Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019
Nghiên cứu trên 99 nhân viên y tế của 6 khoa Lâm
sàng của Bệnh viện Y học cổ truyền Đăk Lăk nhằm xác
định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của và phân tích
một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường
quy của nhân viên y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang điều tra kiến thức, thái độ và quan sát thực hành
vệ sinh tay thường quy. Kết quả: Tỷ lệ NVYT tuân thủ
VSTTQ là 12,12%, kiến thức và thái độ của nhân viên y tế
có mối liên quan đến tuân thủ VSTTQ, với P < 0,05.="">
tác kiểm tra giám sát, quy chế thi đua, khen thưởng; công
tác tập huấn đào tạo và tính dễ tiếp cận của các phương
tiện phục vụ của dung dịch VST liên quan tới vệ sinh tay
của nhân viên y tế. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay
của nhân viên y tế tương đối thấp, có sự liên quan tới kiến
thức và thái độ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn54 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÓM TẮT Nghiên cứu trên 99 nhân viên y tế của 6 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Y học cổ truyền Đăk Lăk nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của và phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra kiến thức, thái độ và quan sát thực hành vệ sinh tay thường quy. Kết quả: Tỷ lệ NVYT tuân thủ VSTTQ là 12,12%, kiến thức và thái độ của nhân viên y tế có mối liên quan đến tuân thủ VSTTQ, với P < 0,05. Công tác kiểm tra giám sát, quy chế thi đua, khen thưởng; công tác tập huấn đào tạo và tính dễ tiếp cận của các phương tiện phục vụ của dung dịch VST liên quan tới vệ sinh tay của nhân viên y tế. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tương đối thấp, có sự liên quan tới kiến thức và thái độ. Từ khoá: Vệ sinh tay thường quy, nhân viên y tế, yếu tố liên quan. ABSTRACT: ComPlIAnCe WITH RouTIne HAnD HygIene of meDICAl STAffS AT DAK lAK TRADITIonAl meDICIne HoSPITAl In 2019 The study on 99 medical staffs from 6 clinical wards of the Dak Lak Traditional MedicalHospital was conducted to determine compliance with routine hand hygiene and to analyze some related factors to routine hand hygiene compliance of medical staffs. Methodology: Descriptive studies cross-examine knowledge, attitudes and observations of routine hand hygiene practices. The results show that the percentage of health staffs who complied with routine hand hygiene was 12.12%, and the knowledge and attitudes of hospital staffs were related to RHH compliance, with P<0.05. Inspection and supervision, regulations on emulation and commendation; training and accessibility solutions related to hand hygiene of health staffs. Conclusion: Hospital staffs’ hand hygiene compliance rates are relatively low, related to knowledge and attitudes. Keywords: Routine hand hygiene, hospital staffs, related factors. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện đang là một vấn đề mang tính cấp bách y tế toàn cầu, vì nó làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị [2]. Thủ phạm chính gây lên NKBV là phổ vi khuẩn vãng lai, tuy nhiên có thể loại bỏ phổ vi khuẩn này một cách dễ dàng bằng vệ sinh tay thường quy (VSTTQ). Từ lâu VST luôn được coi là biện pháp đơn giản, hiệu quả và rẻ tiền nhất trong chi phí, cứu sống hàng triệu người[4]. Tuy nhiên, việc thực hiện tuân thủ VST đơn giản này ở các cơ sở KBCB ở nước ta thường rất thấp [4]. Bệnh viện Y học Cổ truyền (YHCT) tỉnh Đắk Lắk có 220 giường bệnh nội trú. Bệnh nhân nhập viện điều trị nội, ngoại trú hầu hết phải thực hiện các dịch vụ kỹ thuật YHCT và y học hiện đại. Theo báo cáo năm 2018 của BV tổng số lượt khám bệnh 20213 lượt, nội trú 6237 ca, ngoại trú 2435 ca trong đó thực hiện tổng thủ thuật các dịch vụ lên đến 410971 lượt bao gồm: Điện châm, thủy châm cứu, laser nội mạch, điện xung, bó paraphin, tập phục hồi chức năng.[5]. Việc thực hiện tất cả các dịch vụ kỹ thuật trên đều đòi hỏi NVYT phải tuân thủ VSTTQ từ khâu chuẩn bị cho đến khâu kết thúc. Ngày nhận bài: 11/07/2019 Ngày phản biện: 19/07/2019 Ngày duyệt đăng: 25/07/2019 TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2019 Phạm Thị Thủy1, Nguyễn Thúy Quỳnh2 1. Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk Điện thoại:0975732778. Email: phamthuy9382dkk@gmail.com 2. ĐH Y tế Công cộng. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 55 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhiều nghiên cứu đánh giá tuân thủ VSTTQ tại nhiều BV trong nước nhưng rất ít nghiên cứu tại BV chuyên khoa như YHCT. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019” với mục tiêu 1). Xác định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2019. 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhân viên y tế của 6 khoa: Nội tổng hợp, Ngoại tổng hợp, Châm cứu dưỡng sinh, Lão khoa, Phục hồi chức năng (PHCN), Khám bệnh tại Bệnh viện YHCT tỉnh Đắk Lắk Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2019 đến tháng 7/2019. 2.2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.3. Cỡ mẫu Trong nghiên cứu này có 99 NVYT và 396 cơ hội VST (mỗi NVYT được quan sát 4 cơ hội VSTTQ) 2.4. Công cụ Bộ công cụ nghiên cứu được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn và bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Y tế [4] bao gồm: Phiếu điều tra kiến thức: Bộ câu hỏi phát vấn kiến thức, thái độ về VST bao gồm 20 câu hỏi về kiến thức VST và 8 câu hỏi đánh giá thái độ của NVYT về VST. Đánh giá kiến thức, NVYT trả lời đúng 15 câu trở lên là đạt yêu cầu. Bảng kiểm quan sát thực hành VST bao gồm 2 tiêu chí đánh giá: (1) Cơ hội tuân thủ VST tại 5 thời điểm và (2) Thực hiện 6 bước của quy trình VST. Một nhân viên y tế được coi là tuân thủ VST khi đảm bảo 2 yêu cầu: (1) Tuân thủ tất cả các cơ hội VST mà NVYT được quan sát (cả 4 cơ hội); (2) Tuân thủ ở tất cả các quy trình VST được quan sát. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Mọi thông tin được quản lý và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Y tế Công cộng số: 30/2019/YTCC. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu Thông tin Tần số (n) Tỷ lệ % Tuổi ≤ 39 66 66,67 > 39 33 33,33 Tuổi trung bình: 38,37 ±8,63 Giới Nam 25 25,25 Nữ 74 74,75 Nơi công tác Khoa Nội 16 16,16 Khoa Lão khoa 18 18,18 Khoa Ngoại 10 10,10 Khoa Châm cứu dưỡng sinh 18 18,18 Khoa khám 18 18,18 Khoa Phục hồi chức năng 19 19,19 Thâm niên công tác tại bệnh viện < 5 năm 12 12,12 ≥ 5 năm 87 87,88 Trình độ học vấn Đại học, Sau đại học 34 34,34 Cao đẳng,Trung học chuyên nghiệp, Phổ thông 65 65,66 SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn56 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.2. Tỷ lệ TTVSTTQ theo cơ hội/thời điểm cần quan sát của NVYT Thời điểm tuân thủ vệ sinh tay thường quy Số cơ hội VSTTQ quan sát được (a) Số cơ hội TTVSTTQ (b) Tỷ lệ TTVSTTQ (b/a*100) 1. Trước khi tiếp xúc trực tiếp với NB 171 84 49,12 2. Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn 12 12 100 3. Sau khi tiếp xúc với người bệnh 167 119 71,25 4. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể 10 9 90 5. Sau khi tiếp xúc với vùng xung quanh người bệnh 36 28 77,78 Tổng 396 252 63,63 Bảng 3.3 Phương pháp VSTTQ trong số cơ hội TTVSTTQ Thời điểm VSTTQ VST bằng nước và xà phòng VST bằng dung dịch chứa cồn n (%) n (%) 1. Trước khi tiếp xúc trực tiếp với NB 45 53,57 39 46,43 2. Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn 4 33,33 8 66,67 3. Sau khi tiếp xúc với người bệnh 78 65,54 41 34,46 4. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể 5 55,56 4 44,44 5. Sau khi tiếp xúc với vùng xung quanh người bệnh 18 64,28 10 35,72 Tổng 150 59,52 102 40,48 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ TTVSTTQ theo cơ hội/thời điểm cần quan sát của từng chức danh NVYT 3.2. Thực trạng TTVSTTQ của NVYT tại BV YHCT tỉnh Đắk Lăk SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 57 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.4. Tỷ lệ tuân thủ quy trình 6 bước VSTTQ trong các cơ hội VSTTQ được quan sát STT Các bước của quy trình Số cơ hội quan sát các bước VSTTQ (a) Số cơ hội TTVSTTQ (b) Tỷ lệ tuân thủ (b/a*100) 1 Bước 1 252 246 97,62 2 Bước 2 252 247 98,01 3 Bước 3 252 221 87,69 4 Bước 4 252 78 30,95 5 Bước 5 252 78 30,95 6 Bước 6 252 213 84,52 Đủ 6 bước 252 55 21,82 Bảng 3.5. Tuân thủ VSTTQ theo khoa phòng Khoa Tuân thủ VSTTQ Chưa tuân thủ VSTTQ p n % n % Khoa Nội 2 12,5 14 87,5 0,670 (fisher’s exact test) Khoa Lão khoa 1 5,56 17 94,44 Khoa Ngoại 1 10 9 90 Khoa Châm cứu dưỡng sinh 1 5,56 17 94,44 Khoa Khám 4 22,22 14 77,78 Khoa Phục hồi chức năng 3 15,79 16 84,21 Tổng 12 12,12 87 87,88 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ VST thường quy SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn58 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.6. Tỷ lệ NVYT tuân thủ VSTTQ theo chức danh Chức danh Tổng số NVYT Tuân thủ VSTTQ Chưa tuân thủ VSTTQ p n % n % Bác sỹ 19 4 21,05 15 78,95 0,026 (fisher’s exact test) Điều dưỡng 31 2 6,45 29 93,55 Y sỹ 35 2 5,71 33 94,29 KTV 6 3 50,0 3 50,0 Hộ lý 8 1 12,5 7 87,5 Cộng 99 12 12,12 87 87,87 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa kiến thức với TTVSTTQ của NVYT Yếu tố Chưa TTVSTTQ n (%) TTVSTTQ n (%) OR (CI95%) p Kiến thức Chưa đạt 44(97,78) 1(12,22) 11,3 (1,4-18,7) 0,023 Đạt 43(79,63) 11(20,37) Biểu đồ 3.4. Thái độ chung về VSTTQ của NVYT 3.3. Một số yếu tố liên quan đến TTVSTTQ của NVYT 3.3.1. Mối liên qua giữa yếu tố cá nhân của ĐTNC với TTVSTTQ Biểu đồ 3.4 cho thấy chỉ có 39,39% NVYT có thái độ tích cực về VSTTQ, còn 60,61% NVYT chưa có thái độ tích cực về VSTTQ. SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn 59 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức, quản lý với thực hành TTVSTTQ Công tác tập huấn: Chưa thực sự chú trọng đến chất lượng của buổi tập huấn. Công tác kiểm tra, giám sát: BV chưa có giám sát chuyên trách Công tác quy định, thi đua và chế độ khen thưởng BV chưa có cơ chế xử phạt đủ mạnh có sức răn đe với những trường hợp NVYT không TTVSTTQ 3.3.3. Các yếu tố trang thiết bị, phương tiện VSTTQ Khả năng tiếp cận trang thiết bị, phương tiện VSTTQ: Chưa có dung dịch VST trong phòng bệnh hay tại các giường bệnh nặng. 3.3.4. Yếu tố khối lượng công việc Khối lượng công việc ủa NVYT quá tải theo mùa. IV. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng TTVSTTQ của NVYT BV YHCT tỉnh Đắk Lắk năm 2019 Trong NC này chúng tôi thực hiện quan sát 99 NVYT với 396 cơ hội vệ sinh tay, NVYT sẽ được quan sát 4 lần (4 cơ hội VSTTQ) để đánh giá việc TTVSTTQ. Và các cơ hội VSTTQ được đánh giá theo 5 thời điểm (trước khi tiếp xúc NB, trước khi làm các thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể, sau khi tiếp xúc với NB và sau khi tiếp xúc với các đồ vật xung quanh NB). Tại thời điểm khi tiếp xúc trực tiếp với NB, chỉ có 49,12% NVYT TTVSTTQ điều này có thể thấy rằng NVYT vẫn còn chủ quan với việc phòng chống NKBV, đây có thể là nguyên nhân tiềm ẩn việc lây nhiễm chéo tại BV. Trên thực tế một số NVYT thực hiện thăm khám, chăm sóc, châm cứu và điều trị cho NB, thỉnh thoảng chỉ sử dụng một đôi găng tay từ đầu đến cuối buổi mà không cần phải VST. Một số cho rằng NB nằm điều trị tại BV YHCT thường bệnh mang tính lành và không dính máu bẩn như các BV Tây y nên không cần thiết phải VSTTQ cả trước khi tiếp xúc và sau khi tiếp xúc với NB. Đây là quan điểm chưa đúng và cần có biện pháp khắc phục Tỷ lệ tuân thủ các quy trình VSTTQ theo từng cơ hội cho thấy hầu hết NVYT chỉ chú ý thực hiện VST ở những thời điểm có khả năng lây nhiễm cao, có khả năng lây nhiễm cho NB và bản thân NVYT. Còn đối với những cơ hội mà khả năng lây nhiễm không rõ ràng thì NVYT ít TTVSTTQ hơn. Khi quan sát quy trình VSTTQ của NVYT, trong số 252 cơ hội quan sát VSTTQ thì chỉ có 55 cơ hội thực hiện đủ 6 bước VSTTQ (chiếm 21,82%). Kết quả NC của chúng tôi thấp hơn so với kết quả NC của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền (2018) tỷ lệ chấp hành quy trình VST là 68,4% [3]. Tỷ lệ NVYT thực hiện đầy đủ ở các bước 1,2,3 và 6 chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ thấp ở các bước 4 và bước 5 (30,95%). Điều này có thể thấy việc TTVSTTQ của NVYT mới chỉ dừng lại ở việc có thực hiện chứ chưa chú trọng vào việc thực hiện đúng trình tự kỹ thuật. Nguyên nhân là do NVYT cho rằng công việc nhiều, cứ có VST là được.. hoặc làm qua loa để đối phó. Khi xem xét việc TTVSTTQ theo từng khoa cho thấy tại khoa Khám cao nhất là 22,22%; thấp nhất ở khoa Lão khoa và khoa Châm cứu dưỡng sinh (5,56%). Nguyên nhân khoa Khám được trang bị đầy đủ dịch cồn VSTTQ để trên bàn khám, việc phân loại tiếp xúc ngay ban đầu với NB khi chưa biệt bệnh gì nên đa số NVYT đề phòng cao, còn các khoa mới chỉ được trang bị ở ngoài các hành lang mà chưa được trang bị vào trong phòng bệnh. 4.2. Một số yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến việc TTVSTTQ của NVYT Bệnh viện YHCT Đắk Lắk Yếu tố kiến thức với TTVSTTQ Một số NC trong nước và trên thế giới cũng đã phân tích các mối liên quan và chỉ ra rằng giữa kiến thức với việc TTVSTTQ của NVYT có mối liên quan chặt chẽ với nhau, mức tăng TTVSTTQ tỷ lệ thuận kiến thức VSTTQ. KQNC của chúng tôi cũng chỉ ra kiến thức có mối liên quan đến thực hành TTVSTTQ, cụ thể: những NVYT có kiến thức về VSTTQ đạt thì TTVSTTQ cao gấp 11,3 lần so với những NVYT có kiến thức về VSTTQ chưa đạt, với p<0,05. Yếu tố thái độ của NVYT với TTVSTTQ Thái độ tích cực sẽ thúc đẩy thực hành tốt; KQNC Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thái độ với TTVSTTQ của NVYT Yếu tố Chưa TTVSTTQ n (%) TTVSTTQ n (%) OR (CI95%) p Thái độ Chưa đạt 38(97,44) 1(2,56) 8,5 (1,1-9,6) 0,044 Đạt 49(81,67) 11(18,33) SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019 Website: yhoccongdong.vn60 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 cũng chỉ ra rằng thái độ có liên quan đến thực hành p < 0,05 giống như NC của Hoàng Thị Hiền tại BV Hòe Nhai và NC của Nguyễn Thị Thu Huyền tại BV Tim Hà nội cũng cho kết quả tương tự với p<0,05 [1,3]. Yếu tố khối lượng công việc Nhiều KQNC chỉ ra rằng trong công việc vấn đề quá tải cũng là yếu tố gây cản trở đến mức độ TTVSTTQ. Trong nghiên cứu này, sự quá tải công việc của ĐD được nhắc tới trong thảo luận nhóm. Một số ý kiến cho rằng khi lượng NB đông khiến cho ĐD không đủ thời gian VST. KQNC tương đồng với NC của DidierPittet (2000) chỉ ra rằng: Tỷ lệ tuân thủ VST càng giảm khi các cơ hội VST tăng lên. Nếu nhu cầu chăm sóc và điều trị NB phát sinh thêm 10 cơ hội VST trong 1 giờ thì tỷ lệ tuân thủ sẽ giảm khoảng 5% (±2%) [6]. Công tác kiểm tra, giám sát KQNC định tính cho thấy bộ phận giám sát tại BV YHCT tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều hạn chế như thiếu cán bộ KSNK, bộ phận giám sát vẫn phải kiêm nhiệm và chưa được đào tào chuyên sâu. Công tác KSNK tại bệnh viện được chú trọng tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, số cán bộ TTVSTTQ còn thấp, việc giám sát mang tính hình thức; trong quá trình giám sát còn ngại va chạm, đây là vấn đề mà đơn vị phải lưu tâm để công tác KSNK tại bệnh viện ngày một hiệu quả thì công tác kiểm tra giám sát cần phải thực hiện nghiêm túc. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ tỷ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT tại BV YHCT tỉnh Đắk Lắk năm 2019. Tỷ lệ TTVSTTQ theo cơ hội quan sát của NVYT là 63,63%. Tỷ lệ TTVSTTQ đủ 6 bước đúng quy trình thấp chỉ có 21,82%. Tỷ lệ TTVSTTQ chung của NVYT tại BV là khá thấp chỉ có 12,12%. Một số yếu tố liên quan đến TTVSTTQ Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về VST của NVYT với thực hành TTVSTTQ: những NVYT có kiến thức đạt thì TTVSTTQ cao gấp 11,3 lần những NVYT kiến thức không đạt P<0,05. Ngoài ra còn có các yếu tố ảnh hưởng đến TTVSTTQ: Kiểm tra giám sát, công tác đào tạo tập huấn, quy định khen thưởng, trang thiết bị, sự tiếp cận phương tiện, khối lượng công việc. VI. KHUYẾN NGHỊ Đối với Khoa KSNK: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc TTVSTTQ của NVYT tại BV, áp dụng quy định thưởng phạt nghiêm minh. Đối với BV: Tăng cường đào tạo, tập huấn có chất lượng về VST, mở các cuộc thi hưởng ứng ngày VST, phân công 01 người chuyên trách giám sát, xây dựng quy định và có chế tài thưởng phạt rõ ràng về TTVSTTQ; lắp các dung dịch cồn sát khuẩn tay nhanh vào trong buồng bệnh và gắn đầu giường NB, bố trí nhân lực một cách hợp lý để giảm quá tải công việc NVYT. Đối với NVYT: Luôn chấp hành tốt các quy định của BV đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lã Ngọc Quang và Trần Quang Huy, Hoàng Thị Hiền (2016), Kiến thức, thái độ, thực hành về VSTTQ và một số yếu tố liên quan của NVYT tại Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai năm 2015, Tạp chí Y tế Công cộng. 40(3), tr. 109-116. 2. Nguyễn Việt Hùng (2010), VST trong phòng ngừa NKBV, Nhà xuất bản Y học. 3. Nguyễn Thị Thu Huyền (2018), Nghiên cứu về đánh giá TTVSTTQ của ĐD tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018, 4. Bộ Y tế (2017), Quyết định 3916/QĐ- BYT, phê duyệt các hướng dẫn KSNK trong các cơ sở KBCB. 5. Bệnh việc Y học Cổ truyền (2018), Báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn năm 2018, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lắk Lắk. 6. Didier Pittet.et al. (2000), Effectiveness of a hospital-wide programme to improve compliance with hand hygiene, The Lancet, pp. 1307-1312
File đính kèm:
- tuan_thu_ve_sinh_tay_thuong_quy_cua_nhan_vien_y_te_tai_benh.pdf