Ứng dụng công nghệ FPGA để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải

Sự cố trên đường dây truyền tải điện có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ vị trí nào và

do nhiều lý do gây nên. Quá trình nhận dạng, phát hiện, cách ly và xác định chính xác vị trí sự cố

càng nhanh sẽ càng có lợi, giúp cho việc khôi phục lại chế độ làm việc bình thường của hệ thống

điện, giảm thiệt hại về kinh tế và nâng cao được độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.

Phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động trên miền thời gian (TDR - Time Domain

Reflectometry) dựa trên việc thu thập và xử lý sóng phản hồi khi ta chủ động phát một tín hiệu vào

đầu đường dây bị sự cố. Bài báo này đi vào nghiên cứu công nghệ FPGA để phát và thu nhận tín

hiệu phản hồi vào đầu đường dây truyền tải, căn cứ vào phân tích thời điểm của tín hiệu phản hồi

để xác định vị trí sự cố trên đường dây.

pdf 6 trang kimcuc 16400
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ FPGA để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ FPGA để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải

Ứng dụng công nghệ FPGA để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 71 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ FPGA ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ SỰ CỐ 
TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI 
Dương Hòa An1*, Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Trần Hoài Linh2 
1Trường Đại học Kỹ thuật Công ngghiệp – ĐH Thái Nguyên 
2Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 
TÓM TẮT 
Sự cố trên đường dây truyền tải điện có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ vị trí nào và 
do nhiều lý do gây nên. Quá trình nhận dạng, phát hiện, cách ly và xác định chính xác vị trí sự cố 
càng nhanh sẽ càng có lợi, giúp cho việc khôi phục lại chế độ làm việc bình thường của hệ thống 
điện, giảm thiệt hại về kinh tế và nâng cao được độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ. 
Phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động trên miền thời gian (TDR - Time Domain 
Reflectometry) dựa trên việc thu thập và xử lý sóng phản hồi khi ta chủ động phát một tín hiệu vào 
đầu đường dây bị sự cố. Bài báo này đi vào nghiên cứu công nghệ FPGA để phát và thu nhận tín 
hiệu phản hồi vào đầu đường dây truyền tải, căn cứ vào phân tích thời điểm của tín hiệu phản hồi 
để xác định vị trí sự cố trên đường dây. 
Từ khóa: Định vị sự cố;Field-Programmable Gate Array (FPGA);Ngôn ngữ mô tả phần cứng 
(VHDL);time domain reflectometry (TDR). 
Ngày nhận bài: 28/8/2019; Ngày hoàn thiện: 09/10/2019; Ngày đăng: 22/10/2019 
APPLICATION OF FPGA TO ESTIMATE THE FAULT LOCATIONS 
ON TRANSMISSION LINES 
Dương Hòa An1*, Nguyen Thi Thanh Thuy1, Tran Hoai Linh2 
1University of Technology – TNU, 
2Hanoi University of Science and Technology 
ABSTRACT 
The faults can happen to transmission lines at anytime, anywhere and are caused by different 
reasons. An accurate and fast solution to detect, locate and isolate the faults will reduce the 
economic losse improve the quality of the power systems’ performance. The time domain 
reflectometry (TDR) method bases on the analysis of reflected waveforms on the transmission 
lines to detect the faults. This paper presented FPGA technology to send and record the reflected 
signal on transmission lines. Experimentals result show that is good quality to detect the fault 
location on the transmission line. 
Keywords: fault location, Field-Programmable Gate Array (FPGA), VHSIC Hardware 
Description Language (VHDL), time domain reflectometry (TDR). 
Received: 28/8/2019; Revised: 09/10/2019; Published: 22/10/2019 
* Corresponding author. Email: duonghoaantnut@gmail.com 
Dương Hòa An và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 72 
1. Giới thiệu 
Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp trong 
cả cấu trúc và vận hành, khi xảy ra sự cố bất 
kỳ một phần tử nào trong hệ thống đều ảnh 
hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, chất 
lượng điện và gây thiệt hại lớn về kinh tế 
[1,2]. Vì vậy, việc xác định và khắc phục 
nhanh các sự cố trên đường dây truyền tải 
điện, qua đó giảm bớt những thiệt hại về kinh 
tế và nâng cao độ tin cậy và chất lượng điện 
cung cấp cho các hộ tiêu thụ là hết sức cần 
thiết. Nguyên lý chính của phương pháp phân 
tích sóng phản hồi chủ động (TDR - Time 
Domain Reflectometry) là sử dụng một mạch 
phát một tín hiệu chuẩn (có thể là xung 
vuông, tín hiệu chirp [3,4],...) vào đầu đường 
dây truyền tải điện sau khi trên đường dây đã 
xảy ra sự cố và các phần tử bảo vệ đã tác 
động cắt các nguồn phát điện cơ sở lên đường 
dây như [5]. 
Theo [5] nhóm tác giả đã trình bày phương 
pháp TDR cũng như mô phỏng trên mô hình 
mô phỏng trong Matlab - Simulink. Do tốc độ 
truyền sóng trên đường đây truyền tải rất 
nhanh do đó phải phải phát xung ngắn và bộ 
thu có tốc độ cao. Để tiến hành thực nghiệm 
trong bài báo này trình bày công nghệ FPGA 
để phát và thu tín hiệu phản hồi từ đầu đường 
dây truyền tải. 
2. Mô hình sóng điện từ lan truyền trên 
đường dây dài 
Để khảo sát mô hình sóng điện từ lan truyền 
khi có xung phát vào đầu đường dây, ta giả sử 
tại thời điểm t=0 ta đóng vào đầu đường dây 
một tín hiệu điện áp Vinc(t). Khi có năng 
lượng truyền vào, không gian dọc đường dây 
sẽ hình thành một trường điện từ biến thiên. 
Sóng điện từ sẽ lan truyền từ đầu đường dây 
tới cuối đường dây và khi gặp các điểm phân 
nhánh, sự cố hoặc khi gặp điểm cuối đường 
dây, một phần năng lượng của sóng sẽ phản hồi 
ngược trở lại thành sóng lan truyền ngược, phần 
còn lại sẽ khúc xạ vào tải hoặc vào đường dây 
phía sau điểm phân nhánh hoặc sự cố. Theo [6, 
7, 8] khi đường dây có tổng trở sóng Z0 và tải 
cuối đường dây Z2 thì các hệ số khúc xạ và 
phản xạ  được tính theo: 
2
0 2
2Z
Z Z
và 2 0
2 0
ref
inc
V Z Z
V Z Z

(1) 
trong đó Vref – biên độ sóng phản xạ, Vinc – 
biên độ sóng tới. Nếu đường dây không có sự 
cố thì thời gian từ lúc bắt đầu đóng nguồn vào 
đường dây cho đến khi có sóng phản hồi là:
2
2
l
l
t t t
v

 (2) 
Sóng lan truyền gặp điểm sự cố trên đường dây 
Khi sóng tới chạy từ đầu đường dây đến vị trí 
sự cố sẽ xuất hiện thành phần phản xạ quay 
lại đầu đường dây. Nếu đường dây không bị 
đứt thì sẽ có sóng khúc xạ đi tới cuối đường 
dây và lại phản xạ ngược trở lại. Trong bài 
báo này, ta tạm xét trường hợp sự cố ngắn 
mạch thuần trở với điện trở sự cố là Rfault. Khi 
đó ta có hệ số phản xạ tại vị trí sự cố: 
0 0
1
0 0
Z Z
Z Z

 (3) 
với 0 2 faultZ R Z . Khi đó thành phần phản xạ 
quay lại đầu đường dây với độ lớn là 
0
1 1
02
ref inc inc
fault
Z
V V V
R Z

 
 (4) 
và thành phần khúc xạ vào phần đường dây 
phía sau với độ lớn tăng 1 11  lần: 
2 1(1 ) inc incV V (5) 
Thành phần khúc xạ này lan truyền tới cuối 
đường dây, khi đập vào tải cuối đường dây sẽ 
tạo thành một sóng phản xạ với hệ số phản xạ: 
0
2
0
t
t
Z Z
Z Z

 (6) 
3. Công nghệ FPGA và ứng dụng xác định 
vị trí sự cố 
3.1. Công nghệ FPGA và ứng dụng trong mạch 
tốc độ cao 
Để kiểm nghiệm lại các kết quả nghiên cứu lý 
thuyết và mô phỏng [5], tiến hành thực 
nghiệm để kiểm chứng mô hình. Bước đầu 
bài báo tiến hành thực nghiệm với đường dây 
Dương Hòa An và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 73 
khoảng cách nhỏ khoảng 300 m. Do chỉ có 
điều kiện thử với đường dây rất ngắn nên thời 
gian phản hồi rất nhanh. Nên các thiết bị sẽ sử 
dụng các công nghệ mới như FPGA và các 
mạch nhúng gồm các thiết bị chính: 
- Thiết bị phát tín hiệu xung điện áp vào đầu 
đường dây (dạng xung vuông) để tạo sóng lan 
truyền vào đường dây. Với khoảng cách thử 
nghiệm trong phòng thí nghiệm khoảng 
300m, thời gian sóng lan truyền xấp xỉ 
1 (thời gian sóng phản xạ về xấp xỉ ( 2 ). Sử 
dụng mạch FPGA với đồng hồ trung tâm 
250MHz để tạo các mạch giao động với độ 
nhạy cao, có khả năng tạo các xung đầu ra 
nhỏ tới 100ns để đảm bảo được yêu cầu. 
- Để thu được tín hiệu phản hồi với độ phân 
giải đủ lớn cho các thuật toán phân tích tín 
hiệu, báo cáo đã thiết kế và chế tạo thiết bị 
thu tín hiệu ở đầu đường dây, sử dụng bộ biến 
đổi ADC (Analog-to-Digital Converter ) tần 
số rất cao (lên tới 50MHz, có thể mở rộng lên 
250MHz), được điều khiển bởi các mạch 
FPGA có cùng tần số giao động. 
3.2 Ngôn ngữ mô tả mô tả phần cứng Verilog và 
công cụ lập trình ISE 
Để lập trình cho chip FPGA trong báo cáo sử 
dụng công cụ lập trình ISE (Interrative 
Softwave Engineering). Hệ thống phần mềm 
ISE của Xilinx là một môi trường thiết kế tích 
hợp bao gồm thiết kế chương trình, mô phỏng 
và thực hiện các thiết kế trên các thiết bị 
FPGA. ISE có thể tham gia vào việc điều 
khiển mọi giai đoạn trong quy trình thiết kế. 
Thông qua giao diện của ISE, người dùng có 
thể can thiệp vào các thiết kế và sử dụng các 
công cụ thực hiện thiết kế. Ngoài ra người 
dùng còn có thể can thiệp vào các file hay tài 
liệu có liên quan đến project đang thiết kế. 
Hình 1. Giao diện phần mềm ISE 
Các chương trình nạp vào FPGA được viết 
bằng ngôn ngữ lập trình Verilog, Verilog là 
ngôn ngữ mô tả phần cứng (Hardware 
Description Language) [9] được sử dụng 
trong việc thiết kế các hệ thống số, các IC số 
(Mạch tích hợp). 
Chương trình nạp vào chip FPGA viết bằng 
ngôn ngữ Verilog được bao gồm: 
- Chương trình chính. 
- Chương trình con tạo tín hiệu vuông. 
- Chương trình con nhận tín hiệu phản hồi. 
- Chương trình con giao tiếp FPGA với máy 
tính thông qua cổng RS232. 
3.3 Sơ đồ nguyên lý của mạch thu phát TDR sử 
dụng FPGA 
Chương trình thiết kế mô tả phần cứng 
Verilog được nạp vào chip FPGA sẽ phát 
xung tín hiệu thông qua modul DAC (Digital 
to Analog Converter) tín hiệu từ dạng số sẽ 
chuyển thành tín hiệu tương tự sau đó thông 
qua bộ khuếch đại gửi vào đường dây truyền 
tải. Tín hiệu phản hồi từ đường dây truyền tải 
về đầu đường dây thông qua modul ADC sẽ 
chuyển đổi thành tín hiệu số gửi vào FPGA. 
Tín hiệu từ FPGA sẽ chuyển đến máy tính 
thông qua cổng kết nối RS232 với sơ đồ như 
hình hình 2. 
Nguồn cấp 
 FPGA
 RS232PC
Dây 
dẫn
DCA
ADC K
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo thiết bị phát xung nhận 
dạng sự cố trên đường dây truyền tải 
Với sơ đồ cấu tạo như hình hình 2 thiết kế sơ 
đồ cấu trúc phần cứng như hình hình 3. 
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc tổng thể phần cứng 
FPGA
XC3S500E
ADC
DAC PA
~
LDO
3.3V
2.5V
1.8V
1.2V
+5VDC LCD
Dương Hòa An và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 74 
Sơ đồ cấu trúc phần cứng của thiết bị gồm có: 
bộ nguồn cấp, màn hình LCD hiển thị kết quả 
đo, mạch tạo và xử lý tín hiệu trên IC khả 
trình FPGA XC3S500E tốc độ cao của Xilinx 
có các thông số như [10], bộ biến đổi ADC 14 
bit 250Msps, bộ biến đổi DAC 14 bit 
250Msps, mạch điều khiển và mạch khuếch 
đại công suất. 
Đặc tính kỹ thuật: 
- Phát tín hiệu dạng chùm nhiều xung tần số 
25MHz, chu kỳ lặp là 10kHz. 
- Phát tín hiệu dạng xung đơn độ rộng xung: 
50ns ÷ 1ms. 
- Công suất phát: 1W. 
- Trở kháng đầu ra: 12 Ω - 2000 Ω 
- Tốc độ lấy mẫu 250Msps 
Trên hình 6 là hình ảnh của Board phần vi xử 
lý trung tâm. Qui tắc hoạt động hệ thống 
nhúng nói chung là chương trình từ flash sẽ 
được copy vào RAM, có nghĩa là RAM vừa là 
bộ nhớ chương trình, vừa là bộ nhớ dữ liệu. 
Khi chương trình càng lớn thì RAM càng lớn 
và bộ nhờ Flash cũng phải lớn. Nguyên tắc đó 
cũng đúng trong trường hợp của FPGA. 
Bộ biến đổi số sang tương tự DAC 
Trong mạch thực nghiệm sử dụng bộ biến đổi 
14 bit DAC của hãng Texas Instruments ký 
hiệu DAC5672. Có 2 cổng vào số là 
DA[13:0] và DB[13:0], cổng ra tương tự là 
IoutBT1 IoutBT2. 
- Tốc độ lấy mẫu 250Mhz 
- Nguồn cấp số cho DAC: UDVDD –3.0 V - 3.6 
V, IDVDD: 25→ 38 mA. 
- Nguồn cấp tương tự cho ADC: UAVDD - 3.0 
V - 3.6 V, IAVDD: 75→90 mA. 
- Dải nguồn cấp cho DA[13:0 ] và DB[13:0] 
là -0.5 V→+0.5V. 
- Tín hiệu tương tự đầu ra: dòng điện 2-20 
mA, điện áp 1.14 - 1.26V (tiêu chuẩn 1,2V). 
Hình 4. Modul bộ biến đổi số tương tự ADC 
Bộ biến đổi ADC 
Bộ biến đổi ADC 
Trong sơ đồ sử dụng bộ biến đổi 14 bit ADC 
của hãng Texas Instruments ký hiệu 
ADS4149 có tốc độ lấy mẫu 250Mhz. Trong 
đó nguồn cấp là 1,8V. Tín hiệu tương tự đầu 
vào INP và INM điện áp phải dao động trong 
dải xung quang 0.95V. Tín hiệu số đầu ra 14 
bit (ADC từ D0-D13). 
Hình 5. Modul bộ biến đổi tương tự số ADC 
Hình 6. Sơ đồ mạch in khối xử lý 
4. Kết quả đạt được: 
Trong bài báo sử dụng ngôn ngữ mô tả phần 
cứng VHDL để xây dựng chương trình phát 
xung và nhận tín hiệu phản hồi về đầu đường 
dây truyền tải điện. 
Sơ đồ cấu trúc phần cứng như trên trong điều 
kiện phòng thí nghiệm đã thử nghiệm kết quả 
với 4 trường hợp hở mạch và ngắn mạch với 
đường dây 100 m và 200 m. Các kết quả chỉ ra 
như hình 7, hình 8, hình 9 và hình 10 và Bảng 1. 
Dương Hòa An và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 75 
Hình 7. Tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường 
dây khi hở mạch tại 100 m 
(vị trí ước lượng là 100,13 m) 
Hình 8. Tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường 
dây khi ngắn mạch tại 100 m 
(Vị trí ước lượng là 100,65 m) 
Hình 9. Tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường 
dây khi hở mạch tại 200 m 
(vị trí ước lượng là 200,26 m) 
Hình 10. Tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường 
dây khi ngắn mạch tại 200m 
(Vị trí ước lượng là 200,52m) 
Các kết quả thử nghiệm trong Bảng 1 cho 
thấy sai số thử nghiệm xấp xỉ 0,5m đáp ứng 
được yêu cầu đặt ra. Các kết quả trên có được 
là do các lý do sử dụng phương pháp ghép nối 
mạch FPGA với mạch ADC tần số cao để lấy 
mẫu tín hiệu với tần số lên tới 50MHz (có thể 
mở rộng tới 250MHz). Sử dụng ngôn ngữ mô 
tả phần cứng Verlog để viết chương trình cho 
mạch tốc độ cao phân rã bài toán lớn thành 
các bài toán nhỏ chạy song song cùng với cơ 
chế đồng bộ tốt để kiểm soát việc trao đổi dữ 
liệu giữa các khối ta có thể làm được các bài 
toán có khối lượng tính toán lớn. Vì những lí 
do trên cho thấy ứng dụng FPGA để chế tạo 
mạch thử nghiệm là chính xác. 
Bảng 1. Bảng kết quả xác định vị trí sự cố thực 
nghiệm trên FPGA 
Lfault (m) Dạng sự cố L (m) 
Sai số 
(m) 
100 
Hở mạch 100,13 0,13 
Ngắn mạch 100,65 0,65 
200 
Hở mạch 200,26 0,26 
Ngắn mạch 200,52 0,52 
5. Kết luận và hướng phát triển 
Bài báo đã trình bày về giải pháp ứng dụng 
công nghệ FPGA để phát xung chủ động vào 
đầu đường dây truyền tải. Dựa trên phân cơ 
sở phát hiện thời điểm sóng phản hồi để xác 
định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải. Từ 
các thử nghiệm trên mô hình thực nghiệm cho 
thấy dạng của sóng tới và sóng phản xạ trên 
đường dây. Giải pháp sử dụng phân tích thời 
điểm sóng phản hồi đã cho phép xác định 
chính xác thời điểm trở về đầu đường dây 
của sóng phản xạ là cơ sở xác định vị trí sự cố 
và hình dạng của sóng phản xạ. 
Hiện tại các nghiên cứu thử nghiệm mới làm 
được mạch công suất nhỏ nên chỉ thử nghiệm 
với khoảng cách ngắn. Hướng phát triển là 
mạch công suất lớn, mạch cách ly để có thể làm 
việc ngay cả khi đường dây đang vận hành. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Trần Đình Long, Bảo vệ các hệ thống điện, 
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000. 
[2]. Trần Bách, Lưới điện và Hệ thống điện tập 1 
& 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004. 
[3]. N. G. Paulter, “An assessment on the accuracy 
of time-domain reflectometry for measuring the 
characteristic impedance of transmission line”, 
IEEE Transactions on Instrumentation and 
Measurement, vol. 50, pp.1381-1388, 2001. 
Dương Hòa An và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 71 - 76 
 Email: jst@tnu.edu.vn 76 
[4]. H. Yamada, M. Ohmiya, Y. Ogawa, K. Itoh, 
“Super resolution techniques for time-domain 
measurements with a network analyzer”, IEEE 
Trans. Antennas Propag, Vol. 39, pp. 177 –183, 
1991. 
[5]. An Duong Hoa, Linh Tran Hoai, “Fault 
detection on the transmission lines using the time 
domain reflectometry method basing on the 
analysis of reflected waveform”, IEEE 
International Conference on Sustainable Energy 
Technologies (ICSET), pp. 223-227, 2016. 
[6]. Trần Văn Tớp, Kỹ thuật cao áp, Nxb Khoa 
học Kỹ thuật, Hà Nội, 2007. 
[7]. Lại Khắc Lãi, Cơ sở lý thuyết mạch tập 2, Nxb 
Đại học Thái Nguyên, 2009. 
[8]. Nguyễn Bình Thành, Giáo trình Cơ sở kỹ 
thuật điện tâp 1&,2, Nxb Đại học Bách Khoa Hà 
Nội, 1978. 
[9]. Tống Văn On, Thiết Kế Mạch Số Với VHDL 
Và Verilog - Tập 1 và tập 2, Nxb Lao động - Xã 
hội, 2007. 
[10]. Sourceweb, ttp://www.digikey.com/product-
detail/en/xilinx-inc/XC3S500E, truy cập 8/2019.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_fpga_de_xac_dinh_vi_tri_su_co_tren_duong.pdf