Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace xây dựng bộ sưu tập tài liệu số mở ở trường Đại học Quảng Bình

Tài nguyên giáo dục mở là xu hướng phát triển trong hệ thống giáo dục trên thế giới

hiện nay, trong tương lai hệ thống các thư viện, học liệu sẽ chuyển sang hướng mở dựa trên nguồn

tài nguyên giáo dục mở. Tài nguyên giáo dục mở đã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động giáo

dục, kích thích nhiều phương pháp dạy học phát triển, giúp người học tiếp cận nhanh nhất, tốt nhất

những tri thức của nhân loại đồng thời mở ra một trang mới cho giáo dục, phá vỡ những rào cản về

mặt giáo dục trong giáo dục truyền thống. Bài viết đề cập đến việc ứng dụng phần mềm mã nguồn

mở DSpace để xây dựng bộ sưu tập số mở ở Trường Đại học Quảng Bình phục vụ hoạt động giáo

dục và đào tạo, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng.

pdf 10 trang kimcuc 4640
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace xây dựng bộ sưu tập tài liệu số mở ở trường Đại học Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace xây dựng bộ sưu tập tài liệu số mở ở trường Đại học Quảng Bình

Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace xây dựng bộ sưu tập tài liệu số mở ở trường Đại học Quảng Bình
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
18 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
TS Đậu Mạnh Hoàn 
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Quảng Bình
Tóm tắt: Tài nguyên giáo dục mở là xu hướng phát triển trong hệ thống giáo dục trên thế giới 
hiện nay, trong tương lai hệ thống các thư viện, học liệu sẽ chuyển sang hướng mở dựa trên nguồn 
tài nguyên giáo dục mở. Tài nguyên giáo dục mở đã trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động giáo 
dục, kích thích nhiều phương pháp dạy học phát triển, giúp người học tiếp cận nhanh nhất, tốt nhất 
những tri thức của nhân loại đồng thời mở ra một trang mới cho giáo dục, phá vỡ những rào cản về 
mặt giáo dục trong giáo dục truyền thống. Bài viết đề cập đến việc ứng dụng phần mềm mã nguồn 
mở DSpace để xây dựng bộ sưu tập số mở ở Trường Đại học Quảng Bình phục vụ hoạt động giáo 
dục và đào tạo, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng.
Từ khóa: Tài nguyên giáo dục mở; DSpace; ứng dụng phần mềm mã nguồn mở; bộ sưu tập số; 
Trường Đại học Quảng Bình. 
Application of open source software DSPACE in building an open digital material 
collection at Quang Binh University
Abstract: Open education resources is a growing trend in the education system in the world 
today, in the future, the system of libraries and learning materials will turn in to an open direction 
based on open educational resources. Open educational resources have become an effective 
tool for educational activities, stimulating many teaching methods to develop, helping learners to 
access in the fastest and best way of human knowledge at the same time with opening a new 
page for education, breaking the barriers of education in traditional education. The article mentions 
the application of open source software DSpace to build an open digital collection at Quang Binh 
University for education and training activities, based on which proposed some solutions to further 
improve efficiency of use. 
Keywords: Open educational resources; DSpace; open source software applications; digital 
collection; Quang Binh University. 
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ DSPACE XÂY DỰNG BỘ SƯU TẬP 
TÀI LIỆU SỐ MỞ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH 
Mở đầu
Trong những năm gần đây, tài nguyên giáo 
dục mở (Open Educational Resources - OER) 
nổi lên như là một công nghệ giáo dục mới 
và được xem là nguồn tài nguyên thông tin 
quan trọng, có giá trị trong hoạt động giáo 
dục. Nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới đã 
tìm cách khai thác tối đa nguồn lực của tài 
nguyên này bởi những ưu điểm và những 
tác động tích cực đến việc dạy học trong 
các trường học. Thực tế chứng minh tài 
nguyên giáo dục mở ra đời đã kích thích 
giáo dục phát triển và thực sự có ý nghĩa 
trong hoạt động giáo dục. Vì những ưu điểm 
đó nên mỗi quốc gia đã và sẽ chú trọng hơn 
nữa về phát triển tài nguyên giáo dục mở, 
phát huy vai trò của nó trong trường học 
và có nhiều giải pháp để khai thác có hiệu 
quả nguồn lực học tập này. Đảng và Nhà 
nước ta cũng đã đưa ra những định hướng 
quan trọng liên quan đến vấn đề này thông 
qua Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần 
thứ 8, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban 
Chấp hành Trung ương khóa XI, về đổi mới 
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, 
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
19THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc 
tế. Trong đó có nhấn mạnh phát triển hệ 
thống học liệu theo hướng mở, khai thác 
tài nguyên giáo dục mở là một trong những 
giải pháp cần thực hiện để giáo dục đại học 
Việt Nam nói riêng, nền giáo dục nói chung 
theo kịp các nước trên thế giới [1]. 
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ chính 
là quản lý, bổ sung và cung cấp thông tin, 
tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ 
công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu 
khoa học cho người dạy và người học, tổ 
chức lưu trữ, bảo quản, thu thập, cung 
cấp các loại tài nguyên thông tin trong 
Nhà trường và các tổ chức xã hội khác. 
Việc ứng dụng phần mềm mã nguồn mở 
DSpace vào công tác quản lý sẽ giúp thư 
viện tổ chức và quản lý tài liệu số theo 
hướng mở và phục vụ bạn đọc khai thác 
tài nguyên số mở trong hoạt động học tập. 
Ứng dụng phần mềm DSpace để xây dựng 
và quản lý bộ sưu tập số sẽ giúp bạn đọc 
dễ dàng tiếp cận được các nguồn thông tin, 
tài liệu số mở mọi lúc, mọi nơi, rút ngắn 
quá trình tìm kiếm thông tin, tiết kiệm thời 
gian, chi phí cho nhà trường trong việc mua 
các phần mềm bản quyền. Bên cạnh đó, 
DSpace cũng làm thỏa mãn nhu cầu thông 
tin của bạn đọc và đặc biệt, bạn đọc có thể 
truy cập trực tiếp đến tài liệu mọi lúc, mọi 
nơi với các thiết bị cầm tay hay hệ thống 
máy tính. Trong thực tế, thư viện số mở đã 
mang lại hiệu quả cao, khả năng tìm kiếm 
nhanh, với tầm bao quát rộng, giúp bạn 
đọc có nhiều sự lựa chọn để được nguồn 
thông tin phù hợp. Ứng dụng phần mềm 
DSpace vào hoạt động quản lý thư viện sẽ 
giúp giảm thời gian tìm kiếm thông tin, tăng 
khả năng phục vụ của thư viện đối với bạn 
đọc, nâng cao hiệu quả khai thác thông tin, 
mặt khác, xây dựng thư viện số theo hướng 
mở là định hướng phát triển đúng đắn, giúp 
thư viện tinh gọn kho tài liệu và cán bộ thư 
viện có thể dễ dàng nắm bắt vốn tài liệu. 
Việc áp dụng thư viện số mở trong hoạt 
động chuyên môn sẽ giúp cho khả năng 
tương tác giữa bạn đọc và cán bộ thư viện 
tốt hơn, khai thác các ứng dụng dịch vụ thư 
viện nhiều hơn, quản lý thông tin hiệu quả 
hơn và nâng cao hiệu quả phục vụ hoạt 
động dạy học trong nhà trường. Do đó, việc 
xây dựng và phát triển bộ sưu tập số theo 
hướng mở thông qua phần mềm DSpace 
tại các thư viện và trung tâm thông tin trong 
các trường học và tổ chức giáo dục là giải 
pháp tốt để phát huy vai trò, chức năng của 
thư viện trong nhà trường, đáp ứng được 
nhu cầu dạy và học trong thời kỳ đổi mới.
1. Tính năng phần mềm mã nguồn mở 
DSpace
Việc ứng dụng phần mềm DSpace 
tại các thư viện trong trường học ở Việt 
Nam được thực hiện theo Thông tư 
08/2010/TTBGDĐT ngày 01/3/2010 của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về việc 
sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở 
trong các cơ sở giáo dục [2]. 
1.1. Các tính năng cơ bản của DSpace
DSpace có chức năng tạo lập, quản lý 
và khai thác các bộ sựu tập số, đồng thời 
cho phép lưu trữ, khai thác thiết kế các bộ 
sưu tập số rất đa dạng như âm thanh, hình 
ảnh, phim, tài liệu đa phương tiện, dữ liệu 
toàn văn với nhiều định dạng khác nhau, 
xây dựng và phân phối các bộ sưu tập số 
trên môi trường web. DSpace cho phép tổ 
chức và xuất bản thông tin trên internet, 
quản lý bộ sưu tập số đáp ứng về chuẩn 
nghiệp vụ thư viện trong quản lý, bao gồm 
các chuẩn tạo lập và biên mục, quản trị và 
tải tài liệu, tìm kiếm thông tin, có khả năng 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
20 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
quản lý, tái tạo, thúc đẩy mở rộng các dịch 
vụ của thư viện số, thông qua môi trường 
mạng [6]. 
DSpace có thể chạy trên nền nhiều hệ 
điều hành khác nhau, sử dụng hệ quản trị 
cơ sở dữ liệu độc lập để quản lý dữ liệu, 
hỗ trợ nhiều giao thức chuẩn, có khả năng 
tương thích các tiêu chuẩn để quản lý và 
lưu giữ tất cả các loại tài liệu kỹ thuật số 
phục vụ việc truy cập, tích hợp, xuất khẩu 
tài liệu. DSpace có khả năng bảo mật cao, 
an toàn thông tin tốt thông qua việc hỗ trợ 
nhiều tính năng bảo mật, được lập trình 
theo mô hình 3 lớp. DSpace thường xuyên 
cập nhật các tính năng mới như thay đổi 
giao diện thiết kế theo hướng hiện đại, phù 
hợp với mọi thiết bị. DSpace hỗ trợ nhập 
khẩu biểu ghi từ các định dạng biểu ghi 
thư mục, như: Endnote, BibTex, RIS, TSV, 
CSV và các dịch vụ trực tuyến, như: OAI, 
arXiv, PubMed, CrossRef, CiNii, kết nối 
các thư viện với nhau, chia sẻ thông tin và 
tiết kiệm công sức [3].
Khả năng tùy biến trong DSpace rất đa 
dạng. Các nội dung có thể tùy biến là: 
- Tùy biến giao diện, người sử dụng có 
thể tùy chỉnh giao diện để trở thành hệ 
thống đặc trưng riêng của mình trong sử 
dụng; 
- Tùy biến khuôn mẫu nhập liệu: Dublin 
Core là khuôn mẫu mô tả mặc định việc 
nhập dữ liệu nhưng chúng ta có thể tùy 
biến bằng cách thay đổi hoặc bổ sung, loại 
bỏ các trường dữ liệu mặc định đó. Ngoài 
ra, cũng có thể chuyển đổi siêu dữ liệu từ 
các loại khung mẫu khác như: MARC và 
MODS sang DSpace; 
- Tùy biến tìm kiếm: đó là tùy biến các 
tiêu chí tìm kiếm thông qua lựa chọn các 
trường thông tin khác nhau để làm tiêu chí 
tìm kiếm như: tác giả, nhan đề, chủ đề ;
- Tùy biến cơ sở dữ liệu: đây là khả năng 
rất quan trọng để người sử dụng có thể lựa 
chọn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác 
nhau để quản lý dữ liệu của mình; 
- Tùy biến ngôn ngữ bằng khả năng hỗ 
trợ đa ngôn ngữ, nó cho phép cài đặt nhiều 
loại ngôn ngữ khác nhau như: tiếng Anh, 
tiếng Trung, tiếng Việt, . [7].
1.2. Các tính năng nổi bật của DSpace
Dspace có các tính năng nổi bật sau 
đây [5, 6]:
1.2.1. Tính năng tổ chức và quản lý dữ liệu
- Tổ chức dữ liệu một cách hiệu quả: Dữ 
liệu trong DSpace được thực hiện theo cấu 
trúc hình cây, tạo ra sự phân cấp rõ ràng, 
việc truy xuất dữ liệu rất thuận lợi và hiệu 
quả. Có thể tổ chức dữ liệu theo đặc thù 
của đơn vị và có thể phân cấp một cách 
tùy biến, mỗi cấp là một bộ sưu tập dữ liệu 
chứa các tài liệu số và nội dung đính kèm. 
Dspace cho phép hiển thị các bộ sưu tập 
mà tài liệu đó thuộc về, tính năng này cho 
phép bạn đọc có thể truy cập những tài liệu 
số khác có trong bộ sưu tập.
- Định danh dữ liệu thông qua mô tả: Đối 
với mỗi đơn vị dữ liệu, DSpace cung cấp 
một khung nhập thông tin dữ liệu để mô tả 
nó như: tác giả, tiêu đề,.... Với mỗi tệp tin, 
có thể thêm nhiều mô tả khác để làm rõ 
hơn nội dung của chúng ở bên trong. Hỗ 
trợ hoàn toàn chuẩn biên mục mô tả dành 
cho tài nguyên số DublinCore gồm 15 
trường cơ bản và cho phép tùy biến để bổ 
sung và hiển thị thêm các trường con của 
15 trường cơ bản đó. DSpace cho phép có 
thể bổ sung, loại bỏ nhiều tệp tin với những 
định dạng khác nhau vào cùng một tài liệu. 
- Quản lý dữ liệu thông qua quy trình 
nhập liệu gồm 4 bước cơ bản, đó là: biên 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
21THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
mục, chỉnh sửa, kiểm duyệt và xuất bản. 
Cho phép tạo ra các biểu tượng theo định 
dạng của dữ liệu đính kèm và hiển thị ngay 
trên trang chủ để bạn đọc dễ dàng nhận 
diện, tạo ra những tài liệu chỉ chứa các 
thông tin mô tả về tài liệu mà không chứa 
tệp tin, hiển thị biểu tượng để phân biệt 
những tài liệu đã được gán tệp tin, tài liệu 
nào mới chỉ có các thông tin mô tả ngay tại 
danh sách kết quả tìm kiếm. DSpace có 
khả năng nhập liệu từ web theo nhiều hình 
thức khác nhau bao gồm: nhập liệu đơn lẻ, 
nhập siêu dữ liệu theo lô, nhập siêu dữ liệu 
và tệp tin theo lô và còn hỗ trợ tính năng tự 
động lưu, cập nhật dữ liệu trong quá trình 
biên mục. 
- Cho phép nhận, chuyển dữ liệu và 
đồng bộ từ các thư viện số DSpace khác 
nhau bằng các thao tác kéo thả mà vẫn 
có thể quản trị và đồng bộ dữ liệu sau khi 
thao tác kết thúc. Những chính sách phân 
quyền của tài liệu khi được di chuyển có 
thể giữ nguyên chính sách cũ hay áp dụng 
chính sách mới hoặc có thể áp dụng cả hai 
chính sách cũ và mới. 
1.2.2. Tính năng hiển thị dữ liệu 
- DSpace sử dụng môi trường web và 
hỗ trợ tính năng xem tài liệu trực tuyến trên 
hầu hết các dạng cơ bản, cho phép đăng 
ký để gửi và nhận dữ liệu tự động theo tùy 
biến được thiết lập trước. Có thể di chuyển 
nhanh theo dạng trang trước, trang sau, 
trang đầu, trang cuối hoặc chuyển nhanh 
tới một trang tài liệu xác định bằng các 
nhập số trang muốn chuyển tới để xem nội 
dung của chúng, có thể xem được trước 
các trang kế tiếp theo dạng mục lục ảnh 
thu nhỏ, hay xem toàn màn hình tài liệu 
hoặc phóng to thu nhỏ tùy thích. 
- Tính năng lưu vết người dùng bằng 
cách tự động đánh dấu lại trang tài liệu đã 
đọc và hiển thị trong lần đăng nhập sau 
của bạn đọc, qua đó người dùng có thể 
xem lại các lịch sử truy cập của mình. Xem 
video, audio trực tuyến hỗ trợ công nghệ 
streaming, giúp người dùng có thể xem 
ngay nội dung của video, audio mà không 
cần chờ quá trình tải tệp tin về bộ nhớ đệm 
của máy trạm hoàn thành. 
- Hỗ trợ xem trực tuyến hình ảnh dạng 
slideshow: xem ảnh dạng slideshow toàn 
màn hình, phóng to thu nhỏ, di chuyển 
trước/sau, xoay ảnh, Cung cấp khả năng 
watermark để phủ một lớp chứa thông tin 
bản quyền trên bề mặt ảnh để bảo vệ tác 
quyền của tác giả. Ngoài ra, DSpace chặn 
mọi khả năng in ấn và tải từ các công cụ 
hỗ trợ đối với những tài liệu cho phép xem 
trực tuyến.
1.2.3. Tính năng tìm kiếm dữ liệu theo 
nhiều phương thức khác nhau 
- Phần mềm DSpace có khả năng tìm 
kiếm theo nhiều phương thức khác nhau, 
hỗ trợ tìm kiếm đa ngôn ngữ, tìm kiếm 
nhanh bằng cách duyệt theo các tiêu chí 
khác nhau, tìm kiếm tài liệu mới cập nhật, 
tìm kiếm tài liệu thông qua các bộ sưu tập 
số, tìm những tài liệu được truy cập nhiều 
nhất, tìm theo từng đơn vị hay tìm theo các 
chủ đề,....
- DSpace sử dụng đa điều kiện, toán tử 
tìm kiếm và các ký tự đại diện để tìm kiếm, 
tìm kiếm thông qua mô tả, tìm theo đơn vị 
hay theo chủ đề bộ sưu tập, tìm kiếm trên 
các siêu dữ liệu hay tìm kiếm toàn văn của 
các dữ liệu dạng text và pdf, có khả năng 
đánh giá được mức độ liên quan của kết 
quả tìm kiếm so với các tiêu chí đã đề ra để 
sắp xếp dữ liệu một cách hợp lý. Cung cấp 
các bộ lọc để thu gọn các kết quả tìm kiếm 
theo lựa chọn của người dùng.
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
22 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
1.2.4. Tính năng báo cáo thống kê
- DSpace hỗ trợ nhiều kiểu như báo 
cáo/thống kê theo lượt truy cập, lượt xem 
biểu ghi thư mục, lượt tải tài liệu,.... có thể 
thống kê danh mục tài liệu theo các tiêu chí 
khác nhau như: tác giả, tiêu đề, ... tìm kiếm 
toàn văn đối với các dạng tài liệu khác nhau 
cho phép người sử dụng tìm kiếm tài liệu 
có trong thư viện thông qua giao diện tìm 
kiếm, thông qua các kiểu dữ liệu. Báo cáo 
thông tin với nhiều lựa chọn khác nhau như 
liệt kê theo bảng biểu, đây là hình thức phổ 
biến nhất, ngoài ra có thể thống kê báo cáo 
theo các dạng biểu đồ khác nhau. 
- DSpace thống kê được các đối tượng 
truy cập nhiều nhất, dữ liệu được truy cập 
nhiều lượt nhất, hay tài liệu được đọc nhiều 
nhất, thống kê lượt truy cập theo bất kỳ 
khoảng thời gian nào, thống kê theo vị trí 
địa lý. Ngoài ra còn cho phép lập các báo 
cáo những đối tượng chứa nhiều mục con 
nhất, những nhóm bạn đọc không có thành 
viên hoặc những người dùng chưa thuộc 
nhóm nào, những đơn vị, bộ sưu tập hay 
tài liệu chưa có các mục con bên trong,.... 
kèm theo đường link để người quản trị dễ 
dàng chỉnh sửa và quản lý khi cần thiết.
1.2.5. Tính năng quản trị người dùng 
- Cho phép quản lý, tạo lập tài khoản cá 
nhân, tài khoản nhóm, bổ sung, loại bỏ, 
cập nhật sửa đổi các tài khoản một cách 
dễ dàng, có thể nhập và xóa tài khoản theo 
lô thông qua định dạng excel đơn giản. 
DSpace cho phép thiết lập giới hạn một hay 
nhiều tài khoản truy cập vào từng file dữ 
liệu, từng bộ sưu tập số hay toàn bộ dữ liệu 
trên DSpace. Cho phép kiểm tra hiện trạng 
phân quyền của tất cả các đối tượng, chỉnh 
sửa, thêm bớt các quyền cho người dùng, 
nhóm người dùng một cách nhanh chóng 
hay thiết lập các chính sách nâng cao.
- DSpace  ... ạng cục bộ, hệ thống wifi. Những yêu 
cầu cụ thể tùy thuộc vào loại thiết bị, đối 
với cấu hình máy tính chủ, máy trạm, các 
phần mềm chuyên nghiệp trong thư viện 
số, Những thiết bị này phải đáp ứng được 
các yêu cầu về chuẩn công nghệ thông 
tin, chuẩn thiết bị số để đáp ứng được việc 
xây dựng, phát triển, quản trị và khai thác 
tài liệu số trong nhà trường, đồng thời phải 
đáp ứng được các chuẩn về nghiệp vụ thư 
viện để người dùng tin có thể tiếp cận và 
khai thác một cách dễ dàng trong dạy học 
và nghiên cứu. Các hệ thống máy này phải 
đủ về số lượng, cấu hình đáp ứng được 
yêu cầu khai thác sử dụng. Cần phải đảm 
bảo các yêu cầu đối với các thiết bị mạng 
như các thiết bị đầu cuối Switch, router, 
dây mạng, để chia sẻ, kết nối từ máy chủ 
đến các máy tính trạm và từ máy chủ ra 
môi trường internet, giúp bạn đọc có thể 
tìm kiếm và khai thác tài liệu số ở mọi lúc, 
mọi nơi. Hệ thống phần mềm, bao gồm 
phần mềm máy tính và phần mềm chuyên 
nghiệp cũng là điều kiện quan trọng để 
xây dựng bộ sưu tập số. Phần mềm đóng 
vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng 
và phát triển bộ sưu tập số, việc lựa chọn 
một phần mềm phù hợp cho đơn vị và xu 
hướng phát triển cũng như đáp ứng được 
các yêu cầu chuẩn về công nghệ thông 
tin và chuẩn thư viện, đặc biệt là dễ dàng 
trong việc tạo bộ sưu tập, quản trị và khai 
thác. Hiện nay, có nhiều phần mềm ứng 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
24 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
dụng trong thư viện khác nhau, trong đó 
phần mềm DSpace là phần mềm mở được 
lựa chọn để xây dựng và phát triển bộ sưu 
tập số đáp ứng được các tiêu chí nói trên 
một cách tốt nhất hiện nay. 
2.4. Năng lực thông tin của người 
dùng tin 
Có thể nói, năng lực thông tin của người 
dùng tin sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của 
việc khai thác tài nguyên cũng như quản lý 
các hoạt động thông qua máy tính. Đối với 
việc khai thác thư viện số thì người dùng tin 
phải có các kỹ năng sử dụng máy tính cơ 
bản, phải có trình độ tin học cơ bản, phải 
biết tìm kiếm thông tin, hiểu và sử dụng 
thành thạo các phần mềm tra cứu tại cơ sở, 
có các khả năng khai thác mạng internet 
và cục bộ, biết chọn lọc thông tin, phân 
tích, xử lý thông tin để đưa ra các phương 
án, chiến lược tìm tin đúng đắn, phù hợp 
với các công cụ tra cứu để từ đó có được 
những thông tin phù hợp với nhu cầu của 
mình. Với những năng lực đó thì người 
dùng tin sẽ sử dụng các sản phẩm và dịch 
vụ thông tin từ thư viện để giúp cho việc tìm 
kiếm thông tin và thỏa mãn nhu cầu dùng 
tin của mình tốt hơn, phục vụ đắc lực cho 
công tác học tập, nghiên cứu và giảng dạy.
3. Thực trạng ứng dụng phần mềm 
DSpace ở Trường Đại học Quảng Bình
Trường Đại học Quảng Bình triển khai 
sử dụng phần mềm mã nguồn mở DSpace 
từ tháng 8 năm 2016. Hiện tại, đã cập nhật 
bản DSpace 7.0 để quản lý. Trong thời 
gian qua, Trường đã khai thác nhiều nguồn 
tài nguyên số khác nhau. Tính đến nay, đã 
biên tập được 3.446 file dữ liệu các loại tài 
nguyên số nội sinh với các bộ sưu tập sau: 
luận án tiến sỹ; luận văn thạc sỹ; khóa luận, 
đồ án sinh viên; đề tài nghiên cứu khoa 
học; báo cáo thực tập tốt nghiệp; tiểu luận; 
giáo trình, bài giảng; chương trình đào tạo; 
văn bản hành chính; truyện, tiểu thuyết. 
Tài liệu tham khảo gồm có: biểu mẫu - văn 
bản; công nghệ thông tin; giải trí - thư giản; 
khoa học tự nhiên; khoa học xã hội; kinh 
doanh; kinh tế - quản lý; kỹ năng mềm; kỹ 
thuật - công nghệ; nông - lâm - ngư; tài 
chính - ngân hàng; ngoại ngữ; văn bản 
luật. Đối với tài nguyên số ngoại sinh dạng 
mở, đơn vị đã biên tập được hàng ngàn 
file tài nguyên số mở ngoại sinh theo dạng 
liên kết. Quá trình khai thác và sử dụng tài 
nguyên số qua phần mềm DSpace được 
các giảng viên và sinh viên đánh giá rất cao 
và đặc biệt là đáp ứng được các chuẩn về 
công nghệ thông tin và truyền thông hiện 
đại, đáp ứng được các chuẩn về nghiệp vụ 
thư viện, các tiêu chí mới nhất của phần 
mềm quản lý thư viện số, tính mở lớn và dễ 
dàng bổ sung trong quá trình quản trị, khai 
thác tài liệu. Dưới đây là một số nhận xét 
trong quá trình sử dụng: 
- Trình độ nguồn nhân lực thông tin - thư 
viện ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác sử 
dụng: Về cơ bản đội ngũ cán bộ thư viện đã 
được chuẩn hóa nên sau khi được tập huấn 
khai thác sử dụng, đã phát huy và khai thác 
có hiệu quả phần mềm trong hoạt động 
chuyên môn. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi, 
cập nhật lớn thì chỉ có các chuyên gia tin 
học mới thực hiện được và đội ngũ cán bộ 
chuyên môn nghiệp vụ cần phải được tập 
huấn lại mới nắm bắt được.
- Nguồn lực thông tin: Trường Đại học 
Quảng Bình có bề dày lịch sử với đội ngũ 
giảng viên có trình độ cao và đã được chuẩn 
hóa, đáp ứng tốt cho việc đào tạo đội ngũ 
nhân tài trong tỉnh nhà và khu vực. Việc xây 
dựng bộ sưu tập số dựa trên nền tảng là 
nguồn tài liệu nội sinh và tài liệu ngoại sinh 
bằng cách số hóa tài liệu thư viện thông 
qua các thiết bị điện tử, và tập hợp các file 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
25THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
dữ liệu số từ nhiều nguồn khác nhau trong 
Nhà trường là một hướng đi đúng và đáp 
ứng được nhu cầu trong tương lai về sự 
phát triển của Nhà trường. Số lượng file bài 
giảng, giáo trình nội bộ, đề tài khoa học 
của giảng viên, sinh viên, các luận án, luận 
văn, đồ án tốt nghiệp hàng năm được xuất 
bản với một số lượng rất lớn và đa dạng. 
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai theo 
hướng mở còn gặp phải một số khó khăn 
về bản quyền tài liệu, tính kế thừa và cơ 
chế kiểm duyệt tài liệu đưa lên bộ sưu tập 
số, việc chuyển đổi từ tài liệu bản quyền 
sang tài liệu mở đòi hỏi cần có một quá 
trình lâu dài mới có thể hoàn thành được bộ 
sưu tập với số lượng lên đến hàng ngàn file 
dữ liệu. Kỹ năng xây dựng và xuất bản tài 
liệu mở còn chưa phổ cập cho giảng viên, 
việc tập hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác 
nhau cũng tạo ra nhiều khó khăn trong việc 
biên tập bộ sưu tập số. Tuy nhiên, tài liệu 
số mở nội sinh còn chưa thực sự đa dạng. 
- Hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở 
vật chất kỹ thuật để khai thác và sử dụng 
phần mềm như hệ thống máy tính, thiết 
bị hỗ trợ trong công việc và chuyên môn 
nghiệp vụ, kết nối mạng internet, hệ thống 
máy chủ, các máy tính cá nhân, máy scan, 
máy đọc thẻ từ, hệ thống mạng internet, 
mạng cục bộ, hệ thống wifi đã được đáp 
ứng nên quá trình vận hành và khai thác 
phần mềm đã phát huy được hiệu quả và 
tính năng của phần mềm.
- Năng lực thông tin của người dùng tin 
cơ bản đáp ứng được nhu cầu khai thác sử 
dụng, về cơ bản sinh viên được tập huấn 
sử dụng ngay sau khi vào trường cùng với 
nền tảng và kiến thức về tin học được trang 
bị và cập nhật trong quá trình học nên việc 
khai thác phần mềm DSpace đã mang lại 
hiệu quả cao. Đối với người dùng tin là 
giảng viên thì năng lực khai thác sử dụng 
rất tốt vì trình độ tin học của đội ngũ này 
rất cao đáp ứng được việc khai thác và sử 
dụng phần mềm. 
- Lãnh đạo trường cũng như lãnh đạo 
thư viện rất quan tâm đến việc đổi mới và 
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt 
động chuyên môn. Chính điều này đã tạo 
điều kiện và động lực thúc đẩy cho việc 
triển khai và sử dụng phần mềm mã nguồn 
mở DSpace.
Một số khó khăn trong triển khai sử dụng:
- Xây dựng khung cấu trúc chủ đề cho 
bộ sưu tập: việc xây dựng khung cấu trúc 
các chủ đề cho bộ sưu tập rất tốn thời gian 
và công sức, việc làm này đòi hỏi người 
thực hiện phải có trình độ tin học vững 
vàng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ 
tốt. Việc lựa chọn cấu trúc của bộ sưu tập 
để chia thành các đơn vị, trong mỗi đơn vị 
lại có thể cấu trúc với các đơn vị bé hơn 
đòi hỏi logic và hợp lý với nguồn dữ liệu 
hiện có và nguồn dữ liệu trong tương lai 
của đơn vị. Việc chia cấu trúc các đơn vị 
theo tiềm năng nguồn lực thông tin sẵn có 
để xây dựng bộ sưu tập số với mục tiêu hỗ 
trợ người sử dụng khai thác tối đa và hiệu 
quả nhất đòi hỏi người thiết lập phải có một 
tầm nhìn và thiết lập logic để thuận lợi cho 
việc khai thác, sử dụng.
- Mặc dù dữ liệu biên tập DSpace được 
tổ chức theo cấu trúc chuẩn Dublin Core, 
bao gồm 15 trường dữ liệu khác nhau, 
nhưng mỗi đơn vị phải biết lựa chọn một 
cách hợp lý nhất các trường thông tin để 
xây dựng bộ sưu tập của mình vừa đảm 
bảo logic vừa đảm bảo mô tả đầy đủ thông 
tin cần thiết về dữ liệu. 
- Xây dựng chính sách khai thác cho bộ 
sưu tập và cơ chế quản lý người dùng: do 
đặc điểm nguồn dữ liệu đa dạng, đối tượng 
người sử dụng cũng phong phú nên phải 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
26 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
xây dựng chính sách khai thác cho các bộ 
sưu tập một cách hợp lý, điều này đòi hỏi 
mất nhiều công sức. Việc xây dựng chính 
sách khai thác cho các bộ sưu tập còn phụ 
thuộc vào chủ trương, chính sách của lãnh 
đạo và nguồn dữ liệu biên tập và làm sao 
để nó thể hiện được khả năng khai thác, 
truy cập và cách thức, chính sách quản 
lý tài nguyên của đơn vị tổ chức. Việc xây 
dựng chính sách khai thác được thực hiện 
cả chung và riêng theo các bộ sưu tập, các 
đơn vị tổ chức. Đối với bộ sưu tập số mở sẽ 
thực hiện theo giấy phép mở. Điều này rất 
mất thời gian và công sức của đội ngũ biên 
tập và phải thực hiện trong thời gian dài. 
- Đối với việc quản lý người dùng đã có 
tài khoản nhưng cũng cần các giải pháp 
bảo mật an toàn thông tin chung cho dữ 
liệu và người dùng. Cần áp dụng các kỹ 
thuật chuyên môn cao, do đó cần có các 
chuyên gia tin học tham gia vào quá trình 
vận hành và phát triển hệ thống. 
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả 
sử dụng
- Lựa chọn phiên bản cài đặt phù hợp: 
khi lựa chọn phiên bản để cài đặt sử dụng 
và triển khai, nên chọn các phiên bản mới 
nhất nhưng đã được kiểm chứng tính ổn 
định và nhận được sự hỗ trợ tốt nhất từ 
cộng đồng mở, không sử dụng các phiên 
bản cũ, ít tính năng.
- Chuẩn bị tốt cho việc xây dựng cấu 
trúc các Đơn vị và Bộ sưu tập của kho tài 
liệu số. Nên chia theo cấu trúc cây đa cấp, 
trong mỗi đơn vị có thể có các đơn vị con, 
còn trong bộ sưu tập thì chỉ chứa các tài 
liệu của bộ sưu tập đó. Một Bộ sưu tập phải 
thuộc một đơn vị nào đó.
- Cần phải tổ chức lựa chọn chủ đề và 
đặt tên cho các bộ sưu tập trước để đảm 
bảo sự rõ ràng, không trùng lặp khi biên tập. 
- Xây dựng chính sách khai thác cho các 
Bộ sưu tập: Chính sách khai thác quyết 
định đến hiệu quả truy cập của bạn đọc, vì 
vậy cần đề ra chính sách khai thác tài liệu 
cho các bộ sưu tập số để thiết lập cấu hình 
cho nó. Xây dựng quyền truy cập và khai 
thác gắn liền với bảo mật an toàn thông tin 
dữ liệu và an toàn người dùng.
- Cần phải xây dựng nhiều cơ chế quản 
lý người dùng như theo hình thức tài khoản 
tập trung, theo cơ chế tự do cho người dùng 
tự đăng ký, theo địa chỉ IP truy cập, Nên 
tạo các nhóm bạn đọc và phân người dùng 
vào các nhóm đó để dễ dàng cho việc quản 
lý. Khi thực hiện thao tác cấp quyền trên 
các bộ sưu tập, ta chỉ nên cấp quyền cho 
nhóm chứ không cấp quyền cho từng bạn 
đọc để việc quản lý về sau được thuận tiện.
- Cần có giải pháp sao lưu và phục hồi 
dữ liệu định kỳ, thường xuyên, thực hiện 
sao lưu cơ sở dữ liệu và sao lưu cả dữ liệu 
toàn văn đã đưa vào phần mềm. Có các 
thiết bị sao lưu chuyên nghiệp để lưu trữ và 
bảo quản dữ liệu một cách an toàn nhất.
- Cần có các giải pháp để phát triển 
nguồn lực thông tin số bao gồm cả thông 
tin số nội sinh và thông tin số ngoại sinh, 
xây dựng các cơ chế, chính sách lâu dài. 
Đặc biệt, tổ chức các khóa tập huấn về tài 
nguyên giáo dục mở, bồi dưỡng kỹ năng xây 
dựng và xuất bản tài liệu mở cho đội ngũ 
giảng viên. Bên cạnh đó, thường xuyên bồi 
dưỡng nâng cao trình độ cho nguồn nhân 
lực thư viện và đào tạo nâng cao năng lực 
thông tin cho người dùng tin. 
- Đẩy mạnh công tác hiện đại hóa hạ 
tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất 
trong nhà trường, tăng cường kinh phí đầu 
tư cho hoạt động của thư viện, tiến tới 
xây dựng môi trường học tập mở theo các 
chuẩn của thế giới.
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
27THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
Kết luận
Phát triển cộng đồng tài nguyên giáo 
dục mở thông qua mô hình xây dựng bộ 
sưu tập số mở trên nền tảng DSpace sẽ 
giúp các cơ quan giáo dục, các trường học 
và các tổ chức xã hội phát huy vai trò của 
giáo viên cũng như làm tăng thêm ý nghĩa 
của tài nguyên giáo dục mở. Nắm bắt và 
sử dụng những công nghệ mới trong giáo 
dục luôn là một lợi thế để giúp giáo dục 
phát triển và theo kịp sự phát triển của 
khoa học. Tài nguyên giáo dục mở là công 
nghệ mới mang lại nhiều lợi ích cho giáo 
dục trong những năm gần đây. Sự phát 
triển nhanh chóng của tài nguyên giáo dục 
mở sẽ giúp cho hoạt động của giáo dục 
được tốt hơn, giúp mọi người trên toàn cầu 
đạt được những kiến thức và kỹ năng cần 
thiết phục vụ mọi lĩnh vực giáo dục, chính 
trị, kinh tế và xã hội. Xuất phát từ những 
ưu điểm cũng như những thuận lợi và định 
hướng phát triển phần mềm mã nguồn mở 
DSpace trên thế giới hiện nay, việc xây 
dựng các bộ sưu tập số mở trên nền tảng 
DSpace sẽ là định hướng mang lại hiệu quả 
giáo dục cao mà tài nguyên giáo dục mở là 
yếu tố nền tảng để bảo đảm tối đa lợi ích 
cho người học trong hoạt động giáo dục.
Việc triển khai ứng dụng phần mềm mã 
nguồn mở DSpace tại Trung tâm Học liệu 
Trường Đại học Quảng Bình đã thực sự đem 
lại hiệu quả cao trong việc phục vụ công tác 
giảng dạy và nghiên cứu của Trường. Việc 
quản lý lưu trữ nguồn tài liệu số đã mang lại 
một nguồn dữ liệu đa dạng và phong phú, 
nhất là nguồn tài liệu nội sinh. Khai thác 
phần mềm mã nguồn mở đã tiết kiệm chi 
phí mua phần mềm cho đơn vị và cũng đóng 
góp vào việc khai thác trong cộng đồng sử 
dụng phần mềm mã nguồn mở ở Việt Nam 
ngày càng phát triển hơn, phù hợp với xu 
hướng chung về khai thác phần mềm mở 
trên thế giới và trong nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần 
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa 
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
và đào tạo. Nguồn 
van-ban-cua-tw-chinh-phu-co-quan-bo/
nghi-quyet-so-29-nqtw-ngay-4112013-
hoi-nghi-trung-uong-8-khoa-xi-ve-doi-moi-
can-c15046-32371.aspx.
2. Thông tư số 08/2010/TTBGDĐT của 
Bộ Giáo dục và Đào, ngày 01 tháng 3 năm 
2010 về việc ứng dụng phần mềm mã nguồn 
mở vào các cơ quan thông tin - thư viện 
trong nước của Bộ Giáo dục và Đào. Https://
thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-
thong-tin/Thong-tu-08-2010-TT-BGDDT-su-
dung-phan-mem-tu-do-ma-nguon-mo-trong-
cac-co-so-giao-duc-101598.aspx
3. Phan Ngọc Đông. Dspace - Giải pháp 
xây dựng thư viện số. Tạp chí Thư viện Việt 
Nam. 2012. Số 3 (35). Tr. 39-41.
4. D&L. Giới thiệu tổng quan hệ thống 
phần mềm quản lý thư viện dựa trên các nền 
tảng nguồn mở, www.dlcorp.com.vn.
5. Phạm Thành Trung. Nghiên cứu phần 
mềm Dspace và khả năng triển khai tại Trung 
tâm thông tin Khoa học và tư liệu giáo khoa 
trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy, Đại 
học Quốc Gia Hà Nội.
6. Tài liệu Nghiên cứu và ứng dụng hệ 
thống mã nguồn mở Dspace vào Thư viện số 
trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Nhóm 
thực hiện Trung tâm Thông tin thư viện 
Trường ĐHDL Hải Phòng.
7. DSpace. From Wikipedia, the free 
Encyclopedia. Truy cập từ  
wikipedia.org/wiki/DSpace.
 (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-6-
2019; Ngày phản biện đánh giá: 20-7-2019; 
Ngày chấp nhận đăng: 15-8-2019).

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phan_mem_ma_nguon_mo_dspace_xay_dung_bo_suu_tap_tai.pdf