Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán di truyền bệnh đa Polyp tuyến gia đình
Hội chứng đa polyp tuyến gia đình
(Familial Adenomatous Polyposis-FAP) là bệnh
di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường được
mô tả lần đầu tiên vào năm 1925. Theo Frostia
và cộng sự, 100% bệnh nhân FAP không được
điều trị sẽ dẫn đến ung thư đại tràng ở tuổi
35-40(5). Ở Mỹ, bệnh FAP có tần suất 1/10.000
– 1/6.000, ở Việt Nam hiện chưa có thống kê
cụ thể về tỷ lệ mắc bệnh FAP. Trên lâm sàng,
bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện rất nhiều
polyp tuyến ở đại tràng, thường trên 100
polyp (khoảng 100-2000 polyp). FAP có thể
xuất hiện với các triệu chứng khác như phì
đại lớp biểu mô sắc tố võng mạc, u mang quai
hàm, u nang mỡ hoặc khối u xương lành tính.
Một số tổn thương như u xương sọ và xương
hàm dưới, các bất thường về răng, u ở vai,
cánh tay, lưng là những dấu hiệu của bệnh
này(4). Vào năm 1991, mối liên hệ giữa gen
APC (Adenomatous Polyposis Coli) và bệnh FAP
đã được xác định. Nguyên nhân gây nên FAP
được xác định là do đột biến gen APC ở dòng
tế bào mầm, có 85% bệnh nhân thể nặng và
30-60% bệnh nhân thể nhẹ mang đột biến gen
APC. Gen APC nằm trên nhánh dài của nhiễm
sắc thể số 5, tại vị trí 5q21, kích thước gồm
8538 cặp base bao gồm 15 exon.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán di truyền bệnh đa Polyp tuyến gia đình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 231 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN BỆNH ĐA POLYP TUYẾN GIA ĐÌNH Nguyễn Thị Băng Sương*, Nguyễn Hữu Huy*, Lê Minh Khôi*, Nguyễn Trung Tín*, Nguyễn Hoàng Bắc* TÓM TẮT Mở đầu: Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis-FAP) là bệnh di truyền do đột biến gen APC và MUTYH. Hầu hết các đột biến này là đột biến điểm nên giải trình tự là phương pháp hiệu quả nhất để phát hiện đột biến trên gen APC và MUTYH. Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự và MLPA xác định đột biến gen APC và MUTYH gây bệnh FAP. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân có triệu chứng đa polyp và 26 gia đình bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật MLPA để phát hiện đột biến mất đoạn, lặp đoạn và giải trình tự để phát hiện đột biến điểm ở gen APC và MUTYH. Kết quả: Tỉ lệ đột biến gen APC là 41,3% (26/63 bệnh nhân) và tỷ lệ đột biến gen MUTYH là 8,1% (3/37) bệnh nhân. Phân tích 117 người thân của bệnh nhân phát hiện 62 người (53%) mang gen APC hoặc MUTYH đột biến và 55 người (47%) không mang gen APC và MUTYH đột biến. Kết luận: Nghiên cứu đã ứng dụng thành công quy trình giải trình tự và MLPA chẩn đoán đột biến gen APC và MUTYH gây bệnh FAP. Đột biến gen APC được phát hiện với tỷ lệ cao hơn so với đột biến gen MUTYH. Có 53% người thân có đột biến gen nên vì thế việc tầm soát cho thân nhân là hết sức cần thiết. Từ khóa: FAP, gen APC, gen MUTYH, giải trình tự, MLPA. ABSTRACT MOLECULAR DIAGNOSIS OF FAMILIAL ADENOMATOUS POLYPOSIS Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Huu Huy, Le Minh Khoi, Nguyen Trung Tin, Nguyen Hoang Bac * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 231 - 238 Background: Familial adenomatous polyposis (FAP) is a hereditary disorder caused by germline mutations in APC and MUTYH genes. The most common type of mutation is point mutation, so the most effective method to detect mutations in APC and MUTYH genes is sequencing. Objective: Applying sequencing and MLPA methods to detect mutations in APC and MUTYH genes. Materials and Methods: 63 patients with colo-rectal polyposis and their ralatives from 26 families were recruited. We used the MLPA method to detect deletion, duplication mutations and sequencing to detect point mutations in APC and MUTYH genes. Results: APC gene mutations were detected in 26/63 patients (41.3%) and 3/37 patiens (8.1%) were confirmed to carry MUTYH mutations. Analyzing 117 probands of 26 families of patients, we found 62 probands carrying mutations in APC or MUTYH genes (53%) and 55 probands (47%) did not carry gene mutations. Conclusion: We have successfully applied sequencing and MLPA methods in detecting APC and MUTYH mutations in FAP patients. The prevalence of APC mutations is higher than MUTYH mutation. Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Thị Băng Sương. ĐT: 0913281386. Email: suong.ntb@umc.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 232 53% probands carried gene mutations, hence screening gene mutations in these objects might be of clinical importance. Key words: FAP, APC gene, MUTYH gene, sequencing, MLPA. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial Adenomatous Polyposis-FAP) là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường được mô tả lần đầu tiên vào năm 1925. Theo Frostia và cộng sự, 100% bệnh nhân FAP không được điều trị sẽ dẫn đến ung thư đại tràng ở tuổi 35-40(5). Ở Mỹ, bệnh FAP có tần suất 1/10.000 – 1/6.000, ở Việt Nam hiện chưa có thống kê cụ thể về tỷ lệ mắc bệnh FAP. Trên lâm sàng, bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện rất nhiều polyp tuyến ở đại tràng, thường trên 100 polyp (khoảng 100-2000 polyp). FAP có thể xuất hiện với các triệu chứng khác như phì đại lớp biểu mô sắc tố võng mạc, u mang quai hàm, u nang mỡ hoặc khối u xương lành tính. Một số tổn thương như u xương sọ và xương hàm dưới, các bất thường về răng, u ở vai, cánh tay, lưng là những dấu hiệu của bệnh này(4). Vào năm 1991, mối liên hệ giữa gen APC (Adenomatous Polyposis Coli) và bệnh FAP đã được xác định. Nguyên nhân gây nên FAP được xác định là do đột biến gen APC ở dòng tế bào mầm, có 85% bệnh nhân thể nặng và 30-60% bệnh nhân thể nhẹ mang đột biến gen APC. Gen APC nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5, tại vị trí 5q21, kích thước gồm 8538 cặp base bao gồm 15 exon. Trong đó exon 15 có kích thước rất lớn, bao gồm 6574 bp (base pair), chiếm 75% của trình tự mã hóa protein. Gen mã hóa cho protein APC gồm 2843 acid amin, là protein ức chế khối u, có chức năng điều hòa quá trình tăng sinh của tế bào và phân chia nhiễm sắc thể(2,4,6). Các nghiên cứu cho thấy khoảng 15% bệnh nhân FAP thể nặng và 40-70% bệnh nhân thể nhẹ không phát hiện được đột biến gen APC. Vào năm 2002, Al Tassan và cộng sự đã tìm thấy các đột biến đảo chuyển G>T ở gen APC trong các polyp u tuyến, đây là những đột biến soma và các bệnh nhân không có đột biến dòng mầm gen APC. Sau đó nhóm nghiên cứu đã tìm ra đột biến dòng mầm ở gen MUTYH có chức năng sửa chữa đã gây ra đột biến soma này và là nguyên nhân của hội chứng đa polyp mới được phát hiện(1). Hội chứng này được đặt tên là hội chứng đa polyp liên quan đến gen MUTYH (MUTYH- associated polyposis - MAP) hay còn được xem như hội chứng FAP thể lặn. Chính vì thế việc phát hiện các đột biến ở gen APC và MUTYH là rất cần thiết để phát hiện và điều trị sớm ung thư. Bên cạnh đó, đột biến ở gen APC và MUTYH là đột biến gen di truyền nên người nhà của bệnh nhân bị đột biến gen cũng cần xét nghiệm kiểm tra có bị đột biến gen này hay không để phòng tránh nguy cơ ung thư và thực hiện các tư vấn di truyền nhằm hạn chế sự lan truyền của gen đột biến trong cộng đồng. Các đột biến ở gen APC và MUTYH chủ yếu là các đột biến điểm nằm rải rác trong gen nên giải trình tự là phương pháp hiệu quả nhất. Hiện nay tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Phương Anh đã tiến hành nghiên cứu chẩn đoán đột biến gen gây bệnh đa polyp tuyến gia đình đột biến nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi exon 15 của gen APC(10). Vì thế mục tiêu của nghiên cứu chúng tôi là chẩn đoán đột biến gây bệnh đa polyp tuyến gia đình trên toàn bộ gen APC và MUTYH. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện kỹ thuật MLPA, giải trình tự gen APC và MUTYH của 63 bệnh nhân có triệu chứng đa polyp và 117 người thân ruột thịt của 26 gia đình bệnh nhân. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 233 Phương pháp nghiên cứu Tách chiết DNA genome từ mẫu máu Mẫu máu được chống đông bằng EDTA, được tách chiết trong 24 giờ. Quy trình tách chiết DNA genome từ 200 µl máu ngoại vi được tiến hành theo QiAgen Kit. Đo nồng độ và độ tinh sạch của DNA tách chiết, những mẫu có tỷ lệ giá trị mật độ quang ở bước sóng 260/280 nm đạt từ 1,8 – 2,0 được dùng để tiến hành phản ứng PCR và giải trình tự gen. Kỹ thuật giải trình tự gen và phân tích kết quả Tiến hành phản ứng PCR khuếch đại 15 exon của gen APC và 16 exon của gen MUTYH. Sản phẩm PCR được tinh sạchvà giải trình tự từng đoạn gen được khuếch đại. Kết quả giải trình tự được phân tích bằng phần mềm CLC Main Workbench v5.5. Kỹ thuật MLPA Sử dụng kit SALSA MLPA Kit P043-APC probemix theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kết quả sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động để phát hiện đột biến nhờ phần mềm GeneMarker ver 1.6 (Softgenetics). Xử lý số liệu Số liệu thống kê được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Phép kiểm Chi bình phương được dùng để so sánh tỷ lệ. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm nghiên cứu Bảng 1. Phân bố theo giới và tuổi của bệnh nhân Nhóm tuổi Nam Nữ Hai giới n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Dưới 30 7 11,1 4 6,3 11 17,4 Từ 30 - 60 25 39,7 19 30,1 44 69,8 Trên 60 8 12,7 0 0 8 12,7 Tổng số 40 63,5 23 36,5 63 100 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu thì nhóm các bệnh nhân từ 30 đến 60 tuổi chiếm đa số (69,8%), độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 43,9. Tỷ lệ bệnh nhân nam tham gia nghiên cứu là 63,5% và nữ chiếm 36,5%. Kết quả đột biến gen APC Bảng 2. Các đột biến điểm trên gen APC được phát hiện bằng phương pháp giải trình tự. STT Bệnh nhân Exon đột biến Nucleotide bị thay đổi Acid amin bị thay đổi Kết luận về đột biến Tác giả và năm công bố 1 FAP06 15 c.4663insA p.Ser1556PhefsX2 Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Gismodi (1997), Hum Mutat 9, 370 2 FAP09 15 c.3494A>T p.Lys1165Ile Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Đột biến mới 3 FAP11 15 c.4367A>C p.Lys1456Thr Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Đột biến mới 4 FAP13 15 c.2097G>A p.Trp699 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Bunyan (1995), J Med Genet 32, 728 5 FAP18 15 c.4550delA p.Gln1517ArgfsX6 Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Đột biến mới 6 FAP20 15 c.3147G>A p.Trp1049Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Friedl (2001), Gut 48, 515 7 FAP25 14 c.1916delT p.Leu639TyrfsX7 Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Mandl (1994), Hum Mol Genet 3, 181 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 234 STT Bệnh nhân Exon đột biến Nucleotide bị thay đổi Acid amin bị thay đổi Kết luận về đột biến Tác giả và năm công bố 8 FAP27 15 c.5908A>C p.Ser1970Arg Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Pedemonte (1998) Genes Chromosomes Cancer 22, 257 9 FAP29 15 c.3921- 3925delAAAAG p.Glu1309AspfsX4 Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Miyaki (1994), Cancer research; 54(11), 3011-20 10 FAP30 15 c.4345A>T p.Lys1449Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Wallis (1999), J Med Genet 36, 14 11 FAP31 15 c.3202_3205del TCAA p.Ser1068GlyfsX57 Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Paul (1993), Hum Mol Genet 2, 925 12 FAP32 15 c.2055G>A p.Trp685 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Olschwang (1993), Cell 75, 959 13 FAP33 15 c.5766G>C p.Gln1922His Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Đột biến mới 14 FAP35 12 c.1613A>T p.Glu538Val Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Friedl (2005) Hered Cancer Clin Pract 3,95 15 FAP36 15 c.2542A>T p.Lys848 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Miyaki (1994) Cancer Res 54, 3011 16 FAP37 15 c.3146G>A p.Trp1049Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Moisio (2002) Gut 50, 845 17 FAP39 15 c.3498T>G p.Tyr1166Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc De la Fuente (2007) Dis Colon Rectum 50, 2142 18 FAP45 13 c.1730T>G p.Leu577Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Lagarde (2010), J Med Genet 47, 721 19 FAP46 15 c.2991T>G p.Tyr997 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Friedl (2001), Gut 48, 515 20 FAP48 15 c.2977A>T p.Lys993 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Garcia-Lozano (2005), Genet Test 9, 37 21 FAP51 5 c.595G>A p.Ala199 Thr Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Azzopardi (2008), Cancer Res 68, 358 22 FAP55 15 c.2055G>A p.Trp685 Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Olschwang (1993), Cell 75, 959 23 FAP57 14 c.1916T>C p.Leu639 Ser Dị hợp tử Đột biến sai nghĩa Azzopardi (2008), Cancer Res 68, 358 24 FAP60 4 c.502A>T p.Arg168Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Olschwang (1993), Am J Hum Genet 52, 273 25 FAP63 15 c.3225T>G p.Tyr1075Term Dị hợp tử Đột biến làm xuất hiện mã kết thúc Won (1999), J Hum Genet 44, 103 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 235 Hình 1. Bản đồ đột biến gen APC ở bệnh nhân FAP Nhận xét: Chúng tôi đã xác định được 1/63 bệnh nhân bị đột biến mất đoạn (chiếm 1,6%) và 25/63 bệnh nhân bị đột biến điểm ở gen APC (chiếm 39,7%). Trong đó có 20/26 bệnh nhân có đột biến trên exon 15 (chiếm 76,9%). Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác vì exon 15 là exon có kích thước lớn nhất, chiếm 75% trình tự mã hóa và là vùng tập trung đột biến của gen APC(4). Kết quả nghiên cứu cũng đã tìm ra 4 đột biến gen APC mới hoàn toàn trên thế giới chiếm tỷ lệ 16%. Các đột biến gen APC chủ yếu thuộc 2 dạng: - Đột biến cắt ngắn protein: Bao gồm các loại đột biến vô nghĩa hay lệch khung làm xuất hiện mã kết thúc sớm gây cắt ngắn protein. Khi giải trình tự gen APC của 63 bệnh nhân FAP, chúng tôi đã tìm được 18/25 bệnh nhân có các dạng đột biến cắt ngắn protein APC (gồm đột biến lệch khung làm xuất hiện mã kết thúc và đột biến vô nghĩa), chiếm tỷ lệ 72% đột biến điểm. - Đột biến sai nghĩa: Các dạng đột biến làm thay đổi acid amin. Khi giải trình tự gen APC của 63 bệnh nhân FAP, chúng tôi đã tìm được 7/25 bệnh nhân có các dạng đột biến sai nghĩa, chiếm 28% đột biến điểm. Khi sử dụng quy trình MLPA phát hiện các bất thường lớn trên toàn bộ exon của gen APC. Chúng tôi đã phát hiện được 01 bệnh nhân bị đột biến mất đoạn APC tại vị trí probe 03324- L02527. Tỷ lệ đột biến gen APC Bảng 2. Tương quan về tỷ lệ đột biến gen APC giữa các nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Năm Tổng mẫu Số bệnh nhân đột biến Tỷ lệ ĐB (%) Giá trị p Ý nghĩa thống kê Nghiên cứu này 2015 63 26 41,3 Jin P và c.s 2010 14 9 64,3 0,117 Không khác biệt Andrzej Plawski và c.s 2009 164 80 48,8 0,309 Không khác biệt Giovana Tardin Torrezangf 2013 23 14 60,9 0,106 Không khác biệt Won YJ 1999 62 38 61,3 0,025 Có khác biệt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 236 Nhóm nghiên cứu Năm Tổng mẫu Số bệnh nhân đột biến Tỷ lệ ĐB (%) Giá trị p Ý nghĩa thống kê Miyoshi Y và c.s 1992 79 53 67,1 0,002 Có khác biệt Nguyễn Phương Anh và c.s 2010 22 19 86,4 0,0003 Có khác biệt Nhận xét: Tỉ lệ đột biến gen APC trong nghiên cứu này là 41,3% (26/63 bệnh nhân). Phép kiểm Chi bình phương (α=0,05) cho thấy tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu chúng tôi không có sự khác biệt so với các nghiên cứu tại Trung Quốc, Ba Lan, Brazil và thấp hơn tỷ lệ đột biến của các nghiên cứu tại Hàn Quốc, Nhật Bản. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể là do yếu tố chủng tộc, lối sống(3) hoặc chế độ dinh dưỡng khác nhau(8) và thường mang tính truyền thống của từng khu vực, quốc gia đã làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đột biến. Tỷ lệ đột biến của nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Phương Anh và cs(10) bởi vì tác giả này chỉ lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân đa polyp thể điển hình đã tiến triển thành ung thư, trong khi nghiên cứu chúng tôi lựa chọn thêm các đối tượng bệnh nhân thể nhẹ, số lượng polyp ít chưa tiến triển thành ung thư. Các bệnh nhân này biểu hiện kiểu hình đa polyp nhưng không phải do đột biến gen APC mà do đột biến gen MUTYH, những đột biến trong quá trình hoàn thiện protein APC hoặc đột biến làm thay đổi chức năng các đơn vị tham gia vào con đường tín hiệu Wnt nên đã làm giảm tỷ lệ đột biến gen APC trong nghiên cứu. Kết quả đột biến gen MUTYH Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến gen MUTYH Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ % Đột biến 3 8,1 Không đột biến 34 91,9 Tổng cộng 37 100 Nhận xét: Trong số 37 bệnh nhân không phát hiện đột biến trên gen APC tiếp tục giải trình tự gen MUTYH, chúng tôi đã phát hiện được 03 bệnh nhân bị đột biến điểm trên gen MUTYH, chiếm 8,1%. Trong đó bao gồm 2 bệnh nhân có đột biến đồng hợp (p.Tyr128Term và p.Tyr179Cys) và 1 bệnh nhân có đột biến dị hợp kép (IVS10-2A>G, p.Ala485Thr). Theo nghiên cứu của Kim DW và cộng sự (2007) tại Hàn Quốc thì tỉ lệ đột biến gen MUTYH là 4,6%(9). Jang MA và cộng sự (2015) cho rằng tỉ lệ đột biến gen MUTYH là 2%(7). Nghiên cứu của Yanaru-Fujisawa R và cộng sự (2008) tại Nhật Bản cho thấy tỉ lệ đột biến MUTYH ở bệnh nhân FAP là 3%(12). Nghiên cứu của Shinmura K và cộng sự (2014) tại Nhật Bản thì tỉ lệ đột biến gen MUTYH là 2%(11). Chúng tôi phát hiện đột biến gen MUTYH chiếm tỉ lệ 8,1% trên tổng số 37 mẫu giải trình tự gen MUTYH. Số liệu này có sự khác biệt so với số liệu của tác giả khác, chúng tôi cho rằng nguyên nhân của sự khác biệt với nghiên cứu của Jang là do yếu tố chủng tộc, cũng như tiêu chí chọn bệnh của mỗi nghiên cứu. Mối liên hệ giữa đột biến gen và số polyp ở các bệnh nhân FAP Khi phân tích 63 bệnh nhân chúng tôi phát hiện có 29 bệnh nhân mang đột biến gen (APC hoặc MUTYH). Tiến hành so sánh kiểu gen với số lượng polyp của các bệnh nhân, kết quả được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Mối tương quan giữa đột biến gen và số polyp Số polyp ở đại trực tràng Bệnh nhân đột biến gen APC Bệnh nhân đột biến gen MUTYH Bệnh nhân mang gen đột biến n Tỷ lệ % <100 polyp 5 3 8 27,6 100 polyp 21 0 21 72,4 Tổng cộng 26 3 29 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 237 Nhận xét: Trong số 29 bệnh nhân mang gen đột biến (APC hoặc MUTYH), có 21 bệnh nhân có số polyp 100 (chiếm 72,4%) và 8 bệnh nhân có số polyp < 100 (chiếm 27,6%). Trong đó cả 3 bệnh nhân đột biến gen MUTYH đều có số lượng polyp < 100. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Torrezan và cộng sự (năm 2013), các bệnh nhân FAP mang đột biến gen MUTYH có kiểu hình nhẹ, số polyp ở đại trực tràng < 100(6). Xét nhóm bệnh nhân bị đột biến gen APC, chúng tôi phát hiện 5/26 bệnh nhân có số polyp < 100 (chiếm 19,2%) và 21/26 bệnh nhân có số polyp 100 (chiếm 80,8%). Nghiên cứu của Fostira năm 2010 cho thấy, trong số 20 bệnh nhân FAP bị đột biến gen APC thì có 25% bệnh nhân có số polyp < 100 và 75% bệnh nhân có số polyp 100. Như vậy kết quả của chúng tôi tương tự như kết quả của Fostira(5). Tỷ lệ mang gen đột biến gây bệnh FAP của các thành viên trong gia đình bệnh nhân Trong số 26 gia đình bệnh nhân được phân tích gen, có 22 gia đình (chiếm 84,6%) có tiền sử gia đình, có bố hoặc mẹ mang gen đột biến. Có 4 gia đình bệnh nhân (chiếm 15,4%) không có tiền sử gia đình trước đó. Bệnh FAP là bệnh đa polyp có tính chất di truyền, thông thường người bố hoặc người mẹ mang gen và truyền gen bệnh cho con của mình. Bảng 5. Tỷ lệ gia đình có bố hoặc mẹ mang gen APC hoặc MUTYH đột biến Kết quả n Tỷ lệ% Gia đình có bố hoặc mẹ mang gen đột biến 22 84,61 Gia đình có bố và mẹ không mang gen đột biến 4 15,39 Tổng cộng 26 100 Tuy nhiên, cũng như các bệnh lý di truyền khác, không phải một khi người con mang gen đột biến là 100% đều do được di truyền từ bố hoặc mẹ mà có thể đột biến gen này chỉ mới phát sinh ở bệnh nhân do trong quá trình hình thành giao tử. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 4 bệnh nhân có bố và mẹ hoàn toàn bình thường, không mang gen đột biến như ở bệnh nhân. Điều này chứng tỏ đột biến ở bệnh nhân là đột biến mới, xuất hiện trong quá trình hình thành giao tử, phân chia tế bào... Theo N. S. Fearnhead và cộng sự (2001) thì tỷ lệ đột biến de novo của gen APC vào khoảng trên 10%(4). Vì vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuy có tỷ lệ đột biến de novo tương đối cao hơn nhưng cũng vẫn phù hợp với số liệu trong y văn. Bảng 6. Tỷ lệ người thân của bệnh nhân mang gen APC hoặc MUTYH bị đột biến Kết quả Người thân phân tích gen APC Người thân phân tích gen MUTYH Tổng số người thân được phân tích kiểu gen n Tỷ lệ% Có mang gen đột biến 55 7 62 53 Không mang gen đột biến 50 5 55 47 Tổng số 105 12 117 100 Nhận xét: Khi phân tích 117 người thân của 26 gia đình bệnh nhân, chúng tôi phát hiện có 62 người có mang gen APC hoặc MUTYH đột biến, chiếm 53% và có 55 người không mang gen APC và MUTYH đột biến, chiếm 47%. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Anh (2012) cho thấy tỷ lệ người thân của các bệnh nhân mang đột biến gen APC là 68%. Sự khác nhau này có thể do cách chọn mẫu khác nhau, tác giả Nguyễn Thị Phương Anh nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân đa polyp di truyền đã bị ung thư đại trực tràng, còn nghiên cứu của chúng tôi chọn cả các đối tượng chưa bị ung thư(10). Tất cả thân nhân có đột biến đều được tư vấn chuyển khám chuyên khoa tiêu hóa để được tư vấn kỹ về chế độ theo dõi và điều trị tích cực bệnh FAP. Điều này giúp khẳng định ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu trong tầm soát, dự phòng ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 238 KẾT LUẬN Chúng tôi đã ứng dụng thành công quy trình giải trình tự và MLPA chẩn đoán đột biến gen APC và MUTYH gây bệnh FAP. Đột biến gen APC được phát hiện với tỷ lệ cao (26/63 – 41,27%), tuy hiếm gặp hơn nhưng vẫn phát hiện các trường hợp đột biến gen MUTYH (3/63 – 4,76%). Trong số 26 gia đình bệnh nhân được phân tích gen, có 22 gia đình (chiếm 84,61%) có tiền sử gia đình, có bố hoặc mẹ mang gen đột biến và 4 gia đình bệnh nhân (chiếm 15,39%) không có tiền sử gia đình trước đó. Khi phân tích 117 người thân của 26 gia đình bệnh nhân, chúng tôi phát hiện có 62 người có mang gen APC hoặc MUTYH đột biến, chiếm 53% và có 55 người không mang gen APC và MUTYH đột biến, chiếm 47%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Tassan N., et al. (2002). Inherited variants of MYH associated with somatic G:C-->T:A mutations in colorectal tumors. Nat Genet, 30(2): 227-32. 2. Beroud C. and Soussi T. (1996). APC gene: database of germline and somatic mutations in human tumors and cell lines. Nucleic Acids Res, 24(1): 121-4. 3. Fatima AH, Boushey RP (2009). Colorectal cancer epidemiology: incidence, mortality, survival, and risk factors. Clinics in colon and rectal surgery, 22(4): 191. 4. Fearnhead NS., Britton MP., and Bodmer WF. (2001). The ABC of APC. Hum Mol Genet, 10(7): 721-33. 5. Fostira F, et al. (2010). Mutational spectrum of APC and genotype-phenotype correlations in Greek FAP patients. BMC cancer, 10(1): 389. 6. Giovana TT, et al. (2013). Mutational spectrum of the APC and MUTYH genes and genotype-phenotype correlations in Brazilian FAP, AFAP, and MAP patients. Orphanet Journal of Rare Diseases, 8: 54. 7. Jang MA, et al. (2015). Frequency and spectrum of actionable pathogenic secondary findings in 196 Korean exomes. Genetics in Medicine. 8. Potter JD (1996). Nutrition and colorectal cancer. Cancer Causes & Control, 7(1): 127-146. 9. Kim DW et al. (2007). Germline mutations of the MYH gene in Korean patients with multiple colorectal adenomas. International journal of colorectal disease, 22(10): 1173-1178. 10. Nguyễn Phương Anh (2011). Nghiên cứu đột biến gen APC ở bệnh ung thư đại trực tràng thể đa polyp tuyến gia đình. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 11. Shinmura K, et al. (2014). Impaired 8-hydroxyguanine repair activity of MUTYH variant p. Arg109Trp found in a Japanese patient with early-onset colorectal cancer. Oxidative medicine and cellular longevity, 2014. 12. Yanaru FR, et al. (2008). Genomic and functional analyses of MUTYH in Japanese patients with adenomatous polyposis. Clinical genetics, 73(6): 545-553. Ngày nhận bài báo: 10/03/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016
File đính kèm:
- ung_dung_ky_thuat_sinh_hoc_phan_tu_chan_doan_di_truyen_benh.pdf