1.72 điểm. Như vậy có thể thấy rằng, tính
linh hoạt phối hợp của khớp hông và các tổ chức
bao quanh khớp hông của VĐV Bóng bàn đội
tuyển trẻ quốc gia còn hạn chế, điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng di chuyển, xoay thân,
ra tay... của VĐV, đây là những yếu tố rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích trong
tập luyện và thi đấu trong môn Bóng bàn. Vì vậy
cần phải có những bài tập phù hợp để cải thiện.
Test 6 và 7 là test kiểm tra cho phép đánh giá
khả năng khống chế của cơ bắp, tính ổn định cơ
bản của cơ thể trong các động tác. Kết quả kiểm
tra cho thấy, thành tích đạt được rất thấp (dưới
50% mức điểm tối đa). Điều này cho thấy khả
năng khống chế của cơ bắt chưa tốt, đặc biệt các
nhóm cơ giữ thăng bằng quanh trục dọc cơ thể
(nhóm cơ cột sống), nơi trung chuyển dẫn
truyền lực giữa các phần của cơ thể khi vận
động. Yếu điểm này của cơ thể VĐV là một
trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ
chấn thương, đồng thời làm giảm hiệu xuất, hiệu
quả thực hiện động tác. 
Từ những phân tích ở trên có thể thấy rằng,
thực trạng động tác theo chức năng của VĐV
Bóng bàn đội tuyển trẻ quốc gia tại Trung tâm
Đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
ở tất cả 7 nội dung kiểm tra đều còn hạn chế.
Cần thiết phải có những bài tập phù hợp, được
sắp xếp theo một trình tự khoa học để có thể
khắc phục và cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện động tác và hạn chế các nguyên nhân
xảy ra chấn thương. 
KEÁT LUAÄN
Đề tài đã xây dựng được Quy trình ứng dụng
phương pháp FMS trong kiểm tra động tác theo
chức năng của VĐV Bóng bàn gồm 4 bước: Lập
danh sách VĐV; xây dựng mẫu phiếu kiểm tra;
lắp ráp dụng cụ và tiến hành kiểm tra; tổng hợp
và phân tích kết quả kiểm tra.
Đề tài đã xác định được thực trạng động tác
theo chức năng của nam VĐV Bóng bàn trẻ tại
Trung tâm đào tạo VĐV, Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Trong đó, kết quả kiểm tra các động
tác đòi hỏi sự phối hợp toàn thân (nội dung
1,2,3) cho thấy tính linh hoạt và ổn định động
tác của VĐV chưa tốt (dưới 2 điểm); các động
tác đánh giá sự linh hoạt phối hợp giữa khớp với
các tổ chức bao quanh khớp (nội dung 4,5) cho
thấy linh hoạt khớp vai ở mức trung bình, trong
khi đó linh hoạt khớp hông còn hạn chế (1.72
điểm); khả năng khống chế của cơ bắp, tính ổn
định của cơ thể (nội dung 6, 7) cho kết quả chưa
tốt (< 50% điểm), đặc biệt là nhóm cơ giữ thăng
bằng quanh trục dọc cơ thể (nhóm cơ cột sống)
nơi trung chuyển dẫn truyền lực giữa các phần
của cơ thể khi vận động.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Đinh Quang Ngọc (2015), “Nghiên cứu
ứng dụng phần mềm Simi Motion 3D trong
phân tích kỹ thuật thể thao (dẫn chứng trong
môn Bóng rổ)”, Đề tài khoa học và công nghệ
cấp cơ sở, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2. Nguyễn Đức Văn (2008), Phương pháp
thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 21/11/2018, Phản biện ngày
22/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018)

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_fms_danh_gia_thuc_trang_dong_tac_theo_c.pdf