Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ nghiên cứu phát triển cây chè đặc sản xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Sử dụng đất đai hiệu quả đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới nên việc đánh giá đất đai đóng vai
trò rất quan trọng trong quản lý sử dụng đất hiện nay của nước ta nói chung và Xã Tân Cương, TP
Thái Nguyên nói riêng. Mục tiêu của bài báo là áp dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai theo các tiêu chí phù hợp với loại hình sử dụng đất chè xã Tân Cương, xây dựng bản đồ
thích nghi đất đai và đề xuất phương hướng sử dụng đất cho mục đích phát triển trồng chè. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra 3 vùng thích nghi với 19 đơn vị bản đồ đất đai mang các đặc tích có mức độ
phù hợp khác nhau với loại hình sử dụng đất cho mục đích trồng chè. Kết hợp với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của xã Tân Cương đã đề xuất được một số vị trí phù hợp cho việc định hướng
trồng chè trong tương lai. Bài báo có ý nghĩa lớn trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
đặc biệt là đất trồng chè của xã Tân Cương trong giai đoạn 2016 – 2020.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ nghiên cứu phát triển cây chè đặc sản xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 109 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ ĐẶC SẢN XÃ TÂN CƯƠNG, TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Phan Đình Binh*, Phạm Văn Tuấn Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Sử dụng đất đai hiệu quả đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới nên việc đánh giá đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý sử dụng đất hiện nay của nước ta nói chung và Xã Tân Cương, TP Thái Nguyên nói riêng. Mục tiêu của bài báo là áp dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo các tiêu chí phù hợp với loại hình sử dụng đất chè xã Tân Cương, xây dựng bản đồ thích nghi đất đai và đề xuất phương hướng sử dụng đất cho mục đích phát triển trồng chè. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 vùng thích nghi với 19 đơn vị bản đồ đất đai mang các đặc tích có mức độ phù hợp khác nhau với loại hình sử dụng đất cho mục đích trồng chè. Kết hợp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Cương đã đề xuất được một số vị trí phù hợp cho việc định hướng trồng chè trong tương lai. Bài báo có ý nghĩa lớn trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng chè của xã Tân Cương trong giai đoạn 2016 – 2020. Từ khóa: GIS, đơn vị đất đai, đánh giá thích nghi. ĐẶT VẤN ĐỀ* Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là một trong những yếu tố hình thành nên những quần thể sinh vật [3]. Đất có quá trình phát sinh và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đá mẹ, khí hậu, tuổi địa chất, thực vật và cả hoạt động của con người cũng có tác động không nhỏ tới đất đai. Đất đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của loài người, là tiền đề cho quá trình sản xuất. Đất và các quần thể lại có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với các loại cây trên đất. Thái Nguyên là một địa danh nổi tiếng về thương hiệu cây chè. Điều kiện về đất đai và địa hình của Thái Nguyên có sự thích nghi tốt cho cây chè phát triển và nó thực sự trở thành một sản phẩm mang tính đặc thù của quê hương. Khác với các vùng đất trồng chè khác của đất nước, chè Thái Nguyên đã trở thành một “thương hiệu” nổi tiếng được người tiêu dùng đánh giá cao. Tân Cương là một xã trung du bán sơn địa nằm ở ngoại thành phía tây thành phố Thái Nguyên với thế mạnh phát triển lợi thế cây chè đặc sản và đã nổi tiếng với thương hiệu chè Tân Cương. Vùng chè * Tel: 0984 941626, Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com đặc sản Tân Cương được coi là một trong những vùng cung cấp những loại chè ngon nổi tiếng. Đây chính là vùng đất chè truyền thống của tỉnh Thái Nguyên. Sản phẩm chè được đem đi khắp các vùng miền và cả thị trường nước ngoài, được những người sành chè và nhiều thị trường khó tính chấp nhận. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 1473.51 ha, từ lâu người dân ở Tân Cương đã biết phát huy thế mạnh của vùng đất bằng việc canh tác cây chè đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều diện tích chưa thực sự phát huy hiệu quả cho việc phát triển cây chè. Với thời đại của công nghệ thông tin như hiện nay thì việc đánh giá đất bằng việc ứng dụng các chức năng của GIS là hoàn toàn dễ dàng và đem lại kết quả nhanh chóng [4]. Việc áp dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phát triển cây chè xã Tân Cương là vô cùng cần thiết nhằm củng cố và phát triển thương hiệu chè, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Tân Cương. Mô hình số độ cao DEM khu vực xã Tân Cương. Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 110 Hình 1: Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Tân Cương Bản đồ đất tỉnh Thái Nguyên Số liệu điều tra, khảo sát thực địa Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ, điều tra thực địa Xây dựng các bản đồ chuyên đề: Bản đồ chuyên đề thể hiện ảnh hưởng các loại đất, bản đồ phân cấp địa hình, bản đồ chế độ tưới, bản đồ thành phần cơ giới đất, bản đồ độ chua Phương pháp chồng ghép bản đồ bằng phần mềm ArcGIS 10.2 [5], xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ thích nghi đất trồng chè. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Xây dựng bản đồ chuyên đề Sử dụng phần mềm Microstation và các modul đi kèm trong bộ phần mềm Mapping Office để xây dụng dữ liệu không gian của các bản đồ đơn tính. Từ các bản đồ đơn tính bằng phần mềm Microstation ta sử dụng phần mềm ArcCatolog để chuyển dữ liệu về dạng shapefile, sau đó chọn hệ quy chiếu phù hợp để đưa và ArcGIS Map và nhập dữ liệu thuộc tính. Hình 2. Chuyển đổi dữ liệu ArcGIS Kết quả ta sẽ thu được các bản đồ đơn tính phục vụ cho việc chồng ghép tạo bản đồ đơn vị đất đai. Tương ứng với mỗi chỉ tiêu xây dựng bản đồ đất đai, ta sẽ nhập dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng tương ứng. Bản đồ đất xã Tân Cương: Dựa vào bản đồ thổ nhưỡng của tỉnh Thái Nguyên, số liệu điều tra thực địa của nhóm nghiên cứu đã xây dựng bản đồ chuyên đề về loại đất với 4 loại đất chính sau: - Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Phân bố ở hai phía Bắc và Đông của xã. Với loại đất này, hướng sử dụng ưu tiên là khai thác để trồng lúa nước hoặc cây hàng năm còn lại như: đậu đỗ, lạc hoặc ngô. - Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Phân bố chủ yếu ở vùng thung lũng diện tích ít và có độ dốc chủ yếu từ 150 – 250 thuận lợi cho phương thức Nông - Lâm kết hợp cây lâu năm với cây rừng. - Đất nâu đỏ trê đá Mắc ma Bazơ và trung tính (Fk): Phân bố chủ yếu ở phía Nam của xã(dãy núi Mỏ Vàng, núi Ông Nhí, núi Guộc) với độ dốc chủ yếu > 250. - Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Phân bố khắp địa bàn xã với độ dốc chủ yếu 150 – 250), thuận lợi cho phương thức sản xuất Nông – Lâm kết hợp. Hình 3. Bản đồ đất xã Tân Cương Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 111 Bản đồ phân cấp địa hình: Trong việc lựa chọn đất trồng chè, địa hình là một nhân tố quan trọng, vì địa hình ảnh hưởng đến mức độ xói mòn, rửa trôi đất dinh dưỡng và mùn, cây chè thích hợp với địa hình đồi núi thấp, độ dốc ở mức trung bình. Qua nghiên cứu địa hình thực địa, kết hợp với bản đồ địa hình, bản đồ Google xác định được 3 cấp địa hình xã Tân Cương. - Địa hình núi cao: đồi núi cao - Đồi núi thấp xen kẽ: địa hình bằng và núi thấp Hình 4. Bản đồ phân cấp địa hình xã Tân Cương - Địa hình bằng: là phần địa hình thung lũng, bằng phẳng, chủ yếu là diện tích trồng lúa. Bản đồ chế độ tưới: Yêu cầu về nước trong canh tác chè cũng là một yếu tố cần quan tâm, do đó xây dựng bản đồ chuyên đề về chế độ nước tưới là cần thiết. Dựa vào hệ thống thủy lợi, sông suối và ao hồ của vùng nghiên cứu, chia chỉ tiêu về chế độ nước tưới ra làm 3 cấp độ như sau: - Chế độ tưới chủ động: Điều tiết nước dễ dàng, tập trung trên những diện tích đất có địa hình bằng phẳng, nước tưới được bơm trực tiếp từ các trạm bơm đầu nguồn đến các hệ thông kênh mương tưới, tiêu theo hình thức tự chảy, với loại hình sử dụng đất chính là: 2 vụ lúa và ruộng 2 lúa+1 màu. - Chế độ tưới bán chủ động: Địa hình cần có sự can thiệp của con người một cách mạnh mẽ mới đủ cung cấp nước tưới. - Chế độ nước khó khăn: chế độ nước tưới phụ thuộc nhiều vào nước trời, để canh tác chè thuận lợi trên các diện tích này cần thiết kế các hệ thống nước tưới có quy mô phù hợp. Bản đồ thành phần cơ giới đất: Hình 5. Bản đồ chế độ tưới xã Tân Cương Qua số liệu khảo sát thực tế và quan sát phân tích mẫu phẫu diện đất trên các địa điểm lấy mẫu xác định được có ba nhóm thành phần cơ giới đất sau: - Đất có thành phần cơ giới nặng: phân bố trên các diện tích đất thung lũng trồng lúa lâu năm. - Đất có thành phần cơ giới trung bình: loại đất này khá phổ biến và phân bố trên nhiều vùng đất của xã. - Đất có thành phần thịt nhẹ: Loại đất có ở vùng đồi núi, có rừng cây, thảm thực vật che phủ lớn. Hình 6. Bản đồ thành phần cơ giới xã Tân Cương Bản đồ độ pH của đất: Quá trình lấy mẫu và phân tích đất xác định được pH của các mẫu đất, xác định 3 cấp độ chua cho việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai như sau: - Độ chua <4.5: chủ yếu là các diện tích đất thung lũng dốc tụ, đất trồng lúa lâu năm. Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 112 - Độ chua từ 4.5-5.5: phân bố các vị trí đồi núi thấp, dốc thoải, phù hợp với canh tác cây chè. - Độ chua >5.5: đất ở các vị trí đồi cao, thành phần cơ giới nhẹ, thảm thực vật che phủ lớn. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Sử dụng chức năng ArcToolbox trong ArcMap của phần mềm ArcGIS 9.2, chọn công cụ AnalysisOverlayUnion để thực hiện chồng xếp các bản đồ đơn tính. Hình 7. Bản đồ pH của đất xã Tân Cương Thực hiện lệnh chồng ghép ta sẽ thu được bản đồ đơn vị đất đai với 19 đơn vị đất đai. Xây dựng bản đồ thích nghi và đề xuất phương hướng phát triển cây chè Hình 8. Chồng ghép các bản đồ chuyên đề Hình 9: Bản đồ đơn vị đất đai xã Tân Cương Dựa trên những yêu cầu sinh thái cơ bản của cây chè, xác định mức độ thích hợp của cây chè đối với các yêu cầu về thành phần cơ giới, độ chua, địa hình, chế độ nước xây dựng được bảng đánh giá các yêu cầu sử dụng đất chè. Bảng 1: Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Yếu tố Chỉ tiêu phân cấp Ký hiệu Code 1. Loại đất 1. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) 2. Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv) 3. Đất nâu đỏ trên đá Mắc ma Bazơ và trung tính (Fk) 4. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) G1 G2 G3 G4 1 2 3 4 2. Địa hình tương đối 1. Cao 2. Vàn 3. Thấp E1 E2 E3 1 2 3 3. Chế độ tưới 1. Chủ động 2. Bán chủ động 3. Khó khan I1 I2 I3 1 2 3 4.Thành phần cơ giới 1. Thịt nặng 2. Thịt trung bình 3. Thịt nhẹ T1 T2 T3 1 2 3 5. Độ chua (pH) 1. <4.5 2. 4.5-5.5 3. >5.5 pH1 pH2 pH3 1 2 3 Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 113 Bảng 2: Đánh giá yêu cầu sử dụng đất chè Chỉ tiêu Chi tiết Mức thích nghi Kí hiệu Loại đất Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Rất thích hợp S1 Đất nâu đỏ trê đá Mắc ma Bazơ và trung tính Rất thích hợp S1 Đất nâu đỏ trên đá vôi Thích hợp S2 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Ít thích hợp S3 Độ pH đất 4,5 – 5,5 Rất thích hợp S1 >5,5 Thích hợp S2 <4,5 Ít thích hợp S3 Thành phần cơ giới Thịt trung bình Rất thích hợp S1 Thịt nhẹ Thích hợp S2 Thịt nặng Ít thích hợp S3 Địa hình tương đối Vàn Rất thích hợp S1 Cao Thích hợp S2 Thấp Ít thích hợp S3 Chế độ nước tưới Chủ động Rất thích hợp S1 Bán chủ động Thích hợp S2 Khó khăn Ít thích hợp S3 So sánh các yêu cầu sử dụng đất chè với các đặc tính của các đơn vị đât đai ta xác định được bản đồ thích nghi đất trồng chè. Hình 10: Bản đồ thích nghi đất chè Tiến hành chồng ghép bản đồ thích nghi đất chè với bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai của xã Tân Cương nhóm nghiên cứu đã đề xuất được một số vị trí thích nghi với cây chè, đưa ra đề xuất phát triển chè trong tương lai trên các diện tích này. Vị trí đề xuất thuộc các xóm Hồng Thái, xóm Soi Vàng, xóm Tân Thái và xóm Guộc với tổng diện tích là 42,23 ha. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xây dựng bản đồ đơn vị đất đai kết hợp với đánh giá thích nghi của các đơn vị đất đai với loại hình sử dụng đất chè mang lại kết quả nhanh chóng. Chỉ ra được các đơn vị đất thích nghi với kết quả thống kê (bảng 3) như sau: Bảng 3: Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi đất chè Hạng thích nghi Số đơn vị đất Diện tích theo bản đồ(ha) Tỷ lệ (%) S1 5 449.94 32.42 S2 13 577.12 41.58 S3 1 361.01 26.00 Tổng 19 1388.07 100 Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 109 - 114 114 KẾT LUẬN Bài báo đã áp dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo các tiêu chí phù hợp với loại hình sử dụng đất chè xã Tân Cương, xây dựng bản đồ thích nghi đất đai và đề xuất phương hướng sử dụng đất cho mục đích phát triển trồng chè đặc sản. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 vùng thích nghi với 19 đơn vị bản đồ đất đai mang các đặc tích có mức độ phù hợp khác nhau với loại hình sử dụng đất cho mục đích trồng chè. Kết hợp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Cương đã đề xuất được một số vị trí phù hợp cho việc định hướng trồng chè trong tương lai. Bài báo có ý nghĩa lớn trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng chè của xã Tân Cương trong giai đoạn 2016 – 2020. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Quang Trí (1997), Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976), Trường Đại học Cần Thơ. 2. Nguyễn Ngọc Ngoạn (2004), Giáo trình trồng trọt chuyên khoa, nhà xuất bản Nông Nghiệp. 3. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2011), Bài giảng Đánh giá đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Ngô Thị Hồng Gấm (2009), Bài giảng Hệ thống thông tin đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Trần Hùng (2012) Tài liệu hướng dẫn thực hành sử dụng ArcGIS 10.x, Công ty TNHH Tư vấn Geo Việt. SUMMARY APPLICATION OF GIS FOR BUILDING LAND UNIT MAP FOR TEA DEVELOPMENT PLANTATION OF TAN CUONG COMMUNE – THAI NGUYEN CITY - THAI NGUYEN PROVINCE Phan Dinh Binh * , Pham Van Tuan College of Agriculture and Forestry - TNU Effective land use was widespread around the world to assess the land plays a very important role in the management of land use today in our country in general and communes Tan Cuong, Thai Nguyen city. The objective of this project is to apply GIS software for mapping land units according to criteria consistent with land use types of tea communes Tan Cuong, mapping adaptive land proposed direction use of land for development purposes tea plantation. Research results indicate three regions adapt to 19 units of land maps are characterized by consistent level varies with the type of land use for the purpose of planting tea. Combined with the status map of communal land use communes Tan Cuong has proposed a number of locations suitable for tea cultivation in shaping the future. The project is of great significance in the planning of agricultural land use, especially use of grow tea land of communes Tan Cuong during the period 2016-2020. Keywords: GIS, land units map, suiltable evaluation Ngày nhận bài:13/3/2015; Ngày phản biện:08/4/2015; Ngày duyệt đăng: 31/5/2015 Phản biện khoa học: TS. Lê Văn Thơ – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 0984 941626, Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com Nitro PDF Software 100 Portable Document Lane Wonderland
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_gis_xay_dung_ban_do_don_vi_dat_dai_phuc_v.pdf