Triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh, một triết lý nhân sinh và hành động - Giá trị và ý nghĩa thời đại

Nội dung bài viết luận giải và khẳng định những giá trị tinh thần và có ý

nghĩa cải tạo thực tiễn sâu sắc trong triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh -

một triết lý nhân sinh và hành động mang giá trị và ý nghĩa thời đại có sự gắn kết

hữu cơ và toàn diện, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa

Marx-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta và là sự kế thừa và phát triển các giá

trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Quan

điểm đó, triết lý đó lấy thực tiễn cuộc sống làm điểm xuất phát, lấy giải phóng và

phát triển con người làm mục tiêu. Với Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội

không chỉ gắn liền với độc lập dân tộc, mà còn là con đường, phương thức để giữ

vững độc lập dân tộc, thực hiện dân sinh và an sinh xã hội.

 

pdf 12 trang kimcuc 4920
Bạn đang xem tài liệu "Triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh, một triết lý nhân sinh và hành động - Giá trị và ý nghĩa thời đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh, một triết lý nhân sinh và hành động - Giá trị và ý nghĩa thời đại

Triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh, một triết lý nhân sinh và hành động - Giá trị và ý nghĩa thời đại
Triết lý phỏt triển xó hội của Hồ Chớ Minh, 
một triết lý nhõn sinh và hành động - 
Giỏ trị và ý nghĩa thời đại 
Hoàng Chí Bảo (*) 
Tóm tắt: Nội dung bài viết luận giải và khẳng định những giá trị tinh thần và có ý 
nghĩa cải tạo thực tiễn sâu sắc trong triết lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh - 
một triết lý nhân sinh và hành động mang giá trị và ý nghĩa thời đại có sự gắn kết 
hữu cơ và toàn diện, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa 
Marx-Lenin vào điều kiện cụ thể của n−ớc ta và là sự kế thừa và phát triển các giá 
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Quan 
điểm đó, triết lý đó lấy thực tiễn cuộc sống làm điểm xuất phát, lấy giải phóng và 
phát triển con ng−ời làm mục tiêu. Với Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội 
không chỉ gắn liền với độc lập dân tộc, mà còn là con đ−ờng, ph−ơng thức để giữ 
vững độc lập dân tộc, thực hiện dân sinh và an sinh xã hội. 
Từ khóa: Triết lý Hồ Chí Minh, Triết lý phát triển, Triết lý nhân sinh, Chủ nghĩa 
xã hội, Dân chủ 
1.(*)Chủ tịch Hồ Chí Minh có vốn 
sống và kinh nghiệm vô cùng phong phú 
trong tr−ờng đời hoạt động cách mạng, 
trong tiếp xúc với mọi ng−ời thuộc mọi 
giai tầng, mọi tầng lớp, mọi đối t−ợng, 
không chỉ với đồng bào mình và n−ớc 
mình mà còn đối với các dân tộc khác, 
các n−ớc khác nên triết lý Hồ Chí Minh 
phong phú, sâu sắc và tinh tế. Có thể 
nói, triết lý là một hình thức độc đáo và 
nổi bật trong sự biểu đạt t− t−ởng Hồ 
Chí Minh. Mọi lĩnh vực của đời sống xã 
hội đều đ−ợc Ng−ời chú trọng nh− nhau, 
ngang nhau, không xem nhẹ một lĩnh 
(*) GS.TS., Chuyên gia cao cấp, Hội đồng Lý luận 
Trung −ơng. 
vực nào, hơn nữa triết lý của Ng−ời 
thấm vào các lĩnh vực đó, đ−ợc lý luận 
hóa, thành t− t−ởng triết học, đặc biệt 
là triết học nhân sinh. Trong hoạt động 
và trong ứng xử của con ng−ời, Hồ Chí 
Minh chú trọng tới các quan hệ, các lớp 
quan hệ - với tự mình, với ng−ời, với 
việc, với đoàn thể. Thông qua các mối 
quan hệ đó, Ng−ời chú trọng tới triết lý 
của nó và về nó. 
Cách mạng là vấn đề lớn lao, hệ 
trọng, đ−ợc các nhà t− t−ởng lý luận xác 
lập thành học thuyết. Vậy mà Hồ Chí 
Minh đề cập tới t− t−ởng cách mạng một 
cách dung dị, giản dị hóa nó thành ra 
triết lý. Ng−ời nói cách mạng là phá cái 
cũ lạc hậu, lỗi thời, đổi ra cái mới tốt 
4 Thông tin Khoa học xã hội, số 7.2015 
t−ơi, tiến bộ. Quan niệm hay định nghĩa 
ấy mang tính triết lý. Ng−ời còn nói, 
muốn cách mạng trong xã hội, tr−ớc hết 
phải cách mạng chính bản thân mình 
đã. Đó là một triết lý. 
Ngày nay, Đảng khởi x−ớng và lãnh 
đạo công cuộc Đổi mới, việc vận dụng triết 
lý của Ng−ời trở nên cần thiết, có ý nghĩa 
sâu sắc không chỉ đối với hiện tại mà còn 
đối với sự phát triển trong t−ơng lai. 
Trong Di chúc, Ng−ời căn dặn các 
thế hệ sau, xây dựng đất n−ớc sau chiến 
tranh có nhiều việc phải làm, phải có 
ch−ơng trình, kế hoạch thật cụ thể, chu 
đáo, phải chủ động, tránh rơi vào bị 
động, thiếu sót, sai lầm. Ng−ời nhấn 
mạnh, tr−ớc hết nói về Đảng, trong 
Đảng phải giữ gìn sự đoàn kết thống 
nhất nh− giữ gìn con ng−ơi của mắt 
mình. Công việc đầu tiên là công việc 
với con ng−ời. Ng−ời quan tâm tới cuộc 
sống vật chất và tinh thần của nhân 
dân, tới các tầng lớp, các đối t−ợng, các 
thế hệ, không sót một ai. Và đây cũng 
là triết lý của Ng−ời. Tình th−ơng yêu 
của Ng−ời với dân, với Đảng càng thể 
hiện triết lý của Ng−ời là một triết lý 
phát triển xã hội, triết lý nhân sinh và 
hành động. Đó là triết lý sống vì dân. 
Ng−ời hình dung những công việc 
phải làm, tức là thực hiện đổi mới toàn 
diện các lĩnh vực nh− chúng ta nói hiện 
nay, đó thực sự là một cuộc chiến đấu 
khổng lồ giữa những cái mới mẻ, tốt 
t−ơi, tiến bộ với những cái cũ kỹ, lỗi 
thời, lạc hậu, những cái xấu xa, h− 
hỏng. Phải động viên sức dân, tập hợp 
lực l−ợng nhân dân, tổ chức các phong 
trào của dân để thực hiện. Đó là sự 
nghiệp của toàn dân. Cán bộ đảng viên 
phải tiên phong, g−ơng mẫu để dân noi 
theo. Theo đó, Đảng phải tự đổi mới 
chính mình để thúc đẩy đổi mới xã hội. 
Đó là điều cần thiết, thiết thực nhất tỏ 
rõ Đảng vận dụng, thực hành triết lý Hồ 
Chí Minh. 
Là một nhà t− t−ởng có t− t−ởng 
cách tân, có đầu óc độc lập tự chủ và 
sáng tạo, Ng−ời nhạy cảm với cái mới và 
nỗ lực đổi mới, từ đổi mới t− duy đến đổi 
mới hành động, nghĩ mới để làm mới. 
Chú trọng tới ph−ơng pháp, coi trọng 
tính thiết thực và hiệu quả nên Hồ Chí 
Minh th−ờng nhấn mạnh tới cách nghĩ 
(ph−ơng pháp t− duy) và cách làm 
(ph−ơng pháp hành động). Để đổi mới, 
để đạt đ−ợc tiến bộ và phát triển phải 
v−ợt qua cái cũ lạc hậu, lỗi thời và v−ơn 
tới cái mới tiên tiến, tích cực. Xử lý mối 
quan hệ giữa cũ và mới một cách biện 
chứng, Ng−ời ý thức rõ sự cần thiết phải 
kế thừa trên tinh thần phê phán. Chọn 
lọc từ cái cũ những gì còn đúng đắn, hợp 
lý, còn có ích để xây dựng cái mới thì giữ 
lại, cải biến và phát huy, những gì tỏ ra 
không còn phù hợp, thậm chí đã quá 
thời, cản trở sự phát triển thì phải lọc 
bỏ, loại bỏ. Cái mới cũng vậy. Chỉ cái 
mới nào thực sự là tích cực, thúc đẩy 
tiến bộ và phát triển mới theo đuổi và 
áp dụng. Phân biệt rõ ràng, chính xác 
giữa thực và giả trong những hiện 
t−ợng, sự vật, sự kiện gọi là mới để ứng 
xử và hành động cho đúng, đó là điều 
không đơn giản. Bằng quan sát và phân 
tích, Ng−ời đã từ hiện t−ợng mà nhận 
ra bản chất, nói nh− Marx, biết phân 
biệt những hiện t−ợng phản ánh đúng 
bản chất và những giả t−ợng xuyên tạc 
bản chất. Dựa vào đâu để nhận rõ điều 
đó? Đó chính là thực tiễn, thực tế đời 
sống hàng ngày, ở đây là cuộc sống của 
ng−ời dân. Đòi hỏi của cuộc sống và 
tiếng nói của ng−ời dân luôn luôn là 
những sở cứ vững chắc nhất giúp cho t− 
duy đúng và hành động đúng. Ph−ơng 
pháp Hồ Chí Minh là nh− vậy, đó cũng 
là t− t−ởng, là quan điểm t− t−ởng của 
Triết lý phát triển xã hội... 
5 
Ng−ời - quan điểm thực tiễn, quan điểm 
phát triển. 
Ng−ời cũng ý thức sâu sắc rằng, 
theo đuổi một cái mới tiến bộ và từ bỏ 
một cái cũ lạc hậu, đó là cả một cuộc 
đấu tranh phức tạp, nhất là trong tâm 
lý, ý thức con ng−ời, bởi nó đụng chạm 
tới nhận thức và thói quen. 
Lenin đã từng nói, thói quen là điều 
đáng sợ nhất. Những thói quen xấu, Hồ 
Chí Minh gọi là một kẻ địch, nếu không 
tự v−ợt qua, tự đánh thắng thì không 
thể phát triển đ−ợc. Đấu tranh cho cái 
mới thắng lợi là một cuộc đấu tranh rất 
gian nan, khó nhọc, không chỉ cần có 
động cơ, mục đích đúng, có ý chí và nghị 
lực mà còn cần đến đức tin, niềm tin 
khoa học, tình cảm cách mạng trong 
sáng và ph−ơng pháp sáng tạo. 
Qua hoạt động thực tiễn và nghiên 
cứu lý luận, Hồ Chí Minh đã thể nghiệm 
trực tiếp trong đấu tranh, đã trải 
nghiệm từ chính cuộc sống, từ sự dấn 
thân của mình trong phong trào cách 
mạng để tìm ra và chứng thực chân lý. 
V−ợt qua biết bao thử thách, sóng gió, 
v−ợt qua những hiểm nguy, cả những éo 
le trắc trở, Ng−ời đã giữ vững niềm tin, 
kiên trì h−ớng đi, bền bỉ thực hành lý 
t−ởng. Nhờ đó, những trải nghiệm, 
chiêm nghiệm của Ng−ời đ−ợc đúc kết 
lại thành triết lý có ý nghĩa sâu sắc về 
nhiều mặt. Đó là ý nghĩa đối với sự tu 
d−ỡng, rèn luyện đạo đức và thực hành 
lối sống của cá nhân. Đó còn là ý nghĩa 
đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, 
của dân tộc, đối với công cuộc đổi mới và 
phát triển hiện nay. 
Ng−ời đã từng nói, thói quen rất 
khó đổi. Cái tốt mà lạ, ng−ời ta có thể 
cho là xấu. Cái xấu mà quen ng−ời ta 
cho là th−ờng (Hồ Chí Minh, toàn tập, 
1995, Tập 5, tr.107). 
Do đó, thói quen và truyền thống lạc 
hậu cũng là kẻ địch to. Nó ngấm ngầm 
ngăn trở cách mạng tiến bộ, chúng ta lại 
không thể trấn áp nó, mà phải cải tạo 
nó một cách rất cẩn thận, rất chịu khó, 
rất lâu dài (Hồ Chí Minh, toàn tập, 
1996, Tập 9, tr.287). 
Chúng ta phải thay đổi triệt để 
những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và 
thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn 
năm (Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996, Tập 
8, tr.493). 
Đối với Việt Nam, con đ−ờng giải 
phóng để phát triển là con đ−ờng độc 
lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đi tới 
đích trên con đ−ờng đó, Ng−ời nhận rõ, 
xây dựng CNXH không thể một sớm 
một chiều. Đó là cả một công tác tổ chức 
và giáo dục (Hồ Chí Minh, toàn tập, 
1996, Tập 8, tr.228). 
Nh− vậy, triết lý Hồ Chí Minh, triết 
lý nhân sinh và hành động vì dân, thực 
chất là một triết lý phát triển. Giải 
phóng để thực hiện phát triển, mà phát 
triển vì cuộc sống ngày càng tốt đẹp 
hơn, vì mỗi một ng−ời dân của dân tộc 
Việt Nam, cũng vì tất cả mọi ng−ời trên 
trái đất, vì nhân loại. 
Chữ DÂN là điểm quy tụ tất cả mọi 
suy t−, mọi hành động trong sự nghiệp 
Hồ Chí Minh, là tất cả trong cuộc đời Hồ 
Chí Minh. Trong ngôn ngữ của Ng−ời, 
trong bảng từ vựng của Ng−ời, chữ DÂN 
đ−ợc sử dụng nhiều nhất, có tần số lớn 
nhất. Ng−ời nhắc tới đạo làm ng−ời, 
Ng−ời tìm thấy Đ−ờng cách mạng cũng 
là để vạch ra ch−ơng trình hành động vì 
dân. Bởi thế, Ng−ời dành trọn cuộc đời 
và sự nghiệp để thực hành triết lý thân 
dân và chính tâm, vừa noi theo đạo 
thánh hiền, vừa nâng cao lên, v−ơn tới 
tầm thời đại và hiện đại, đem vào triết 
lý truyền thống đó một trình độ phát 
6 Thông tin Khoa học xã hội, số 7.2015 
triển mới thành ra một chất l−ợng nhảy 
vọt mới - triết lý Dân chủ và Đạo đức 
cách mạng, của Đảng cách mạng và mỗi 
ng−ời cách mạng. 
Triết lý phát triển xã hội, triết lý 
nhân sinh và hành động của Hồ Chí 
Minh là chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí 
Minh - một chủ nghĩa nhân văn cộng 
sản. Ng−ời cộng sản Hồ Chí Minh đồng 
thời là nhà nhân văn chủ nghĩa trên lập 
tr−ờng cách mạng cộng sản, thể hiện 
sâu sắc tinh thần dân tộc, truyền thống 
và bản sắc văn hóa dân tộc, nhuần 
nhuyễn giữa truyền thống và hiện đại, 
giữa dân tộc với nhân loại. 
Trong triết lý Hồ Chí Minh, Ng−ời 
không chỉ nhấn mạnh chữ dân mà còn 
chú trọng chữ nhân, đặc biệt đề cao t− 
t−ởng “nhân hòa”, coi nhân hòa là gốc, là 
quan trọng nhất, quyết định nhất trong 
mối liên hệ khăng khít với “Thiên thời” 
và “Địa lợi”, hợp thành một chỉnh thể: 
Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa. 
Khi đề cập tới “Nhân” và “Dân”, 
Ng−ời thấy ở đó cả đạo đức, đó là nhân 
nghĩa và nhân ái, là khoan hòa, độ 
l−ợng, là tình yêu và tình th−ơng, là 
điều thiện, sự l−ơng thiện, nhân tính - 
cả tính ng−ời (tính cách) và tình ng−ời 
(đã là ng−ời thì dù xấu, tốt, văn minh 
hay dã man, xét ra đều có tình). Chiều 
sâu nhân bản, nhân đạo và nhân văn ấy 
không phải ở đời ai cũng nhìn thấy và 
nhận ra. Hồ Chí Minh - con ng−ời rất 
mực nhân tình đã thấy rất sâu để nhận 
ra rất rõ cái bản chất ấy của con ng−ời. 
Đó là phẩm chất của bậc minh triết ở 
nhà hiền triết, cốt cách á Đông và bản 
sắc Việt Nam. 
Triết lý Hồ Chí Minh nổi bật tính 
chất và nội dung đạo đức bởi Ng−ời 
không chỉ nhấn mạnh “Nhân” với t− 
cách con ng−ời mà còn là đạo đức, là con 
ng−ời đạo đức, là đạo Nhân - đạo làm 
ng−ời, trong đó có đạo làm t−ớng. Ng−ời 
xác định bảng giá trị đạo đức: Nhân - 
Trí - Dũng - Liêm - Trung với nội dung 
chuẩn mực của đạo đức cách mạng cần 
kiệm liêm chính, chí công vô t−. Trong 
triết lý ấy, ngoài chữ Nhân còn có chữ 
Dân, đ−ợc tiếp cận từ lợi ích và quyền 
lực, từ vai trò và địa vị của dân trong t− 
cách chủ thể. Dân là gốc, gốc của n−ớc, 
gốc của chế độ, của giang sơn, xã tắc, 
của quốc gia - dân tộc, của thế giới nhân 
loại. Sức mạnh sâu xa, bản chất của dân 
là sức mạnh của ng−ời chủ và làm chủ, 
là tự do chứ không cam chịu làm nô lệ. 
Bởi thế, trong triết lý Hồ Chí Minh, Dân 
chủ, làm chủ là điều hệ trọng, cao cả, là 
động lực của phát triển, tiến bộ, là đảm 
bảo cho sự bền vững không chỉ đối với 
chính thể, với chủ thể cầm quyền mà 
còn đối với dân tộc, rộng ra với cả thế 
giới nhân loại. Sự nối liền không thể 
tách rời giữa NHÂN và DÂN cũng là thể 
thống nhất hữu cơ giữa con ng−ời cá thể 
với cộng đồng xã hội, giữa đạo đức và 
chính trị, giữa kinh tế với chính trị, với 
văn hóa, trong đó có cốt lõi Đạo đức. 
Bởi thế, Hồ Chí Minh không chỉ nói 
nhân dân mà còn nói quần chúng, đồng 
bào, nói dân tộc mà cũng nói nhân loại. 
Trên ph−ơng diện con ng−ời và 
nhân cách, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi 
đức là gốc. Đức ấy chính là lòng nhân, 
sự nhân từ bác ái, độ l−ợng, vị tha. Trên 
ph−ơng diện chính trị, Chủ tịch Hồ Chí 
Minh coi dân và địa vị làm chủ của dân 
là cao nhất, quý nhất và sức mạnh đoàn 
kết của dân là sức mạnh to lớn, quyết 
định nhất: trong bầu trời không gì quý 
bằng nhân dân, trên thế giới không gì 
mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của 
nhân dân và dân chủ là của quý báu 
nhất trên đời của dân (Hồ Chí Minh, 
toàn tập, 1987, Tập 7, tr.544-548). 
Triết lý phát triển xã hội... 
7 
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao 
nhiêu quyền hạn đều của dân... quyền 
hành và lực l−ợng đều ở nơi dân (Hồ Chí 
Minh, toàn tập, 1995, Tập 5, tr.698). 
Một nền chính trị dân chủ, biết tôn 
trọng, đề cao địa vị, vai trò của dân, biết 
thực hiện lợi ích vì dân, biết bảo vệ 
quyền làm chủ của dân thì luật pháp 
của Nhà n−ớc phải thể hiện đ−ợc ý chí 
của dân, đáp ứng lợi ích và nguyện vọng 
của dân, do đó phải trọng dân và trọng 
pháp. Một nền chính trị nh− thế là 
chính trị dân chủ, nhân nghĩa, đạo đức. 
Thuận theo lòng dân, không làm 
trái ý dân, đó là đòi hỏi đạo đức của 
chính trị, đối với việc cầm quyền. 
Thấu hiểu điều đó, Hồ Chí Minh và 
triết lý Hồ Chí Minh chủ tr−ơng đ−a 
đoàn kết và thanh khiết vào những 
chuẩn mực của chính trị. Có những đảm 
bảo đạo đức nh− thế cho chính trị thì 
mới tránh đ−ợc nguy cơ tha hóa quyền 
lực, mới làm cho việc chính sự và hoạt 
động tham chính thực hiện đ−ợc triết lý 
nhân sinh và hành động vì dân. Đó là 
điểm sâu sắc và tinh tế trong t− t−ởng 
cũng nh− trong triết lý Hồ Chí Minh. 
2. Để hình thành và thực hành triết 
lý ấy, Hồ Chí Minh đã nghiền ngẫm rất 
sâu từ những tinh hoa t− t−ởng, văn hóa 
trong di sản của nhiều thời đại, từ nhiều 
ngọn nguồn cũng nh− tổng kết từ thực 
tiễn đời sống xã hội, từ những trải 
nghiệm của chính mình. Triết lý Hồ Chí 
Minh có sự kế thừa, chọn lọc từ những 
điểm tinh túy, những chỉ dẫn sâu sắc của 
Phật giáo, của Kinh dịch, của t− t−ởng 
ph−ơng Đông nói chung cũng nh− của 
văn hóa ph−ơng Tây... thông qua năng 
lực sáng tạo, bản lĩnh văn hóa của Ng−ời. 
Theo Hồ Chí Minh, Đức Phật là đại 
từ đại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu 
chúng sinh ra khỏi khổ nạn. Đức Phật 
phải hy sinh tranh đấu diệt lũ ác ma 
(Hồ Chí Minh, toàn tập, 1995, Tập 5, 
tr.197). Thấy rõ đạo đức cao cả của Phật 
giáo, lý t−ởng xã hội thấm sâu chất 
nhân văn vì con ng−ời, nhân lễ Phật 
Đản, Ng−ời nói với đồng bào, trong đó có 
các phật tử rằng, tôn chỉ, mục đích của 
đạo Phật nhằm xây dựng cuộc đời thuần 
mỹ, chí thiện, bình đẳng, yên vui, no ấm 
(Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996, Tập 8, 
tr.290). Điều ấy cũng giống, cũng phù 
hợp với mục đích của cách mạng. Các 
bậc chân tu - những đại đức, hòa th−ợng 
cũng nh− các linh mục trong đạo Thiên 
Chúa dốc lòng chăm sóc phần hồn cho 
các giáo dân, những ng−ời cách mạng 
làm cách mạng để giải phóng cho dân ra 
khỏi ách áp bức thống trị của đế quốc 
thực dân, lo giành lấy độc lập để dân có 
tự do, lo phát triển sản xuất, kinh tế để 
dân đ−ợc sống no ấm, yên vui, hạnh 
phúc. Phần xác có no đủ thì phần hồn 
mới thong dong đ−ợc. Đức tin tôn giáo 
 ... là đạo đức cách mạng. 
Ng−ời nhấn mạnh, thực hành dân 
chủ để làm cho dân ai ai cũng đ−ợc 
h−ởng quyền tự do, dân chủ (Hồ Chí 
Minh toàn tập, 1984, Tập 4, tr.256). Có 
phát huy Dân chủ đến cao độ thì mới 
động viên đ−ợc tất cả lực l−ợng của dân 
đ−a cách mạng tiến lên (Hồ Chí Minh, 
toàn tập, 2002, Tập 9, tr.592). 
Muốn có dân chủ thực chất thì phải 
đoàn kết thực chất, tinh thành đoàn 
kết. Có Dân chủ và Đoàn kết mới tạo ra 
đồng thuận. Phải nghiêm trị những kẻ 
bất liêm để bảo vệ dân, làm cho dân 
giác ngộ, dân hiểu rõ đã có quyền làm 
chủ thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ 
ng−ời chủ. 
Phải làm công tác dân vận đúng và 
khéo, thật thà nhúng tay vào việc, 
miệng nói tay làm để cho dân tin, không 
hách dịch quan liêu, ngồi lì suốt ngày 
trong buồng giấy, chỉ tay năm ngón. 
Phải dân vận sao cho không bỏ sót một 
ng−ời nào, không phí phạm một khả 
năng nào, dù nhỏ nhất. Phải óc nghĩ, 
mắt nhìn, tai nghe, miệng nói, chân đi, 
tay làm (Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996, 
Tập 5, tr.698-700). Đó là Dân vận theo 
phong cách Dân chủ. 
Ng−ời còn chỉ dẫn, cán bộ đảng viên 
phải suốt đời tu d−ỡng đạo đức cách 
mạng. Ng−ời x−a còn biết tu thân. Đảng 
viên cán bộ ta từ nhân dân mà ra, phải 
sống xứng đáng với nhân dân và Đảng 
anh hùng (Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996, 
Tập 12, tr.557). 
Đảng viên mà không đ−ợc dân tin, 
dân phục, dân yêu thì ch−a xứng đáng 
là đảng viên (Hồ Chí Minh, toàn tập, 
1996, Tập 6, tr.190). 
3. Trong triết lý phát triển xã hội, 
triết lý nhân sinh và hành động, theo 
nội dung Thân dân và Chính tâm, dân 
chủ và đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh 
đặc biệt nhấn mạnh tới văn hóa ứng xử 
bao dung, nhân ái. Bao dung nhân ái 
thể hiện tình th−ơng yêu con ng−ời, là 
tình cảm cao quý chỉ có ở con ng−ời có 
nhân có nghĩa. Đó cũng là thái độ khoan 
dung văn hóa, là văn hóa khoan dung 
của Hồ Chí Minh. 
Tình th−ơng yêu con ng−ời với đồng 
bào trong dân tộc và đồng loại trong thế 
giới nhân loại của Hồ Chí Minh gắn liền 
với đức hy sinh, vị tha, với sự tôn trọng 
giá trị con ng−ời, với niềm tin vào sự 
chiến thắng của đạo đức, chính nghĩa. 
Theo Hồ Chí Minh, ở đời, con ng−ời là 
những con ng−ời đời th−ờng, không phải 
thánh thần. Mỗi ng−ời đều có những cái 
hay, cái tốt và những cái dở, cái xấu. 
Phải làm sao cho cái hay, cái tốt nảy nở 
nh− hoa mùa xuân, cái dở, cái xấu thì 
mất dần đi rồi tới chỗ mất hẳn. Tình 
đồng loại và tính cộng đồng gắn kết con 
ng−ời lại với nhau, đối với con ng−ời 
phải có niềm tin và tình th−ơng để 
thuyết phục và cảm hóa. Ng−ời nói, 
giống nh− bàn tay, có ngón dài ngón 
ngắn nh−ng dài ngắn cũng đều trên 
cùng một bàn tay. Ng−ời x−a nói, nhân 
vô thập toàn. Không ai là không có 
khuyết điểm, nh−ợc điểm nh−ng khuyết 
điểm, nh−ợc điểm đều có thể sửa chữa 
đ−ợc để trở nên tốt đẹp hơn. Hồ Chí 
Triết lý phát triển xã hội... 
11 
Minh cho rằng, đã sống, đã làm việc thì 
đều có khuyết điểm. Chỉ có hai loại 
ng−ời là ch−a có hoặc không còn khuyết 
điểm nữa. Đó là đứa trẻ ch−a sinh, còn 
là cái thai trong bụng mẹ và ng−ời đã 
chết, đã nằm trong áo quan. 
Phải nhìn nhận con ng−ời nh− thế 
để mà thể tất, bao dung trong thế ứng 
xử độ l−ợng, khoan hòa. 
Ngay trong “Đ−ờng kách mệnh” 
(1927), Nguyễn ái Quốc đã chỉ dẫn một 
ph−ơng châm sống: với mình phải 
nghiêm, với ng−ời thì rộng lòng khoan thứ. 
Song khoan dung văn hóa ở Hồ Chí 
Minh không chỉ với nghĩa là độ l−ợng, 
khoan thứ mà còn mang ý nghĩa rộng 
lớn, sâu xa hơn, đó là chấp nhận những 
khác biệt, sự dung nạp những khác biệt, 
những tính đa dạng trong thống nhất, 
đó là văn hóa, miễn là những cái khác 
biệt ấy không làm ph−ơng hại tới cái 
chung, tới xã hội. 
Khoan dung văn hóa đó cũng mang 
ý nghĩa dân chủ, dân chủ trong nhận 
thức và dân chủ trong lối sống. Ai ai 
cũng có quyền tự do thảo luận, tranh 
luận, tự do suy nghĩ, tự do t− t−ởng... để 
cùng nhau tìm tòi chân lý. Khi chân lý 
đã tìm thấy rồi, quyền tự do t− t−ởng 
hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý. 
Ng−ời đã diễn đạt quan hệ giữa tất yếu 
và tự do một cách sâu sắc khi nói tới 
Dân chủ, đặc biệt dân chủ trong khoa 
học, trong văn hóa tinh thần của giới trí 
thức sáng tạo. 
Ng−ời suốt đời đấu tranh chống chủ 
nghĩa cá nhân, đó là giặc nội xâm, một 
thứ giặc ở trong lòng nh−ng không bao 
giờ xem nhẹ, phủ nhận cá nhân, chống 
chủ nghĩa cá nhân không có nghĩa là 
giẫm đạp lên cá nhân, dày xéo cá nhân. 
Không có cá nhân thì không thành xã 
hội. Ng−ời nhận thức rất rõ rằng, ai 
cũng có nhu cầu riêng, cá tính, lợi ích, 
sở tr−ờng riêng. Nếu những cái đó 
không trái với xã hội thì không phải là 
xấu, không có gì phải chống lại mà phải 
chăm sóc, vun trồng cho nó phát triển. 
Ng−ời đề cao tự phê bình và phê bình 
nh−ng căn dặn chúng ta, phê bình công 
việc chứ không đ−ợc xúc phạm con 
ng−ời, bởi ai cũng là một cá nhân, một 
nhân cách. Phê bình phải có lý và có 
tình, thấu lý đạt tình, phải đúng và 
phải khéo. Đừng vì phê bình mà làm tổn 
th−ơng tới lòng tự ái của ng−ời ta. 
Trong tự ái, tự yêu lấy mình có phẩm 
chất của lòng tự trọng. Không tự trọng 
chính mình thì không thể biết tôn trọng 
ng−ời đối thoại, ng−ời khác. Hiểu tự ái 
nh− vậy để hiểu mình, hiểu ng−ời, là cái 
chất nhân bản, nhân văn trong ứng xử 
với con ng−ời của Hồ Chí Minh. Đây 
cũng là minh triết Hồ Chí Minh. 
Ng−ời chủ tr−ơng biến đại sự thành 
tiểu sự, biến tiểu sự thành ra vô sự. 
Phải có độ l−ợng vĩ đại thì mới có thể chí 
công vô t−. Sông to, bể rộng thì bao 
nhiêu n−ớc cũng chứa đ−ợc, vì độ l−ợng 
của nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái 
đĩa cạn thì chút n−ớc cũng đầy tràn vì 
độ l−ợng của nó hẹp và nhỏ... (Hồ Chí 
Minh, toàn tập, 1996, Tập 5, tr.279, 
644). Chỉ sợ mình không có lòng bao 
dung nhân ái chứ không sợ ng−ời ta 
không theo mình. 
Trong hoạt động, ta nhớ rằng, có lần 
ng−ời đi thăm trại tù binh, Ng−ời đã cởi 
cả áo khoác, cả khăn quàng cho những 
tù binh đang lên cơn sốt. Đó là chất 
nhân tình của Hồ Chí Minh. 
Ng−ời đã từng nói, bọn đế quốc thực 
dân là một lũ ác quỷ, phải quét sạch nó 
đi. Song khi thấy những ng−ời lính thực 
dân đó chết trên chiến tr−ờng, Ng−ời 
cũng tỏ lòng ái ngại, ngậm ngùi, bởi nếu 
12 Thông tin Khoa học xã hội, số 7.2015 
không có những dã tâm xâm l−ợc của thế 
lực nào đó thì họ không phải bỏ mạng 
sống ở miền đất xa lạ này. Họ cũng chỉ là 
nạn nhân mà thôi. 
Đây là một trong những câu nói cảm 
động của Ng−ời: Tôi nghiêng mình tr−ớc 
linh hồn những chiến sĩ và đồng bào Việt 
Nam, đã vì Tổ quốc mà hy sinh tính 
mạng. Tôi cũng ngậm ngùi th−ơng xót 
cho những ng−ời Pháp đã tử vong. Than 
ôi, tr−ớc lòng bác ái thì máu Pháp hay 
máu Việt cũng đều là máu, ng−ời Pháp 
hay ng−ời Việt cũng đều là ng−ời (Hồ Chí 
Minh, toàn tập, 1996, Tập 4, tr.457). 
Triết lý này của Ng−ời làm ta liên 
t−ởng tới trải nghiệm của đời ng−ời và 
của loài ng−ời “n−ớc mắt nào cũng có vị 
mặn, máu nào cũng là máu đỏ”. 
Ng−ời không bao giờ gọi một trận 
đánh chết nhiều ng−ời là một trận đánh 
đẹp. Đó chỉ là đánh giỏi mà thôi. Đổ 
máu chỉ là bất đắc dĩ, không đổ máu, 
tránh đổ máu vẫn tốt hơn. Phải từ đây 
mà hiểu lòng nhân ái cao cả trong triết 
lý nhân sinh và hành động của Hồ Chí 
Minh. Đây là gốc rễ, nền tảng nhân văn 
của triết lý phát triển. 
Thực hành triết lý nhân sinh và 
hành động, Hồ Chí Minh tỏ rõ một trí 
tuệ sáng suốt và một đạo đức cao cả, 
một lối sống cao th−ợng. Tự hào về dân 
tộc mình, Ng−ời nhấn mạnh, dân tộc ta là 
một dân tộc yêu hòa bình, trọng công lý 
và luôn luôn có tinh thần nhân đạo (Hồ 
Chí Minh, toàn tập, 1996, Tập 4, tr.136). 
Trong th− trả lời Georges Bidault, 
Thủ t−ớng Chính phủ Pháp đang xâm 
l−ợc Việt Nam, Ng−ời nói rõ, sự thành 
thực và lòng tin cẩn lẫn nhau sẽ san 
phẳng hết thảy những trở ngại. Chúng 
ta chẳng đã ruồng bỏ đ−ợc cái chủ nghĩa 
đế quốc xâm l−ợc và cái chủ nghĩa quốc 
gia hẹp hòi không còn thích hợp với thế 
giới hiện đại, với thế giới hiện tại đấy −? 
Chúng ta đã đ−ợc kích thích bởi một 
tinh thần triết lý đạo Khổng và triết lý 
ph−ơng Tây đều tán d−ơng một nguyên 
tắc đạo đức “kỷ sở bất dục vật thi − 
nhân” (Hồ Chí Minh, toàn tập, 1996, 
Tập 4, tr.267). 
Điều ấy nhất quán với tinh thần 
thông điệp mà ngay sau lễ tuyên bố độc 
lập 02/9/1945, Ng−ời gửi tới các tổng 
thống các n−ớc ph−ơng Tây “Việt Nam 
mong muốn là bạn của tất cả các n−ớc 
dân chủ. Việt Nam quyết không thù oán 
với một ai”. Nhân dân Việt Nam thiết 
tha mong muốn hòa bình nh−ng phải là 
nền hòa bình thực sự trong độc lập tự do. 
Thà hy sinh tất cả chứ quyết không chịu 
làm nô lệ. Đó là những tuyên bố điển 
hình của Ng−ời trong thời kỳ kháng 
chiến chống chủ nghĩa thực dân và đế 
quốc xâm l−ợc. Trong cuộc kháng chiến 
chống Mỹ cứu n−ớc, chống chủ nghĩa 
thực dân mới, Ng−ời lại khẳng định một 
chân lý lớn của thời đại, của lịch sử 
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”. 
Những năm tháng cuối đời, Ng−ời đau 
nỗi đau đời lớn nhất khi Tổ quốc còn chia 
cắt, khi miền Nam ch−a đ−ợc hoàn toàn 
giải phóng. Ng−ời ăn không ngon ngủ 
không yên khi nghĩ tới miền Nam và 
đồng bào miền Nam. “Miền Nam luôn ở 
trong trái tim tôi”. Vậy là triết lý phát 
triển xã hội, triết lý nhân sinh, hành 
động của Ng−ời mang tinh thần dân tộc 
và tầm thời đại, là đạo đức cao cả, làm bệ 
đỡ tinh thần cho chính trị liêm khiết, 
chính trị thanh khiết, đ−a chính trị ấy 
thấm sâu vào đời sống dân gian. 
Với bản thân Ng−ời, suốt một đời 
thực hành lý luận trong thực tiễn, thực 
hành Dân chủ, Dân vận, Đoàn kết và 
sâu xa, bao trùm tất cả và thực hành 
đạo đức cách mạng. Đó là năm thực 
hành lớn trong cuộc đời của Ng−ời, tỏ rõ 
triết lý phát triển, triết lý nhân sinh và 
Triết lý phát triển xã hội... 
13 
hành động của Ng−ời (Xem: Hoàng Chí 
Bảo, 2010). Suốt cuộc đời làm cách 
mạng, Ng−ời là biểu t−ợng đẹp đẽ về sự 
thống nhất giữa lời nói với việc làm, nêu 
g−ơng mẫu mực cho mọi thế hệ ng−ời 
Việt Nam chúng ta. 
Ng−ời không chỉ căn dặn tuổi trẻ 
phải có ý chí lớn, hoài bão lớn, ham học, 
ham làm, ham tiến bộ, phải ham làm 
việc lớn vì dân vì n−ớc chứ đừng ham 
làm quan to. Tuổi trẻ phải tránh xa nh− 
tránh lửa những dục vọng địa vị, tiền 
bạc, danh vọng; những cái đó nếu không 
làm chủ đ−ợc rất dễ sinh ra h− hỏng. 
Chính Ng−ời đã nêu g−ơng thực hành 
điều đó, phải ít lòng tham muốn vật 
chất, không hiếu danh, không kiêu 
ngạo. Xem th−ờng danh vị, ngôi thứ, 
tiền bạc vì chúng là cội nguồn sinh ra đố 
kỵ và hận thù (Hồ Chí Minh, toàn tập, 
1995, Tập 2, tr.260, 450). 
Ng−ời tự bộc bạch lòng mình với 
nhân dân, đồng bào yêu quý của Ng−ời: 
Tôi tuyệt nhiên không ham công danh 
phú quý chút nào. Riêng phần tôi thì làm 
một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, 
n−ớc biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều 
làm bạn với các cụ già, em nhỏ chăn trâu, 
không dính líu gì với vòng danh lợi (Hồ 
Chí Minh, toàn tập, 1995, Tập 4, tr.161). 
Cả đời, Ng−ời chỉ có một ham muốn, 
ham muốn tột bậc là làm sao cho n−ớc 
nhà đ−ợc độc lập, đồng bào có cơm ăn, 
áo mặc, nhà ở, đ−ợc học hành, đ−ợc 
h−ởng tự do và hạnh phúc. 
Di chúc là bản tổng kết lớn của cách 
mạng, trong đó có cuộc đời và sự nghiệp 
của Ng−ời mà Ng−ời đã tự nguyện dâng 
hiến toàn vẹn, trọn vẹn cho Dân, cho 
n−ớc. Ng−ời mong muốn khi ra đi đ−ợc 
nằm trong Đất Mẹ, trên mả (mộ) không 
cần bia đá t−ợng đồng, chỉ cần làm một 
ngôi nhà để ai đến thăm Ng−ời thì có 
chỗ nghỉ ngơi. Ng−ời căn dặn trồng cây 
làm kỷ niệm, chăm sóc cây chu đáo, 
trồng cây nào sống cây ấy, lâu ngày cây 
tốt thành rừng, vừa đẹp cho phong cảnh 
vừa lợi cho nông nghiệp. Ng−ời còn dặn, 
thi hài đ−ợc đốt đi, nói chữ là hỏa táng, 
khi có nhiều điện thì điện táng sẽ thành 
phổ biến, hợp vệ sinh cho ng−ời sống, lại 
đỡ tốn đất ruộng. Ng−ời nghĩ tới nông 
dân cần có đất mà trồng lúa. Ng−ời còn 
dặn, tro thì chia vào ba hộp sành, dành 
cho mỗi miền một hộp. Đến thân thể, 
thi hài mình Ng−ời cũng không nghĩ về 
mình nữa. Mang tâm Phật và triết lý 
Phật giáo “vô ngã vị tha”, Hồ Chí Minh 
là nh− vậy. Tố Hữu viết “Sống là cho mà 
chết cũng là cho”. Triết lý nhân sinh và 
hành động của Hồ Chí Minh là triết lý 
sống để dâng hiến tất cả cho ng−ời, cho 
đời là nh− vậy. Đây là giá trị h−ớng đích 
của phát triển. Triết lý phát triển xã hội 
của Hồ Chí Minh là triết lý nhân sinh 
và hành động, trong cách mạng, trong 
Đổi mới để phát triển. Đó là sự phát 
triển với th−ớc đo Nhân văn cao quý 
nhất, vì con ng−ời, cho con ng−ời, vì 
Dân tộc và Nhân loại mà Hồ Chí Minh 
kiến tạo và nêu g−ơng thực hành. Giá 
trị và ý nghĩa thời đại của triết lý Hồ 
Chí Minh và di sản Hồ Chí Minh là ở 
đó. Ng−ời kế thừa Dân tộc và Nhân loại, 
Ng−ời kết tinh hồn thời đại, làm thăng 
hoa Dân tộc Việt Nam trong thời đại 
mới - thời đại độc lập dân tộc và chủ 
nghĩa xã hội  
Tài liệu tham khảo 
1. Hoàng Chí Bảo (2010), Văn hóa Hồ 
Chí Minh - Giá trị và ý nghĩa, Kỷ 
yếu Hội thảo khoa học quốc tế: “Di 
sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày 
nay”, Nxb. Chính trị - Hành chính, 
Hà Nội. 
14 Thông tin Khoa học xã hội, số 7.2015 
2. Võ Nguyên Giáp (1997), T− t−ởng Hồ 
Chí Minh và con đ−ờng cách mạng 
Việt Nam, Nxb. Sự thật, Hà Nội. 
3. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb. Sự thật, 
1984, Hà Nội. 
4. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb. Sự thật, 
1987, Hà Nội. 
5. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb. Chính 
trị quốc gia, 1996, Hà Nội. 
6. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb. Chính 
trị quốc gia, 2002, Hà Nội. 
7. Hồ Chí Minh: Bác Hồ với Thủ đô Hà 
Nội. Nxb. Văn hóa thông tin, 1990, 
Hà Nội. 
8. Hồ Chí Minh: Nhà n−ớc và Pháp 
luật, Nxb. Pháp lý, 1990, Hà Nội. 
9. Nguyễn Tài Th− (1996), Vấn đề con 
ng−ời trong Nho học sơ kỳ, Luận án 
Phó tiến sĩ, Viện Triết học. 
10. Egon Krenz (2010), Đánh mất lòng 
tin của dân - Sai lầm không thể 
cứu vãn, 
tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010 -
09-26-danh-mat-long-tin-cua-dan-
sai-lam-khong-the-cuu-
van+&cd=1&hl=en&ct=clnk&gl=Vi
etnam, ngày 26/9. 
(Tiếp theo trang 41) 
4. Xuân Diệu (1971), Bản cáo trạng 
cuối cùng trong Truyện Kiều, trong: 
Kỷ niệm 200 năm năm sinh Nguyễn 
Du (1765-1965), tái bản lần thứ hai, 
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
5. Xuân Diệu (tái bản 2013), Truyện 
Kiều trong văn hóa Việt Nam, Nxb. 
Thanh niên, Sài Gòn. 
6. Cao Huy Đỉnh (2005), Triết lý đạo 
Phật trong Truyện Kiều, trong cuốn: 
200 năm nghiên cứu bàn luận Truyện 
Kiều, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
7. Thạch Trung Giả (1973), Văn học phân 
tích toàn th−, Nxb. Lá Bối, Sài Gòn. 
8. Nhất Hạnh (2000), Thả một bè lau - 
Truyện Kiều d−ới cái nhìn thiền 
quán, Lá Bối xuất bản. 
9. Lê Đình Kỵ (1970), Truyện Kiều và 
chủ nghĩa hiện thực Nguyễn Du, Nxb. 
Khoa học xã hội, Hà Nội. 
10. Lê Đình Kỵ (1986), Hiểu đúng đắn 
Truyện Kiều, Ban vận động thành 
lập hội văn nghệ Đồng Tháp. 
11. Trần Bích Lan (1960), Nguyễn Du 
trên những nẻo đ−ờng t− do, Trong: 
Chân dung Nguyễn Du, Nxb. Nam 
Sơn, Sài Gòn. 
12. Lê Xuân Lít (2005), 200 năm nghiên 
cứu bàn luận Truyện Kiều, Nxb. 
Giáo dục, Hà Nội. 
13. Nguyễn Lộc (1976), Văn học Việt 
Nam nửa cuối thế kỷ XVIII, nửa đầu 
thế kỷ XIX, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
14. Phan Ngọc (tái bản 2001), Tìm hiểu 
phong cách Nguyễn Du, Nxb. Văn 
học, Hà Nội. 
15. Trần Đình Sử (tái bản 2002), Thi 
pháp Truyện Kiều, Nxb. Giáo dục, 
Hà Nội. 
16. Vũ Đình Trác (1993), Triết lý nhân 
bản Nguyễn Du, Hội Hữu xuất bản, 
California. 

File đính kèm:

  • pdftriet_ly_phat_trien_xa_hoi_cua_ho_chi_minh_mot_triet_ly_nhan.pdf